NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 53-HĐBT NGÀY 26-3-1988
VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2,3,4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VI); Quyết định số 218-CT ngày 3 tháng 7 năm 1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng được tổ chức
thành hệ thống thống nhất trong cả nước, gồm hai cấp là Ngân hàng Nhà nước và
các Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc.
Hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Điều
2. Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Thực hiện quản lý Nhà nước về
công tác tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân.
Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định
(hoặc tự mình quyết định theo quyền hạn được giao) các chủ trương, chính sách,
chế độ và kế hoạch về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối, vàng bạc, đá
quý; chế độ quản lý đối với các tổ chức tài chính - tín dụng Ngân hàng nước
ngoài trên lãnh thổ Việt Nam và đối với các cơ quan đại diện Ngân hàng Việt Nam
tại nước ngoài.
2. Thực hiện việc Nhà nước độc
quyền phát hành đồng bạc Việt Nam; được Hội đồng Bộ trưởng uỷ nhiệm cùng với Bộ
Tài chính quản lý dự trữ tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý của Nhà nước;
công bố tỷ giá hối đoái đồng bạc Việt Nam; trực tiếp điều hành quỹ điều hoà
phát hành và tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ.
3. Tổ chức công tác thanh toán
trong nền kinh tế quốc dân và trong hệ thống Ngân hàng.
4. Thực hiện một số hoạt động
kinh doanh tổng hợp trong hệ thống Ngân hàng như nhận gửi vốn, cho vay vốn, tái
chiết khấu... đối với các Ngân hàng chuyên doanh; thực hiện thanh tra, giám sát
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc.
5. Tổ chức chấp hành quỹ Ngân
sách Nhà nước.
6. Tham gia xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự án ngân sách Nhà nước, kế hoạch xuất nhập khẩu,
kế hoạch cân đối ngoại tệ, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản...
7. Đại diện Nhà nước tại các tổ
chức tài chính, tín dụng quốc tế; ký kết hoặc được Hội đồng Bộ trưởng uỷ nhiệm
ký kết các Hiệp định về tiền tệ, tín dụng, thanh toán đối ngoại, về hợp tác
kinh tế, khoa học - kỹ thuật - nghiệp vụ và đào tạo cán bộ Ngân hàng.
8. Tập trung thống nhất công tác
quy hoạch và đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật - nghiệp vụ và quản lý chuyên
ngành Ngân hàng theo sự phân cấp của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều
3. Các Ngân hàng chuyên doanh là tổ chức kinh doanh trực tiếp đối với nền
kinh tế quốc dân; có tư cách pháp nhân; bình đẳng trong quan hệ kinh doanh đối
với các đơn vị và các thành phần kinh tế; thực hiện hạch toán kinh tế từ cơ sở
và trong hệ thống mỗi Ngân hàng chuyên doanh.
Các Ngân hàng chuyên doanh có
nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Tổ chức kinh doanh về tín dụng
và dịch vụ ngân hàng; về ngoại hối, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trong nước
và ngoài nước theo chủ trương, chính sách, luật pháp Nhà nước và theo sự phân
công của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Huy động và khai thác các nguồn
vốn nhàn rỗi bằng những biện pháp kinh tế năng động, có hiệu quả (kể cả cổ phần,
cổ phiếu...); thực hiện cho vay vốn hoặc hùn vốn khi cần thiết đối với các
thành phần kinh tế.
3. Thực hiện cấp phát và cho vay
vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước và trong phạm vi nguồn vốn
ngân sách Nhà nước chuyển sang.
Thông qua công tác tín dụng, cấp
phát, thanh toán và dịch vụ ngân hàng, góp phần thực hiện nhiệm vụ kinh tế,
chính trị của Trung ương và địa phương, thực hiện kiểm soát bằng đồng tiền hoạt
động sản xuất - kinh doanh của các tổ chức kinh tế.
Điều
4. Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm trước Hội đồng
Bộ trưởng về toàn bộ các lĩnh vực công tác được giao; giúp việc Tổng Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có một số Phó Tổng giám đốc, trong đó có một Phó Tổng
giám đốc thứ nhất.
Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên
doanh do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng bổ nhiệm; Phó tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể kiêm nhiệm
Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh.
Điều
5. Hệ thống tổ chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm có:
1. Ngân hàng Nhà nước có chi
nhánh tại tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương hoặc theo khu vực lãnh
thổ khi cần thiết, do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.
2. Các Ngân hàng chuyên doanh trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trước mắt gồm có:
- Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
- Ngân hàng phát triển nông nghiệp
Việt Nam.
- Ngân hàng công - thương Việt
Nam.
- Ngân hàng đầu tư và xây dựng
Việt Nam.
Các chi nhánh Ngân hàng chuyên
doanh cơ sở được tổ chức tại các khu vực, phù hợp với đặc điểm ngành kinh tế -
kỹ thuật với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân
hàng chuyên doanh.
Điều
6. Tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước cấp Trung ương gồm có:
- Vụ Kinh tế kế hoạch.
- Vụ Kinh tế đối ngoại.
- Vụ Lưu thông tiền tệ và kho quỹ.
- Vụ Kế toán - tài vụ.
- Vụ Quỹ ngân sách Nhà nước.
- Vụ Chế độ.
- Vụ Tổ chức và cán bộ.
- Thanh tra Ngân hàng.
- Viện tiền tệ - tín dụng.
- Văn phòng.
Các tổ chức sản xuất - kinh
doanh và sự nghiệp khác trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Tổng Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.
Điều
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lập Hội đồng Ngân hàng để tổ chức phối hợp
và điều hoà các mặt hoạt động trong hệ thống Ngân hàng.
Hội đồng Ngân hàng Trung ương do
Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm Chủ tịch, các Phó Tổng Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh làm
thành viên.
Hội đồng Ngân hàng tỉnh, thành
phố, đặc khu trực thuộc Trung ương hoặc khu vực do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quyết định.
Điều
8. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ của các tổ
chức nói tại điều 5, điều 6 và điều 7 của Nghị định này do Tổng Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Điều
9. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Các quy định trong các văn bản
ban hành trước đây trái với Nghị định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều
10. Đồng chí Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các đồng chí Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương
thi hành Nghị định này.