NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ
XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm
2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng
02 năm 2025;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định
về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Nghị định này áp dụng
đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan
tương đương sở (sau đây gọi chung là sở); cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (sau đây gọi chung là
phòng).
3. Các cơ quan sau đây
không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này:
a) Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại địa phương.
Điều
2. Nguyên tắc tổ chức
1. Bảo đảm thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và sự thống nhất, thông suốt, quản lý ngành, lĩnh vực công
tác từ trung ương đến cấp huyện.
2. Tinh gọn, hợp lý, hiệu
lực, hiệu quả, tổ chức sở, phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không nhất thiết
ở trung ương có bộ, cơ quan ngang bộ thì cấp tỉnh, cấp huyện có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với điều kiện
tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và
yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.
4. Không chồng chéo với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức thuộc cơ quan cấp trên
đặt tại địa bàn.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều
3. Vị trí và chức năng của sở
Sở là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của sở
1. Trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo quyết định quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; dự thảo
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở (nếu có);
d) Dự thảo quyết định thực
hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện và
chịu trách nhiệm về đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý theo quy định
của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
6. Quản lý hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
7. Thực hiện hợp tác quốc
tế về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
10. Kiểm tra, thanh tra
theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
11. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra (nếu có) và phòng chuyên môn
nghiệp vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở.
12. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
15. Thực hiện nhiệm vụ
theo phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Cơ cấu tổ chức của sở và tiêu chí thành lập các tổ chức thuộc sở
1. Cơ cấu tổ chức của sở,
gồm:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ;
b) Thanh tra (nếu có);
c) Văn phòng (nếu có);
d) Chi cục và tổ chức
tương đương (nếu có);
đ) Đơn vị sự nghiệp công
lập (nếu có).
2. Tiêu chí thành lập
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở
a) Có chức năng, nhiệm vụ
tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ
của sở;
b) Khối lượng công việc
yêu cầu phải bố trí tối thiểu 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối
với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với
phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III.
3. Tiêu chí thành lập Văn
phòng thuộc sở được áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp
không thành lập Văn phòng thuộc sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
4. Tiêu chí thành lập chi
cục và các tổ chức tương đương thuộc sở (sau đây gọi chung là chi cục)
a) Có đối tượng quản lý về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật
chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền
để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
c) Khối lượng công việc
yêu cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức.
5. Tiêu chí thành lập
phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở (sau đây gọi chung là phòng thuộc
chi cục)
a) Có chức năng, nhiệm vụ
tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ
của chi cục hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
b) Khối lượng công việc
yêu cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.
Điều
6. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở và số lượng cấp phó của các tổ
chức thuộc sở
1. Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu sở
a) Người đứng đầu sở thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở) do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của sở theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cấp phó của người đứng
đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc sở) do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp
Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy
quyền thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
c) Số lượng Phó Giám đốc
sở
Bình quân mỗi sở có 03
Phó Giám đốc. Căn cứ số lượng sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc của từng sở cho
phù hợp. Riêng thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng
Phó Giám đốc theo quy định tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng
thêm không quá 10 Phó Giám đốc.
2. Số lượng Phó Trưởng
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở
a) Phòng thuộc sở của
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng
thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của
cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó
Trưởng phòng;
b) Phòng thuộc sở của
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức,
phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng
thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được
bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;
c) Phòng thuộc sở có từ
15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.
3. Số lượng Phó Chánh
Thanh tra sở
a) Thanh tra sở có dưới
08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra;
b) Thanh tra sở có từ 08
biên chế công chức trả lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
4. Số lượng Phó Chánh Văn
phòng sở được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Số lượng Phó Chi cục
trưởng thuộc sở
a) Chi cục có từ 01 đến
03 phòng và tương đương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục không có phòng
hoặc có từ 04 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục
trưởng.
6. Số lượng Phó Trưởng
phòng thuộc chi cục thuộc sở áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 7.
Chế độ làm việc của sở và trách nhiệm của Giám đốc sở
1. Sở thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở ban hành Quy
chế làm việc của sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
3. Giám đốc sở chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa
phương và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
mình lên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với những vấn
đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện
để giải quyết thì Giám đốc sở phải chủ động làm việc với Giám đốc sở có liên
quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản
lý của mình.
4. Giám đốc sở có trách
nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; bộ, cơ
quan ngang bộ về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý; phối hợp với các Giám đốc sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của sở.
5. Giám đốc sở bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cho từ chức, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính
sách đối với cấp Trưởng và cấp Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc theo
quy định và phân cấp quản lý cán bộ của địa phương.
Điều
8. Các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương
1. Sở Nội vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức hành chính,
sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức và công vụ; cải cách hành chính; hội, tổ chức phi chính phủ;
thi đua, khen thưởng; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động, tiền
lương; việc làm; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công;
bình đẳng giới.
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân tộc và tín ngưỡng,
tôn giáo trong trường hợp không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Tư pháp
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và
tổ chức thi hành pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở; hộ tịch;
quốc tịch; nuôi con nuôi; luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; công chứng,
chứng thực; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải
thương mại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; thừa phát lại; đăng ký biện pháp bảo đảm;
bồi thường nhà nước; pháp chế; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chiến lược kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư (đầu tư trong nước, đầu tư nước
ngoài ở địa phương); tài chính; ngân sách nhà nước; vay và trả nợ của chính quyền
địa phương (trong nước và nước ngoài); viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và
viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; kế
toán, kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương
theo quy định của pháp luật; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp
tác.
4. Sở Công Thương
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương, bao gồm
các ngành và lĩnh vực: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái
tạo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; dầu khí; hóa chất; vật liệu nổ
công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây
dựng thông thường và sản xuất xi măng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực
phẩm; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp môi trường; công nghiệp chế biến khác; tiểu
thủ công nghiệp; khuyến công; hoạt động thương mại và lưu thông hàng hóa trên địa
bàn; sản xuất và tiêu dùng bền vững; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường;
thương mại biên giới (đối với các tỉnh có biên giới); dịch vụ logistics; xúc tiến
thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
phòng vệ thương mại; hội nhập kinh tế quốc tế; cụm công nghiệp trên địa bàn.
5. Sở Nông nghiệp và Môi
trường
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo;
phát triển nông thôn; đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất;
môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng
hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với đơn vị hành chính có biển, đảo)
theo quy định của pháp luật.
6. Sở Xây dựng
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng
và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô
thị và nông thôn (bao gồm: Cấp nước sạch (trừ nước sạch nông thôn); thoát nước
và xử lý nước thải (trừ xử lý nước thải tại chỗ; thoát nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp, sản xuất muối); công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị;
nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị; quản lý không gian xây dựng ngầm; quản lý sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu dân cư nông thôn); nhà ở; công sở; thị trường
bất động sản; vật liệu xây dựng; giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa; an toàn giao thông (không bao gồm nhiệm vụ sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ).
Đối với thành phố Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thì chức năng tham mưu về
quy hoạch xây dựng và kiến trúc do Sở Quy hoạch - Kiến trúc thực hiện.
7. Sở Khoa học và Công
nghệ
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; viễn thông;
tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số;
ứng dụng công nghệ thông tin (không bao gồm an toàn thông tin, an ninh mạng);
giao dịch điện tử; kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số; hạ tầng thông tin
truyền thông.
8. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình;
thể dục, thể thao; du lịch; báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và
truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại;
quảng cáo; việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
Đối với các địa phương có
Sở Du lịch thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về du lịch do Sở Du lịch thực hiện và đổi tên Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thành Sở Văn hóa và Thể thao.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Giáo dục mầm non;
giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; giáo dục đại học
(nếu có).
10. Sở Y tế
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám
bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần;
y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an
toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số; trẻ em; quản lý sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ
em; bảo trợ xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội (không bao gồm cai nghiện ma túy
và quản lý sau cai nghiện ma túy).
11. Thanh tra tỉnh
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
12. Văn phòng Ủy ban nhân
dân
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức, quản lý và công bố các thông
tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử
phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý công
tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngoại vụ trong trường
hợp không thành lập Sở Ngoại vụ.
Điều
9. Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương
1. Sở Ngoại vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác ngoại vụ và
công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với những tỉnh có đường biên giới).
Sở Ngoại vụ được thành lập
khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Có cửa khẩu quốc tế đường
bộ;
b) Có cửa khẩu quốc tế đường
hàng không;
c) Có cảng biển quốc tế;
d) Có từ 500 dự án đầu tư
nước ngoài trở lên (hoặc có tổng vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 100.000 tỷ Việt
Nam đồng) đang hoạt động tại địa phương, có trên 4.000 người nước ngoài hiện
đang sinh sống và làm việc tại địa phương, có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm
đạt từ 100.000 tỷ Việt Nam đồng trở lên, đã ký kết thỏa thuận về hợp tác quốc tế
với 5 địa phương trở lên.
Đối với các địa phương
không tổ chức riêng Sở Ngoại vụ thì sáp nhập, chuyển chức năng, nhiệm vụ về Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân tộc và tín ngưỡng,
tôn giáo.
Sở Dân tộc và Tôn giáo được
thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 20.000 người
dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản;
b) Có ít nhất 5.000 người
dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
c) Có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh,
xen cư hoặc biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng
thường xuyên qua lại.
Đối với các địa phương
không tổ chức riêng Sở Dân tộc và Tôn giáo thì chuyển chức năng, nhiệm vụ về Sở
Nội vụ.
3. Sở Du lịch
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch.
Sở Du lịch được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu
chí sau:
a) Có di sản văn hóa vật thể được Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) ghi danh là Di sản thế giới hoặc có
tài nguyên và tiềm năng du lịch nổi trội (có khu du lịch quốc gia, điểm du lịch
quốc gia hoặc đô thị du lịch, điểm tham quan, nghỉ dưỡng có quy mô lớn, nổi bật);
b) Ngành du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi
nhọn trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và có giá trị
kinh tế từ du lịch đóng góp vào tổng sản phẩm nội địa (GDP) hàng năm của địa
phương với tỷ trọng từ 10% trở lên trong 5 năm liên tục.
Đối với các địa phương không tổ chức riêng Sở Du lịch
thì sáp nhập, chuyển chức năng, nhiệm vụ về Sở Văn hóa và Thể thao và đổi tên
thành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc được thành lập ở thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
Trường hợp thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh không tổ chức riêng Sở Quy hoạch - Kiến trúc thì sáp nhập, chuyển chức
năng, nhiệm vụ về Sở Xây dựng.
Điều 10. Khung số lượng sở thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Tổng số lượng sở được thành lập theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định này không vượt quá khung số lượng sở
tối đa như sau:
1. Đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh được tổ chức 15 sở. Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được quyết định
việc thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể sở, bảo đảm phù hợp với
đặc thù của địa phương, quy định của Luật Thủ đô
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Đối với các tỉnh, thành phố khác được tổ chức
không quá 14 sở.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 11. Vị trí và chức năng của
phòng
1. Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
phòng
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
(nếu có), dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của phòng và các văn bản khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên
địa bàn cấp huyện trong phạm vi quản lý của phòng;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của phòng.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành
pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi
trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính
phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn
theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản
lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức cấp xã.
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp, ủy quyền và
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu phòng
1. Người đứng đầu phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của phòng.
2. Cấp phó của người đứng đầu phòng chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng) là người giúp
Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng văng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng.
3. Số lượng Phó Trưởng phòng: Bình quân mỗi phòng
có 02 Phó Trưởng phòng. Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lập và tổng
số lượng Phó Trưởng phòng, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng
Phó Trưởng phòng của từng phòng chuyên môn cho phù hợp.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian
giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Chế độ làm việc và
trách nhiệm của Trưởng phòng
1. Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng ban hành Quy chế làm việc của phòng và
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
3. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và
các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân
công hoặc ủy quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình
lên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với những vấn đề
vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để
giải quyết thì Trưởng phòng phải chủ động làm việc với Trưởng phòng có liên
quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách
nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền
quản lý của mình.
4. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân cấp huyện về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác với
cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 15. Các phòng chuyên môn
được tổ chức thống nhất ở cấp huyện
1. Phòng Nội vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính
quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và
công vụ; cải cách hành chính; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng;
văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động, tiền lương; việc làm; bảo hiểm
xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng giới.
Thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về
dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo trong trường hợp không thành lập Phòng Dân tộc
và Tôn giáo.
2. Phòng Tư pháp
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch,
chứng thực, quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính; kế hoạch và đầu tư; doanh nghiệp,
kinh tế hợp tác; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông (giáo dục
tiểu học và giáo dục trung học cơ sở); giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường
xuyên (nếu có).
5. Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư
xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô
thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây
dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở;
công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp;
thương mại.
6. Phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch;
quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin (không bao gồm an toàn
thông tin, an ninh mạng); phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin
cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin; khoa học và công nghệ; kinh tế số,
xã hội số và chuyển đổi số.
7. Phòng Y tế
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm;
an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; phòng, chống tệ nạn xã hội (không bao gồm cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai nghiện ma túy).
Trường hợp không tổ chức riêng Phòng Y tế thì chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
y tế do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện.
8. Thanh tra huyện
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
theo quy định của pháp luật.
9. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện về: Chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; kiểm soát thủ tục
hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương; cung cấp
thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo thẩm quyền; quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
Thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về y
tế trong trường hợp địa phương không thành lập Phòng Y tế.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên
giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới.
Đối với địa phương không tổ chức Hội đồng nhân dân
thì bỏ chức năng tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân và tên gọi được đổi thành Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 16. Các phòng chuyên môn
đặc thù ở cấp huyện
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường tại quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi
trường; biển và hải đảo (đối với đơn vị hành chính có biển, đảo); phòng, chống
thiên tai; giảm nghèo và lĩnh vực nông nghiệp (nếu có).
Đối với thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, địa phương quyết định việc thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Phòng Nông nghiệp và Môi trường quy định tại
khoản 2 Điều này, bảo đảm phù hợp với đặc thù của địa phương.
2. Phòng Nông nghiệp và Môi trường tại huyện
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi
trường; biển và hải đảo (đối với đơn vị hành chính có biển, đảo); nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; giảm nghèo; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản, muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.
3. Phòng Dân tộc và Tôn giáo
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo.
Phòng Dân tộc và Tôn giáo được thành lập khi đáp ứng
đủ các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần
Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
b) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn
xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng
bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.
Đối với các địa phương không tổ chức riêng Phòng
Dân tộc và Tôn giáo thì sáp nhập và chuyển chức năng, nhiệm vụ về Phòng Nội vụ.
4. Cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, Ủy
ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng và tên
gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đảo, bảo đảm không vượt
quá 10 phòng.
Điều 17. Khung số lượng phòng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều
16 Nghị định này và yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, địa phương
quyết định việc thành lập các phòng cho phù hợp, bảo đảm không vượt quá 10
phòng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ, CƠ
QUAN NGANG BỘ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Điều 18. Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Trình Chính phủ quy định khung về tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục, cấp phòng thuộc sở, cấp phòng thuộc chi
cục thuộc sở và cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Tổng hợp, theo dõi việc sắp xếp, tổ chức bộ máy
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền.
Điều 19. Bộ trưởng, Thủ trưởng
Cơ quan ngang bộ
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ đối với sở theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực ở địa phương theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền.
Điều 20. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng sở phù hợp với hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực; quyết định cơ cấu
tổ chức, số lượng Phó Giám đốc của từng sở phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định tại Nghị
định này, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
3. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với
quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ.
4. Phân cấp, ủy quyền thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật.
5. Căn cứ quy định khung của Chính phủ và theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản
lý cấp sở, chi cục thuộc sở, phòng (tổ chức tương đương) thuộc sở, phòng thuộc
chi cục thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, bảo đảm
phù hợp với đặc thù của địa phương và không được thấp hơn quy định khung của
Chính phủ.
6. Hàng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Bộ
Nội vụ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực về tình hình tổ chức và hoạt động của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
7. Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Nghị định
này và các văn bản pháp luật khác liên quan.
Điều 21. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1. Lãnh đạo, chỉ đạo sở thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở
theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục thuộc sở.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền.
Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
phòng chuyên môn phù hợp với hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các
văn bản khác có liên quan.
2. Quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của
từng phòng chuyên môn theo quy định tại Nghị định này.
3. Phân cấp, ủy quyền thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
4. Hàng năm, báo cáo với Hội đồng nhân dân cấp huyện
(nếu có), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt động của phòng
chuyên môn.
Điều 23. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Lãnh đạo, chỉ đạo phòng chuyên môn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
chuyên môn và tương đương theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với nội dung điều chuyển chức năng, nhiệm vụ
giữa các cơ quan liên quan đến thủ tục hành chính thì thực hiện theo nguyên tắc
sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Các trường hợp đã được thẩm định, chấp thuận,
phê duyệt, cấp giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng theo các văn bản đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp, trường hợp có thời hạn thì thực hiện đến khi hết hạn.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi thì thực hiện
theo nhiệm vụ phân công theo quy định tại Nghị định này và quy định có liên
quan.
2. Khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà số lượng
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nhiều hơn số lượng tối đa
theo quy định của pháp luật thì chậm nhất là 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp
tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, số lượng cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải theo đúng quy định.
3. Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp
tổ chức lại hệ thống các cơ quan thanh tra địa phương, thanh tra chuyên ngành
thì tổ chức thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra
và khung số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
quy định tại Nghị định này được điều chỉnh tương ứng.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
3 năm 2025, thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|