PHỦ THỦ TƯỚNG
*******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 432-TTg
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 09 năm 1957
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH SẮC LUẬT SỐ 004-SLT NGÀY 20-07-1957 VỀ BẦU CỬ HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Chiếu Sắc luật số 004-LSt ngày 20 tháng 07
năm 1957 về bầu cử Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp;
Theo đề nghị của Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều
1. – Nghị định này quy định chi tiết thi hành Sắc luật số 004-SLt
ngày 20 tháng 07 năm 1957 về bầu cử Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chính các
cấp, gồm có các mục:
I. - Về điều kiện bầu
và ứng cử.
II. - Về đơn vị bầu
cử và khu vực bỏ phiếu.
III. - Về danh sách
cử tri và ứng cử.
IV. - Về đầu phiếu.
V. - Về kiểm phiếu,
sơ kết tổng kết.
VI. - Về việc in
các giấy tờ cần thiết cho cuộc bầu cử.
VII. - Về bầu cử
Hội đồng Nhân dân ở các khu Tự trị và miền núi.
VIII. - Về bầu cử
Ủy ban Hành chính các cấp.
IX. - Về điều khoản
thi hành.
Mục
I: VỀ ĐIỀU KIỆN BẦU VÀ ỨNG CỬ
Điều
2. – Tuổi bầu cử (18 tuổi) và tuổi ứng cử (21 tuổi) quy định
trong điều 2 Sắc luật bầu cử là tính đến năm bầu cử. Thí dụ: năm bầu cử là năm
1957 thì cử tri phải sinh trong năm 1939 hay là sinh trước năm đó, và người ứng
cử phải sinh trong năm 1936 hay là sinh trước năm đó.
Điều
3.
– Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách cử tri ở một nơi.
Mục II:
VỀ ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU
Điều 4. – Ủy ban Hành chính cấp nào sẽ quy định tên hay là số hiệu cho
các đơn vị bầu cử Hội đồng Nhân dân cấp ấy.
Điều 5. – Để tiện cho việc bỏ phiếu và kiểm phiếu, các thị xã (không
có khu phố), thị trấn, khu phố và xã sẽ chia thành những khu vực bỏ phiếu như
sau:
- Ở các thị xã (không có khu
phố), thị trấn, khu phố dưới 1.000 nhân khẩu thì thành lập một khu vực bỏ
phiếu.
- Ở các thị xã (không có khu
phố), thị trấn, khu phố trên 1.000 nhân khẩu thì từ 600 đến 3.000 nhân khẩu
thành lập một khu vực bỏ phiếu.
- Ở các xã: những thôn dưới
1.000 nhân khẩu thì thành lập một khu vực bỏ phiếu; những thôn trên 1.000 nhân
khẩu thì từ 600 đến 2.000 nhân khẩu thành lập một khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực
bỏ phiếu gồm một xóm hoặc nhiều xóm.
- Ở các xã miền núi: những
xóm, liên xóm hoặc thôn là một khu vực bỏ phiếu.
Điều 6. – Các bệnh viện, nhà hộ sinh, an dưỡng đường, nhà nuôi người
tàn tật có từ 50 cử tri trở lên (bệnh nhân, người đẻ, người an dưỡng, người tàn
tật) thuộc đơn vị bầu cử nào có thể tổ chức thành khu vực bỏ phiếu riêng trong
đơn vị bầu cử ấy.
Điều 7. – Các khu vực bỏ phiếu phải được Ủy ban Hành chính thị xã
(không chia khu phố), thị trấn, khu phố và xã công bố, chậm nhất là 40 ngày
trước ngày bầu cử, bằng báo chí, phát thanh, yết thị, hoặc bằng mọi phương tiện
thông thường của địa phương.
Mục III:
VỀ DANH SÁCH CỬ TRI VÀ ỨNG CỬ
Điều 8. – Danh sách cử tri lập theo mẫu kèm sau (mẫu số 1) có ghi: Họ
tên, tuổi, là nam hay nữ, chỗ ở, dân tộc.
Điều 9. – Khi đã niêm yết danh sách cử tri, các cấp lập danh sách cử
tri phải loan báo ngay việc niêm yết ấy bằng báo chí, phát thanh, hoặc bằng mọi
phương tiện thông thường của địa phương.
Điều 10. – Mọi sự khiếu nại về danh sách cử tri đều không phải chịu
một khoản lệ phí nào.
Điều 11. – Tòa án nhân dân huyện, châu hay là thành phố, nhận được
giấy khiếu nại phải xét xử xong trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận được
giấy. Quyết định của tòa án là quyết định cuối cùng.
Điều 12. – Chậm nhất là 03 ngày trước ngày bầu cử, các cơ quan lập
danh sách cử tri phải gửi cho tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu bản danh sách cử tri
và mọi sự sửa đổi nếu có trong bản danh sách.
Điều 13. – Danh sách ứng cử lập theo đơn vị bầu cử và theo mẫu kèm sau
(mẫu số 2) có ghi: số thứ tự, họ tên, tuổi, là nam hay nữ, nghề nghiệp, chỗ ở,
dân tộc.
Điều 14. – Ở những địa phương không có cấp bộ của Mặt trận Tổ quốc thì
các đoàn thể trong Mặt trận cũng có thể giới thiệu người ra ứng cử.
Điều 15. – Chậm nhất là 10 ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử
phải gửi cho Ban bầu cử bản danh sách những người ứng cử và mọi sự sửa đổi nếu
có trong bản danh sách này.
Mục IV:
VỀ ĐẦU PHIẾU
Điều 16. – Trước ngày bầu cử 10 ngày, Tổ bầu cử phải thường xuyên báo
cho cử tri biết ngày bầu cử và địa điểm phòng bỏ phiếu bằng yết thị, phát thanh
hoặc bằng mọi phương tiện thông thường của địa phương.
Điều 17. – Phiếu bầu cử phải có đóng dấu của cơ quan hay đơn vị lập
danh sách cử tri. Dấu đóng ở mặt sau lá phiếu.
Điều 18. – Cơ quan lập thẻ cử tri là cơ quan lập danh sách cử tri. Thẻ
cử tri do tổ bầu cử phân phối tới tay cử tri, chậm nhất là hai ngày trước ngày
bầu cử.
Điều 19. – Phòng bỏ phiếu phải đặt ở một nơi thuận tiện cho nhân dân.
Cần bố trí lối vào chỗ đặt hòm phiếu và lối ra khác nhau.
Các bàn viết phiếu phải đặt
cách xa nhau. Trên mỗi bàn phải có bút, mực, giấy thẩm và danh sách những người
ứng cử của đơn vị bầu cử.
Điều 20. – Trong ngày bầu cử, tổ bầu cử chịu trách nhiệm về những biện
pháp cần thi hành để giữ gìn trật tự ở trong và ở chung quanh phòng bỏ phiếu.
Điều 21. – Hòm phiếu phải kín, chỉ để một khe hở vừa đủ để bỏ lá phiếu
và phải có khóa. Thìa khóa do tổ trưởng tổ bầu cử giữ.
Điều 22. – Khi đến giờ bỏ phiếu, tổ bầu cử (có đủ mặt nhân viên) phải
kiểm soát lại hòm phiếu, mở hòm phiếu ra để các cử tri có mặt chứng kiến là
trong hòm phiếu không có gì, sau đó khóa và niêm phong hòm phiếu lại, rồi mời
các cử tri vào bỏ phiếu.
Điều 23. – Khi vào phòng bỏ phiếu, cử tri phải xuất trình thẻ cử tri
cho nhân viên tổ bầu cử. Nhân viên này kiểm soát và sau khi đã ghi chú vào danh
sách cử tri sẽ trao cho cử tri một phiếu bầu có đóng dấu của cơ quan lập danh
sách cử tri.
Điều 24. – Mọi người đều có quyền khiếu nại về căn cước của tất cả cử
tri đến bỏ phiếu. Tổ trưởng tổ bầu cử sẽ xét lại căn cước của người bỏ phiếu:
nếu xét thấy lời khiếu nại là đúng thì sẽ không cho bỏ phiếu và lập biên bản về
việc đó.
Điều 25. – Muốn bầu cho người ứng cử nào thì cử tri biên họ tên người
ấy vào phiếu, sau đó gập phiếu lại để mặt lá phiếu có đóng dấu ra ngoài, rồi bỏ
vào hòm phiếu.
Điều 26. – Nếu có nhiều người ứng cử họ tên và chữ đệm trùng nhau thì
khi viết phiếu bầu phải viết thêm tuổi hoặc địa chỉ của người ứng cử.
Điều 27. – Khi đã hết giờ bỏ phiếu, nhưng còn một số cử tri có mặt ở
phòng bỏ phiếu chưa kịp bỏ phiếu thì cần để số cử tri này bỏ phiếu cho xong.
Sau đó, tổ trưởng tổ bầu cử mới tuyên bố cuộc bỏ phiếu kết thúc và bắt đầu kiểm
phiếu.
Mục V: VỀ
KIỂM PHIẾU, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
Điều 28. – Những phiếu bầu có biên tên một hay nhiều người không ứng
cử vẫn được coi là hợp lệ, nhưng tên những người không ứng cử này thì không kể.
Tổ bầu cử không được xóa hay
là chữa các tên ghi trên phiếu bầu.
Điều 29. – Trong biên bản kiểm phiếu của tổ bầu cử làm theo mẫu kèm
sau (mẫu số 3), phải ghi:
- Giờ bắt đầu và giờ kết
thúc cuộc bỏ phiếu.
- Tổng số cử tri của khu vực
bỏ phiếu.
- Số cử tri đã đi bầu.
- Số phiếu hợp lệ.
- Số phiếu không hợp lệ.
- Số phiếu trắng.
- Số phiếu bầu cho mỗi người
ứng cử.
- Quyết định của tổ bầu cử
về những phiếu nghi ngờ.
- Tóm tắt những việc xảy ra
và những khiếu nại trong việc bầu cử, cách giải quyết của tổ bầu cử.
Điều 30. – Biên bản kiểm phiếu của tổ bầu cử lập thành ba bản có chữ
ký của toàn tổ hay là ít nhất là tổ trưởng và thư ký và của hai cử tri được mời
chứng kiến cuộc kiểm phiếu: một bản gửi đến Ban bầu cử, một bản đính vào hồ sơ
bầu cử do tổ bầu cử giữ, một bản niêm yết tại phòng bỏ phiếu.
Điều 31. – Người ứng cử (hoặc người được ứng cử viên chính thức ủy
nhiệm) và các phóng viên báo chí, điện ảnh được quyền tham quan lúc kiểm phiếu.
Điều 32. – Sau khi đã tập trung kết quả bầu cử của tất cả các khu vực
bỏ phiếu, Ban bầu cử sẽ làm biên bản sơ kết cuộc bầu cử của đơn vị theo mẫu kèm
sau (mẫu số 4).
Biên bản phải ghi:
- Số đại biểu ấn định cho
đơn vị bầu cử.
- Số người ứng cứ.
- Tổng số cử tri của đơn vị
bầu cử.
- Số cử tri đã đi bầu.
- Số phiếu hợp lệ.
- Số phiếu không hợp lệ.
- Số phiếu trắng.
- Số phiếu bầu cho mỗi người
ứng cử.
- Danh sách những người được
trúng cử.
- Tuyên bố cuộc bầu cử phải
làm lại vì số cử tri đi bầu của toàn đơn vị không quá nửa số cử tri ghi trong
danh sách (nếu có).
- Số đại biểu phải bầu thêm
vì số người trúng cử chưa đủ số đại biểu phải bầu (nếu có).
Biên bản lập thành hai bản
có chữ ký của toàn Ban bầu cử hay là ít nhất của trưởng ban và thư ký.
Điều 33. – Biên bản sơ kết bầu cử của mỗi đơn vị bầu cử gửi đến Hội
đồng bầu cử, kèm theo các giấy khiếu nại và các biên bản của các tổ bầu cử, tất
cả xếp thành một hồ sơ niêm phong lại, có chữ ký của toàn ban bầu cử hay là ít
nhất của trưởng ban và thư ký.
Ban bầu cử gửi đến các tổ
bầu cử bản trích lục (số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử và kết luận của ban bầu
cử) biên bản sơ kết cuộc bầu cử của đơn vị bầu cử. Bản trích lục này phải có
chữ ký của trưởng ban bầu cử và phải được niêm yết tại các phòng bỏ phiếu.
Điều 34. – Trường hợp đơn vị bầu cử chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì
ban bầu cử kiêm luôn nhiệm vụ của tổ bầu cử, và chỉ lập một biên bản sơ kết bầu
cử theo mẫu số 4.
Điều 35. – Hội đồng bầu cử của mỗi cấp lập biên bản tổng kết chung cho
toàn cấp mình theo mẫu kèm sau (mẫu số 5).
Biên bản phải ghi:
- Tổng số
đại biểu ấn định cho cấp bầu Hội đồng nhân dân.
- Tổng số người ứng cử.
- Tổng số cử tri của cấp bầu
Hội đồng nhân dân.
- Tổng số cử tri đã đi bầu.
- Tổng số phiếu hợp lệ.
- Tổng số phiếu không hợp
lệ.
- Tổng số phiếu trắng.
- Danh sách những người
trúng cử trong mỗi đơn vị bầu cử.
- Những đơn vị bầu cử phải
tổ chức cuộc bầu lần thứ 2, vì số cử tri đi bầu không được quá nửa số ghi trong
danh sách (nếu có).
- Số đại biểu phải bầu thêm
tại một số đơn vị bầu cử, vì số người trúng cử chưa đủ số đại biểu phải bầu
(nếu có).
- Các việc khiếu nại và ý
kiến của Hội đồng bầu cử về các việc khiếu nại.
- Nhận xét chung về cuộc bầu
cử.
Biên bản phải có chữ ký của
tất cả các hội viên trong Hội đồng hay là ít nhất chữ ký của Chủ tịch và thư
ký.
Điều 36. – Biên bản tổng kết bầu cử phải gửi lên cấp có thẩm quyền xét
duyệt nói ở điều 51 Sắc luật số 004-SLt ngày 20 tháng 07 năm 1957.
Trích lục (kết quả cuộc bầu
cử và kết luận của Hội đồng bầu cử) biên bản tổng kết bầu cử phải được niêm yết
tại các nơi công cộng ở địa phương; kết quả cuộc bầu cử phải được phổ biến rộng
rãi bằng mọi phương tiện thông tin thông thường của địa phương.
Điều 37. – Việc xét duyệt nói ở điều 51 Sắc luật số 004-SLt ngày
20-07-1957 nhằm xác nhận cuộc bầu cử tiến hành hợp lệ hay không.
Điều 38. – Nếu có cuộc bầu lại hay bầu thêm, danh sách cử tri dùng
trong cuộc bầu lần thứ nhất, cũng vẫn dùng trong cuộc bầu lần thứ hai.
Điều 39. – Khi cấp có thẩm quyền đã chính thức công nhận kết quả cuộc
bầu cử Hội đồng nhân dân thì Hội đồng bầu cử, ban bầu cử và tổ bầu cử đều giải
tán.
Điều 40. – Trước khi giải tán, Hội đồng bầu cử phải gửi tất cả hồ sơ của
cuộc bầu cử đến Ủy ban Hành chính sở quan lưu trữ.
Mục VI:
VỀ VIỆC IN CÁC GIẤY TỜ CẦN THIẾT CHO CUỘC BẦU CỬ
Điều 41. – Các Ủy ban Hành chính Khu Tự trị Thái – Mèo, Khu Hồng
Quảng, thành phố và tỉnh phụ trách in các giấy tờ cần thiết cho toàn địa phương
mình như: phiếu bầu, thẻ cử tri, danh sách cử tri, danh sách những người ứng
cử, biên bản các loại, theo các mẫu thống nhất đã định.
Mục VII:
VỀ BẦU CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Ở CÁC KHU TỰ TRỊ VÀ MIỀN NÚI
Điều 42. – Mỗi xã, thị trấn, thị xã là một khu vực bỏ phiếu trong các
cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp châu, tỉnh, khu. Phòng bỏ phiếu đặt tại
trụ sở Ủy ban Hành chính xã, thị trấn, thị xã.
Điều 43. – Các việc lập danh sách cử tri, ứng cử, tổ chức bầu cử đều
theo đúng các điều khoản đã ấn định trong các tiết 4, 5, 6, 7 thuộc chương I
của Sắc luật về bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp.
Điều 44. – Bộ Nội vụ sẽ quyết định những tỉnh nào phải áp dụng những
thể lệ bầu cử, ứng cử quy định cho miền núi theo đề nghị của Ủy ban Hành chính
khu và tỉnh trực thuộc trung ương. Ủy ban Hành chính tỉnh sẽ quyết định những
xã nào phải áp dụng những thể lệ bầu cử, ứng cử quy định cho miền núi theo đề
nghị của Ủy ban Hành chính huyện.
Mục VIII:
VỀ BẦU CỬ ỦY BAN HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
Ở những
cấp có Hội đồng nhân dân:
Điều 45. – Ở những cấp có Hội đồng nhân dân, chậm nhất là mười ngày
sau khi tiếp được quyết định của cấp có thẩm quyền chính thức công nhận kết quả
của cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân thì Ủy ban Hành chính sẽ gửi giấy triệu tập
Hội đồng nhân dân để bầu Ủy ban Hành chính mới.
Ngày họp Hội đồng nhân dân
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày gửi giấy triệu tập đối với Hội đồng nhân dân
các cấp và 20 ngày đối với Hội đồng nhân dân Khu Tự trị.
Điều 46. – Trong cuộc họp để bầu Ủy ban Hành chính, thư ký cuộc họp là
một ủy viên Ủy ban Hành chính.
Điều 47. – Sau khi cuộc họp Hội đồng nhân dân đã khai mạc và cử Chủ
tịch đoàn, ai ra ứng cử vào Ủy ban Hành chính sẽ báo cho Chủ tịch đoàn rõ. Danh
sách những người ứng cử sẽ được công bố và niêm yết trong phòng họp.
Điều 48. – Khi cuộc bỏ phiếu và kiểm phiếu xong, Chủ tịch đoàn phải
lập biên bản ngay theo mẫu kèm sau (mẫu số 6). Biên bản phải có chữ ký của các
hội viên có chân trong Chủ tịch đoàn và của ủy viên làm thư ký cuộc họp và phải
niêm yết ngay tại trụ sở Ủy ban Hành chính. Nếu trong cuộc bầu lần thứ nhất
không ai đủ phiếu để trúng cử hoặc số người trúng cử chưa đủ số định bầu thì sẽ
tổ chức bỏ phiếu lần thứ hai ngay để bầu lại hay là bầu thêm.
Ở những
cấp không có Hội đồng nhân dân:
Điều 49. – Ở những cấp không có Hội đồng nhân dân, chậm nhất là 10
ngày sau khi các Hội đồng nhân dân cấp dưới một cấp đã được chính thức công
nhận thì Ủy ban Hành chính khu hay là huyện định và công bố ngày bầu cử Ủy ban
Hành chính mới, chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 50. – Ai ứng cử vào Ủy ban Hành chính cấp nào phải gửi đơn đến Ủy
ban Hành chính cấp ấy, chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 51. – Khi hết hạn nộp đơn ứng cử, Ủy ban Hành chính khu hay là
huyện sẽ lập danh sách ứng cử và niêm yết tại trụ sở Ủy ban Hành chính khu hay
là huyện và tại trụ sở các Ủy ban Hành chính dưới một cấp, chậm nhất là 10 ngày
trước ngày bầu cử.
Điều 52. – Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban Hành chính
khu hay là huyện sẽ thành lập một Hội đồng bầu cử gồm từ 3 đến 5 đại biểu các
giới và các đoàn thể nhân dân trong địa phương, tất cả đều phải là người không
ra ứng cử và phải biết đọc biết viết.
Hội đồng bầu cử tự bầu ra
một Chủ tịch, một Phó chủ tịch và hai thư ký.
Điều 53. – Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng bầu cử như sau:
- Đôn đốc và kiểm tra việc
thi hành luật lệ bầu cử.
- Xét và giải quyết những
khiếu nại về ứng cử.
- Tiếp nhận và kiểm soát
biên bản bầu cử do các tổ bầu cử gửi đến, làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử để
gửi cấp có thẩm quyền xét duyệt nói ở điều 63 Sắc luật số 004-SLt ngày 20 tháng
07 năm 1957.
- Tuyên bố và niêm yết kết
quả cuộc bầu cử.
Sau khi bầu cử, nếu có giấy
khiếu nại thì do Hội đồng bầu cử tiếp nhận, xét và để ý kiến để cấp có thẩm
quyền công nhận cuộc bầu nói ở điều 63 Sắc luật số 004-SLt ngày 20-07-1957
quyết định.
Hội đồng bầu cử không được
vận động bầu cử cho một danh sách hay là một cá nhân nào.
Điều 54. – Ai khiếu nại về ứng cử đều phải gửi giấy đến Hội đồng bầu
cử, chậm nhất là bảy ngày trước ngày bầu cử. Hội đồng bầu cử phải xét và quyết
định trong thời hạn ba ngày. Quyết định của Hội đồng bầu cử là quyết định cuối
cùng.
Điều 55. – Trong các cuộc bầu cử Ủy ban Hành chính ở những cấp không
có Hội đồng nhân dân thì mỗi đơn vị hành chính dưới một cấp là một khu vực bỏ
phiếu.
Điều 56. – Giấy triệu tập Hội đồng nhân dân để bầu Ủy ban Hành chính
(ở những cấp không có Hội đồng nhân dân) do Ủy ban Hành chính cấp dưới một cấp
gửi đến hội viên Hội đồng nhân dân cấp mình 5 ngày trước ngày bầu cử.
Cuộc bầu cử sẽ tiến hành
trong phiên họp Hội đồng nhân dân và do Chủ tịch đoàn phụ trách điều khiển.
Điều 57. – Khi cuộc bỏ phiếu và kiểm phiếu xong. Chủ tịch đoàn phải
lập biên bản ngay, theo mẫu kèm sau (mẫu số 7) để gửi đến Hội đồng bầu cử, biên
bản phải có chữ ký của các hội viên có chân trong Chủ tịch đoàn và của ủy viên
làm thư ký cuộc họp.
Điều 58. – Sau khi nhận được các biên bản kiểm phiếu của các khu vực
bỏ phiếu, Hội đồng bầu cử làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử theo mẫu kèm sau
(mẫu số 8).
Điều 59. – Nếu có cuộc bầu lại hoặc bầu thêm thì Ủy ban Hành chính,
nói ở điều 52, định ngày bầu cử lần thứ hai và báo cho các Ủy ban Hành chính dưới
một cấp biết.
Cuộc bầu cử lần thứ hai tiến
hành chậm nhất là hai tuần lễ sau cuộc bầu cử lần thứ nhất.
Mục IX:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 60. – Ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành nghị
định này.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|
TỈNH …………..
(hay là Thành phố)
*******
HUYỆN…………..
(hay là Quận)
*******
XÃ…………..
(hay là Khu phố)
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA
Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc
********
DANH SÁCH ỨNG CỬ HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Bầu cử ngày…….tháng ...... năm 195 ....
Đơn vị bầu cử………….. (1)
|
Mẫu số 2
|
Số thứ tự
|
Họ tên người ứng cử (theo
thứ tự ABC)
|
Năm sinh
|
Nam hay nữ
|
Nghề nghiệp
|
Chỗ ở
|
Dân tộc
|
Chú thích
|
1
2
…
|
Hoàng đình Ái
Trịnh hữu Biên
…………..
|
1918
1922
........
|
Nam
Nam
……..
|
Làm bao
Thợ may
…………..
|
2, Lò đúc
3, Lò đúc
…………..
|
Kinh
Kinh
……
|
|
Tổng số
người ứng cử trong danh sách này là: …………..
Làm
tại…………..,ngày…….tháng…….năm …….
CHỦ TỊCH
ỦY BAN HÀNH CHÁNH ………
(ký tên và
đóng dấu)
(1) Ghi tên hay số hiệu của đơn vị bầu cử.
TỈNH ……………
(hay là Thành phố)
HUYỆN……………
(hay là Quận)
XÃ……………….
(hay là Khu phố)
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA
Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc
*******
BẨU CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
*******
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
*******
Khu vực bầu cử ……………
Đơn vị bầu cử ……………
*******
|
Mẫu số 3
|
Ngày …… tháng …… năm …… hồi …… giờ sáng, tổ bầu cử
gồm có:
- Ông (hay là bà) Tổ trưởng,
- - - Tổ phó,
- - - Thư ký,
- - - -
- - - Tổ viên,
- - - -
đã họp tại phòng bỏ phiếu …… thuộc đơn vị bầu cử ……
để phụ trách việc bầu cử Hội đồng nhân dân
Đúng …… giờ sáng, tổ trưởng tổ bầu cử kiểm soát tại
hòm phiếu, sau đó khóa và niêm phong hòm phiếu lại, rồi mời các cử tri bắt đầu
bỏ phiếu.
Đúng …… giờ tối, sau khi cử tri cuối cùng có mặt tại
trụ sở bỏ phiếu đã bỏ phiếu xong, tổ trưởng tổ bầu cử tuyên bố cuộc bỏ phiếu
kết thúc và cuộc kiểm phiếu bắt đầu ngay.
Trước khi mở hòm phiếu, tổ trưởng tổ bầu cử bắt đầu
mời hai cử tri biết chữ vào chứng kiến công việc kiểm phiếu:
Ông (hay là bà) ………………..
Và Ông (hay là bà) …………….
Kết quả cuộc bầu cử như sau:
- Tổng số cử tri của khu khu vực bỏ phiếu :
…………….
- Số cử tri đã đi bầu :
…………….
- Số phiếu hợp lệ :
…………….
- Số phiếu không hợp lệ :
…………….
- Số phiếu trắng :
…………….
Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử:
- Ông (hay là bà) ………… được ……………. phiếu
- - - được
……………. phiếu
- - - được …………….
phiếu
Biểu quyết về những phiếu bất ngờ…………….
Tóm lại những việc đã xảy ra, những khiếu nại trong
việc bầu cử, và cách giải quyết của tổ bầu cử…………….
Biên bản này lập thành 3 bản, tại địa điểm, ngày,
tháng, năm kể trên, vào hồi ……giờ, và có đính theo các đơn kiện khiếu nại, tờ
trình của tổ bầu cử (nếu có)
Hai đại diện cử tri chứng
kiến
……………………………
……………………………
|
TỔ
BẦU CỬ:
Tổ trưởng
Tổ phó
Thư ký
Tổ viên
|
|
TỈNH ……………
(hay là Thành phố)
HUYỆN……………
(hay là Quận)
XÃ……………….
(hay là Khu phố)
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA
Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc
*******
BẨU CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN …
*******
BIÊN BẢN SƠ KẾT BẦU CỬ
*******
Đơn vị bầu cử …………….
*******
|
Mẫu số 4
|
|
|
|
|
|
Ngày …… tháng …… năm …… hồi ……giờ, Ban bầu cử gồm có:
- Ông (hay là bà) ………………… Trưởng ban,
- - ………………… Phó
trưởng ban,
- - ………………… Thư
ký
- - ………………… -
- - ………………… Nhân
viên
- - ………………… -
đã họp tại…… để làm biên bản sơ kết cuộc bầu cử Hội
đồng nhân dân ………………… tại các khu vực bỏ phiếu thuộc đơn vị bầu cử.
- Số đại biểu ấn định cho mỗi đơn vị bầu cử :
…………………
- Số cử tri của đối với bầu cử :
…………………
- Số cử tri đã đi bầu :
…………………
- Số phiếu hợp lệ :
…………………
- Số phiếu không hợp lệ :
…………………
- Số phiếu trắng :
…………………
Số người bầu cho mỗi người ứng cử :
…………………
Họ tên người ứng cử
|
Số phiếu được bầu tại khu
vực bỏ phiếu
|
Tổng cộng
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
Ông (hay là bà)
|
….
|
….
|
….
|
….
|
….
|
….
|
….
|
….
|
….
|
Xếp theo thứ tự người nhiều phiếu trên người ít phiếu
(2)
|
Căn cứ vào kết quả ghi trên,
Ban bầu cử kết luận:
a) Số cử tri đã đi bầu là
quá nửa số cử tri ghi trong danh sách của đơn vị bầu cử (3)
b) Các ông bà có tên sau đây
được nhiều phiếu nhất và số phiếu đó đã quá nửa số phiếu, được coi là trúng cử
(4):
- Ông (hay là Bà) …………………
- - …………………
- - …………………
c) Còn thiếu ………… đại biểu sẽ bầu thêm cho đủ (nếu
thiếu)
Tóm tắt những sự việc đã xảy
ra, những khiếu nại trong việc bầu cử và cách giải quyết của các tổ bầu cử
……………………………………
Biên bản này lập thành 2 bản
tại địa điểm, ngày, tháng, năm kể trên, và có đính kèm theo các đơn khiếu nại,
tờ trình của tổ bầu cử (nếu có)
|
BAN BẦU CỬ
- Trưởng ban,
- Phó ban,
- Thư ký,
- Nhân viên.
|
(1) Ghi tên hay số hiệu khu vực bỏ
phiếu
(2) Trường hợp trong đơn vị bầu cử có
nhiều khu vực bỏ phiếu, khổ giấy biên bản không đủ rộng để ghi đầy đủ số phiếu
các người ứng cử được bầu tại tất cả các khu vực bỏ phiếu, thì:
a) Ghi trong biên bản:
Ông (hay là bà) …………… được
………….. phiếu
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
|
Tổng cộng số phiếu được bầu cử tại tất cả các khu vực bỏ
phiếu.
Xếp theo thứ tự người nhiều phiếu trên người ít phiếu
|
(Xem phụ lục đính theo biên bản này)
b) Làm bản phụ lục theo mẫu ghi trên
(bảng kê số phiếu mỗi người ứng cử tại tất cả khu vực bỏ phiếu). Bản phụ lục
này cũng phải có chữ ký của Ban bầu cử.
(3) Nếu số cử tri đi bầu không được
quá nửa số cử tri trong danh sách của đơn vị bầu cử, thì viết: “Vì số cử tri đi
bầu không được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách cử tri của đơn vị, nên
cuộc bầu cử này không có giá trị và sẽ có cuộc bầu lại”.
(4) Nếu không ai được quá nửa số
phiếu hợp lệ, thì viết: “Vì không ai được quá nửa số phiếu hợp lệ để trúng cử,
nên sẽ có cuộc bầu lại”.
TỈNH ……………
(hay là Thành phố)
HUYỆN……………
(hay là Quận)
XÃ……………….
(hay là Khu phố)
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA
Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc
*******
BẨU CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN …
*******
BIÊN BẢN SƠ KẾT BẦU CỬ
Đơn vị bầu cử …………….
*******
|
Mẫu số 4-b
|
Ngày …….. tháng …….. năm ……..hồi …….. giờ sáng, Ban
bầu cử kiêm tổ bầu cử gồm có:
- Ông (hay là Bà) ………………………… Trưởng
ban,
- - ………………………… Phó
trưởng ban,
- - ………………………… Thư
ký
- - ………………………… Hội
viên
- - …………………………
đã họp tại phòng phòng bỏ phiếu của đơn vị bầu cử
………………………… để phụ trách việc bầu cử Hội đồng nhân dân …………………………
Đúng 6 giờ sáng, Trưởng ban bầu cử kiêm tổ trưởng tổ
bầu cử kiểm soát lại hòm phiếu, sau đó khóa và niêm phong lại, rồi mời các cử
tri bắt đầu bỏ phiếu.
Đúng …... giờ tối, sau khi cử tri cuối cùng có mặt tại
trụ sở bỏ phiếu đã bỏ phiếu xong, trưởng ban bầu cử kiêm tổ trưởng tổ bầu cử
tuyên bố cuộc bỏ phiếu kết thúc và cuộc kiểm phiếu bắt đầu ngay.
Trước khi mở hòm phiếu, Trưởng ban bầu cử kiêm tổ
trưởng tổ bầu cử đã mời hai cử tri biết chữ vào chứng kiến công việc kiểm phiếu
là:
Ông (hay là Bà) …………………………
và Ông - ……………………… cho đơn vị bầu cử: …………………………
Kết quả cuộc bầu cử như sau:
- Số đại biểu ấn định cho đơn vị bầu cử: …………………………
- Tổng số cử tri của đơn vị bầu cử: …………………………
- Số cử tri đã đi bầu: …………………………
- Số phiếu hợp lệ: …………………………
- Số phiếu không hợp lệ:…………………………
- Số phiếu trắng:…………………………
- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử: …………………………
Ông
(hay là Bà) …………. được…………….phiếu
Ông -……………………-……………………-
Ông -……………………-……………………-
Ông -……………………-……………………-
|
Xếp theo thứ tự người nhiều phiếu trên người ít
phiếu
|
Căn cứ vào kết quả ghi trên, Ban bầu cử kiêm tổ bầu cử
kết luận:
a) Số cử tri đi bầu là quá nửa số cử tri ghi trong
danh sách của đơn vị bầu cử (1)
b) Các ông bà có tên sau đây được nhiều phiếu nhất và
số phiếu đó đã quá nửa số phiếu hợp lệ, được coi là trúng cử (2):
Ông (hay là Bà) ……………………
- - ……………………
- - ……………………
c) Còn thiếu… đại biểu sẽ bầu thêm cho đủ (nếu thiếu).
Tóm tắt những việc xảy ra, những khiếu nại trong việc
bầu cử và cách giải quyết ……………………
Biên bản này lập thành ba bản tại địa điểm, ngày,
tháng, năm kể trên, vào hồi … giờ tối, và có đính theo các đơn khiếu nại, tờ
trình (nếu có).
Hai đại biểu cử tri chứng
kiến
……………………………..
……………………………..
|
BAN BẦU CỬ:
- Trưởng ban
- Thư ký
- Hội viên
|
(1) Nếu số cử tri đi bầu không được quá nửa số cử tri trong
danh sách của mỗi đơn vị bầu cử, thì viết:
“Vì số cử tri đi bầu không được quá nửa số cử tri ghi trong
danh sách của đơn vị, nên cuộc bầu cử này không có giá trị và sẽ có cuộc bầu
lại”.
(2) Nếu không ai được quá nửa số phiếu hợp lệ, thì viết:
“Vì không ai được quá nửa số phiếu hợp lệ để trúng cử, nên
sẽ có cuộc bầu lại”.
Ngày ….. tháng ….. năm …..
hồi….. giờ, Hội đồng bầu cử Hội đồng nhân dân …………………………. gồm có:
- Ông (hay là Bà) ……………………. Chủ
tịch,
- - ……………………. Phó
chủ tịch
- - ……………………. Thư
ký
- - ……………………. Hội
viên
đã họp tại
……………………. để tổng kết cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân ……………………. tiến hành trong
ngày…………
Kết quả cuộc bầu cử như sau:
- Tổng số đại biểu ấn định
cho Hội đồng nhân dân (1) : …………………….
- Tổng số người ứng cử :
…………………….
- Tổng số cử tri của (1) :
…………………….
- Tổng số cử tri đã đi bầu :
…………………….
- Tổng số phiếu hợp lệ :
…………………….
- Tổng số phiếu không hợp lệ :
…………………….
- Tổng số phiếu trắng :
…………………….
Căn cứ vào kết quả cuộc bầu cử ghi trong các biên bản
của các Ban bầu cử và sau khi kiểm tra lại, Hội đồng bầu cử tuyên bố:
A) Các ông bà có tên sau đây được coi là trúng cử:
Tại đơn vị bầu cử …………………….
Ông (hay Bà) …………………….
Ông (hay Bà) …………………….
B) Số đại biểu phải bầu thêm
Tại đơn vị bầu cử …………………….
đại biểu
…………………….
C) Những đơn vị bầu cử phải tổ chức cuộc bầu cử lần
thứ hai (vì số cử tri đi bầu không đựơc quá nửa số cử tri ghi trong danh sách):
Tại đơn vị bầu cử…………………….
…………………….
Các việc khiếu nại và ý kiến của Hội đồng bầu cử :
…………………….
Biên bản này lập thành hai bản tại địa điểm, ngày,
tháng, năm kể trên và có đính theo giấy khiếu nại, các tờ trình của các tổ bầu
cử, Ban bầu cử (nếu có)
HỘI ĐỒNG BẦU CỬ :
Chủ
tịch
|
Phó chủ tịch
|
Thư ký
|
Hội viên
|
(1) Ghi cấp hay là đơn vị hành chính
bầu Hội đồng nhân dân
TỈNH ……………
(hay là Thành phố)
HUYỆN……………
(hay là Quận)
XÃ……………….
(hay là Khu phố)
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA
Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc
*******
BIÊN BẢN BẦU CỬ ỦY BAN HÀNH CHÍNH ….
*******
|
Mẫu số 6
|
Ngày ……
tháng …… năm …… hồi …… giờ, Hội đồng nhân dân ………….đã họp tại trụ sở
Ủy ban Hành chính để bầu cử Ủy ban Hành chính mới, thay thế cho Ủy ban Hành
chính cũ.
Số hội viên có mặt :
……………………
Số hội viên vắng mặt :
……………………
Ông (hay là Bà): ……………. Ủy
viên Ủy ban Hành chính, làm Thư ký cuộc họp.
Hội đồng đã cử các hội viên
có tên sau đây vào Chủ tịch đoàn:
Ông (hay là Bà) …………………………….
- - …………………………….
- - …………………………….
Chủ tịch
đoàn đã cử hai hội viên biết đọc, biết viết và không ra ứng cử Ủy ban Hành
chính, làm nhiệm vụ kiểm phiếu.
Ông (hay là Bà)
…………………………….
và …………………………….
Sau khi tất cả các
hội viên có mặt đã bỏ phiếu xong, cuộc kiểm phiếu bắt đầu ngay và kết quả như
sau:
- Số phiếu hợp lệ: …………………………….
- Số phiếu không hợp
lệ: …………………………….
- Số phiếu trắng: …………………………….
Ông
(hay là Bà) ……….. đã được …….phiếu
- - ………………. - -
- - ………………. - -
- - ………………. - -
|
Xếp theo thứ tự người nhiều phiếu trên người ít
phiếu
|
Số hội viên dự cuộc bầu được
(1) 2/3 tổng số hội viên
Các ông bà có tên sau đây
được nhiều phiếu nhất và số phiếu đó đã quá nửa số phiếu hợp lệ, được coi là
trúng cử (2):
Ông (hay là Bà) …………………………….
- -
……………………………
Các việc khiếu nại và ý kiến
của Chủ tịch đoàn: …………………………….
Biên bản này
lập thành 3 bản, tại địa điểm, ngày, tháng, năm kể trên, vào hồi … giờ, và có
đính theo các giấy tờ sau đây (kể cả tài liệu đính theo).
Hội viên kiểm phiếu
|
Chủ tịch đoàn
|
Thư ký
|
(1) Nếu số hội viên dự cuộc bầu quá
2/3 tổng số hội viên thì thay thế chữ “được” bằng chữ “quá”.
(2) Nếu số hội viên dự cuộc bầu không
được 2/3 tổng số hội viên thì viết: “Vì số hội viên dự cuộc bầu không được 2/3
tổng số hội viên, nên có cuộc bầu cử lần thứ hai”.
Và trong biên bản cuộc bầu cử lần thứ
hai thì viết: “vì trong cuộc bầu cử lần thứ nhất, số hội viên dự cuộc bầu không
được 2/3 số hội viên, nên có cuộc bầu cử lần thứ hai, kết quả ghi trên. Các ông
bà có tên sau đây, được nhiều phiếu nhất, được coi là trúng cử”. Hay là: “Vì
trong cuộc bầu cử lần thứ nhất, các người ứng cử không ai được số phiếu cần
thiết để trúng cử, nên có cuộc bầu cử lần thứ hai, kết quả ghi trên. Các ông bà
có tên sau đây, được nhiều phiếu nhất, được coi là trúng cử”.
TỈNH ……………
(hay là Thành phố)
HUYỆN……………
(hay là Quận)
XÃ……………….
(hay là Khu phố)
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA
Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc
*******
BẦU CỬ ỦY
BAN HÀNH CHíNH …
*******
|
Mẫu số 7
|
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU tại (Xã ………………
(hay
Tỉnh...............................
Ngày ……
tháng …… năm…… hồi …… giờ, Hội đồng nhân dân ……………… đã họp tại trụ sở Ủy ban
Hành chính để bầu cử Ủy ban Hành chính ………………mới thay thế cho Ủy ban Hành chính
cũ.
Số hội viên có mặt...................................................................
Số hội viên vắng mặt................................................................
Ông (hay là Bà) ……………… ủy viên Ủy ban Hành
chính làm thư ký cuộc họp
Hội đồng đã cử các hội viên có tên sau đây vào Chủ
tịch đoàn:
Ông (hay Bà) ………………
………………………………
………………………………
Chủ tịch đoàn đã cử hai hội viên biết đọc, biết viết
và không ra ứng cử vào Ủy ban Hành chính làm nhiệm vụ kiểm phiếu:
Ông (hay Bà)............................................................................
và Ông (hay Bà).......................................................................
Sau khi tất cả các hội viên có mặt đã bỏ phiếu xong,
cuộc kiểm phiếu bắt đầu ngay và kết quả như sau:
- Số phiếu hợp lệ:....................................................................
- Số phiếu không hợp
lệ:..........................................................
- Số phiếu trắng:......................................................................
- Ông (hay Bà) ……………………
đã được …… phiếu
- - ……………………
- …… -
- - ……………………
- …… -
Các việc khiếu nại và ý kiến của Chủ tịch đoàn:
…………………..
Biên bản này lập thành ba bản, tại địa điểm, ngày,
tháng, năm kể trên, vào hồi ……giờ, và có đính theo các giấy tờ sau đây (kể cả
tài liệu đính theo)
Ngày….. tháng……. năm……. hồi
……. giờ, Hội đồng bầu cử gồm có:
Ông (hay Bà) ……………………… Chủ
tịch
- ……………………… Phó
chủ tịch
- ……………………… Thư
ký
- ……………………… Hội
viên
đều là những người
không ra ứng cử vào Ủy ban Hành chính …………….. sau khi tập trung tất cả các biên
bản kiểm phiếu của các Hội đồng nhân dân xã (hay tỉnh) trong huyện (hay khu),
đã họp tại ………… để tổng kết cuộc bầu cử Ủy ban Hành chính ………….
Kết quả cuộc bầu cử như sau:
- Tổng số cử tri (tức là hội viên Hội đồng nhân dân) :
………………………..
- Tổng số cử tri đã đi bầu : ………………………..
- Tổng số phiếu hợp lệ : ………………………..
- Tổng số phiếu không hợp lệ : ………………………..
- Tổng số phiếu trắng : ………………………..
Số
phiếu bầu cho mỗi người ứng cử:
Họ và tên người ứng cử
|
Số phiếu bầu tại khu vực bỏ phiếu
|
Tổng cộng
|
Chú thích
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
(1)
|
Ông (hay Bà)…….
Ông -…….
Ông -…….
Ông -…….
|
-
-
-
-
|
-
-
-
-
|
-
-
-
-
|
-
-
-
-
|
-
-
-
-
|
-
-
-
-
|
-
-
-
-
|
Xếp theo thứ tự người
nhiều phiếu trên người ít phiếu
|
Số lượng ủy viên ấn định cho Ủy ban Hành chính là
……………
Căn cứ vào kết quả cuộc bầu cử ghi trên. Hội đồng bầu
cử kết luận:
a) Tổng số cử tri đã đi bầu là quá ½ tổng số cử tri
(3).
b) Các ông bà có tên sau đây, được nhiều phiếu bầu
nhất và số phiếu đó đã quá nửa số phiếu hợp lệ, được coi là trúng cử (4):
- Ông
(hay Bà) ...........................................................
- - ...........................................................
- - ...........................................................
c) Còn thiếu……….ủy viên sẽ bầu thêm (nếu thiếu)
Các việc khiếu nại và ý kiến của Hội đồng bầu cử
……………………….
Biên bản này lập thành 3 bản, tại địa điểm, ngày,
tháng, năm kể trên, và có đính theo các giấy tờ sau đây (kể cả tài liệu đính
theo)
HỘI ĐỒNG BẦU CỬ:
|
Chủ
tịch
|
Phó chủ tịch
|
Thư ký
|
Hội viên
|
(1) Ghi tên hay số hiệu khu vực bỏ
phiếu
(2) Trường hợp trong địa phương có
nhiều khu vực bỏ phiếu, khổ giấy biên bản không đủ rộng để ghi đầy đủ số phiếu
các người ứng cử được bầu tại các khu vực bỏ phiếu, thì:
a) Ghi trong biên bản:
Ông (hay là Bà) ………… được ………… phiếu
(tổng cộng số phiếu được bầu tại tất cả các khu vực bỏ phiếu. Xếp theo thứ tự
người nhiều phiếu trên người ít phiếu).
(Xem phụ lục đính theo biên bản này)
b) Biên bản phụ lục theo mẫu ghi trên
(bảng kê số phiếu mỗi người ứng cử được bầu tại tất cả các khu vực bỏ phiếu).
Bản phụ lục này cũng phải có chữ ký của Hội đồng bầu cử.
(3) Nếu tổng số cử tri đi bầu không
được quá nửa số cử tri trong danh sách, thì viết: “Vì tổng số cử tri đi bầu
không được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách, nên sẽ có cuộc bầu lại”.
(4) Nếu không ai được quá nửa số
phiếu hợp lệ để trúng cử, thì viết: “Vì không ai được quá nửa số phiếu hợp lệ
để trúng cử, nên sẽ có cuộc bầu lại”.