CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 5
năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật) về lập đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, đánh giá tác động của chính sách; soạn thảo, thẩm định
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật, trừ văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Công báo và
niêm yết văn bản quy phạm pháp luật; dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng
dân tộc thiểu số, tiếng nước
ngoài; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chính sách là định
hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được
mục tiêu nhất định.
2. Đánh giá tác động
của chính sách là việc phân tích, dự báo tác động của chính sách đang được xây
dựng đối với các nhóm đối tượng khác nhau nhằm lựa chọn giải pháp tối ưu thực
hiện chính sách.
3. Công báo là ấn phẩm thông tin chính
thức của Nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý, đăng văn bản
quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản pháp luật khác theo quy định tại Nghị định
này.
4. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra và xử lý
văn bản trái pháp luật.
5. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật
là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản được rà soát với
văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát
hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
6. Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
là việc tập hợp, sắp xếp các văn
bản quy phạm pháp luật đã được rà soát, xác định còn hiệu lực
theo các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
7. Tổng rà soát hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật do tất cả các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành trong một khoảng thời
gian cụ thể.
Điều 3. Xác định văn
bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu về nội dung, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định
trong Luật.
2. Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp
sau:
a) Phê duyệt chiến lược, chương trình,
đề án, dự án, kế hoạch;
b) Giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho
cơ quan, đơn vị;
c) Thành lập trường đại học; thành lập
các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời
gian xác định;
d) Khen thưởng, kỷ luật, điều
động công tác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức;
e) Các quyết định khác không có nội
dung quy định tại Điều 20 của Luật.
3. Nghị quyết do Hội
đồng nhân dân và quyết định do Ủy ban nhân dân ban hành không phải là văn bản
quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ khác;
b) Nghị quyết phê chuẩn kết
quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu các chức vụ khác;
c) Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân
dân;
d) Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải
thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định thành lập các ban, ban
chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định;
e) Nghị quyết tổng biên chế ở địa
phương;
g) Nghị quyết dự
toán, quyết toán ngân sách địa phương;
h) Quyết định phê duyệt kế hoạch;
i) Quyết định giao chỉ tiêu cho từng
cơ quan, đơn vị;
k) Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ
quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
l) Các nghị quyết, quyết định khác không có nội
dung quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật.
Chương II
LẬP
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. XÂY DỰNG NỘI
DUNG CHÍNH SÁCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
Điều 4. Các trường hợp
lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết của Quốc hội quy định tại
điểm b và c khoản 2 Điều 15 của Luật; nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.
3. Nghị định của
Chính phủ quy định tại khoản 2 và 3 Điều 19 của Luật.
4. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều
27 của Luật.
Điều 5. Xây dựng nội
dung của chính sách
1. Xác định các vấn đề cần giải quyết,
nguyên nhân của từng vấn đề.
2. Xác định mục tiêu tổng thể, mục
tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề.
3. Xác định định hướng, giải pháp để
giải quyết từng vấn đề.
4. Xác định đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách.
5. Xác định thẩm quyền ban hành chính
sách để giải quyết vấn đề.
Điều 6. Đánh giá tác
động của chính sách
Tác động của chính sách được đánh giá
gồm:
1. Tác động về kinh tế được đánh giá
trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội dung về sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân, cơ cấu phát triển kinh tế của quốc gia
hoặc địa phương, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác có
liên quan đến kinh tế;
2. Tác động về xã hội
của chính sách được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với một
hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe, môi trường, y tế,
giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng,
xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội;
3. Tác động về giới của
chính sách (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động
kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng
các quyền, lợi ích của mỗi giới;
4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu
có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp,
tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách;
5. Tác động đối với hệ
thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo khả năng về thi hành
và tuân thủ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tác động đối với tổ chức bộ máy
nhà nước, khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc
tế.
Điều 7. Phương pháp
đánh giá tác động của chính sách
Tác động của chính sách được đánh giá
theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trong trường hợp không thể
áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính
sách phải nêu rõ lý do.
Điều 8. Trách nhiệm
xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Xây dựng báo cáo đánh giá tác động
của chính sách theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm
theo Nghị định này;
b) Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo
báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo
cáo.
2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp
được đại biểu Quốc hội đề nghị hỗ trợ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm
hỗ trợ đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo
quy định của Nghị định này.
Điều 9. Sử dụng thông
tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Thông tin được sử dụng khi xây dựng
báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải chính xác, trung thực và ghi rõ nguồn thông
tin.
Mục 2. LẤY Ý KIẾN ĐỐI
VỚI ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 10. Trách nhiệm
lấy ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình lập đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm:
1. Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của các chính sách trong đề nghị và lấy ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật và tổng hợp, nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý;
2. Xác định rõ từng chính sách trong đề
nghị cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp
nhận ý kiến;
3. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan trung ương đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến. Đối với đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên
quan, cơ quan, tổ chức khác có liên quan để lấy ý kiến;
4. Gửi hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến;
5. Trong trường hợp cần thiết có thể tổ
chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật;
6. Nghiên cứu ý kiến
góp ý để hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến phải được đăng tải cùng
với các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Cổng thông tin
hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan lập đề nghị.
Điều 11. Sự tham gia
của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức lập đề nghị có thể huy động sự tham
gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau:
1. Tổng kết, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
2. Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh
giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật;
3. Tập hợp, nghiên cứu,
so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến các chính sách trong đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
4. Đánh giá tác động của chính sách
trong đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 12. Chính phủ
cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không do Chính
phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng
Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối
với đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu
Quốc hội để Chính phủ thảo luận.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp có thể
gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
của đại biểu Quốc hội tới các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để lấy ý kiến;
tổ chức cuộc họp có sự tham gia của đại diện cơ quan lập đề nghị xây dựng luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà
khoa học để lấy ý kiến đối
với đề nghị.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến của Chính phủ để chỉnh lý dự thảo ý
kiến của Chính
phủ đối với đề nghị
xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu
Quốc hội để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Mục 3. THẨM ĐỊNH ĐỀ
NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 13. Trách nhiệm
thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do
Chính phủ trình, nghị định của Chính phủ đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
b) Tổ chức nghiên cứu các nội dung
liên quan đến đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ;
c) Trường hợp
cần thiết, tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định
có sự tham gia của đại diện Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học;
d) Đề nghị cơ quan lập đề nghị xây dựng
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
nghị định của Chính phủ thuyết trình về đề nghị xây dựng văn bản và cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến các chính sách trong đề nghị;
đ) Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội
thảo, tọa đàm về đề nghị
xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình đúng thời
hạn, bảo đảm chất lượng;
b) Tổ chức nghiên cứu các nội dung
liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết;
c) Trường hợp
cần thiết, tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định
có sự tham gia của đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học;
d) Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội
thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng nghị quyết.
Điều 14. Trách nhiệm
của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan có liên
quan trong việc thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị
xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại
khoản 1 Điều 37 hoặc Điều 87 của Luật đến Bộ Tư pháp để thẩm
định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan; thuyết trình đề nghị theo đề nghị của Bộ Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ trong quá trình lập đề nghị; nghiên cứu tiếp thu, chỉnh
lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Chính phủ;
d) Gửi đề nghị đã được chỉnh lý và báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đến Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.
2. Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ có
trách nhiệm cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ do Bộ Tư pháp thẩm định.
3. Cơ quan, tổ chức lập đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại
Điều 114 của Luật đến Sở Tư pháp để thẩm định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp
liên quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của Sở Tư pháp, Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập đề nghị; nghiên cứu tiếp
thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Sở Tài chính, Sở Nội
vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh do Sở Tư pháp thẩm định.
Điều 15. Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ ngay sau khi
nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu
theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật thì chậm
nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ
quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề
nghị của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu
theo quy định tại Điều 114 của Luật thì chậm nhất là 02
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề
nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 16. Báo cáo thẩm
định
1. Báo cáo thẩm định được xây dựng
trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp kết
luận đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa đủ điều kiện trình Chính
phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thì Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp phải nêu rõ lý do trong Báo cáo thẩm định.
Mục 4. THÔNG QUA ĐỀ
NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Trình đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm
chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để trình
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn phòng Chính phủ
có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy
định của Luật và Nghị định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đề nghị cơ quan lập đề nghị hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải đề xuất đưa vào chương trình phiên
họp gần nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 18. Thông qua đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
1. Chính phủ xem xét đề nghị xây dựng luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
nghị định của Chính phủ vào phiên họp thường kỳ của Chính phủ. Trường hợp có
nhiều đề nghị hoặc căn cứ vào chương trình công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp đề xuất
phiên họp chuyên đề của Chính phủ về công tác xây dựng pháp luật.
Trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ
thông qua đề nghị, cơ quan lập đề nghị chủ động tiến hành việc soạn thảo dự án,
dự thảo văn bản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
thông qua đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh vào phiên họp
thường kỳ của Ủy ban nhân dân để
trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp chấp thuận, Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có văn bản phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo
nghị quyết, thời hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và giao Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm cho việc soạn thảo.
Chương III
LẬP
ĐỀ NGHỊ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 19. Gửi và tiếp
nhận hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng
năm, bộ, cơ quan ngang bộ gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được chỉnh lý theo nghị
quyết của Chính phủ đến Bộ Tư pháp.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được Chính phủ thông qua để lập đề nghị
của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 20. Trách nhiệm
lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Trên cơ sở đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh của các bộ, cơ quan ngang bộ đã được Chính phủ thông qua, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm xây dựng dự thảo đề nghị
của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Việc lập đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh
phải bảo đảm:
a) Điều kiện soạn thảo và điều kiện thi
hành văn bản;
b) Tính khả thi của chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh;
c) Tính đồng bộ, tính thống nhất của hệ
thống pháp luật;
d) Thứ tự ưu tiên của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đối với các đề nghị trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh được lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Bộ Tư
pháp chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh để trình Chính phủ.
Điều 21. Trình Chính
phủ dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Hồ sơ dự thảo đề nghị về chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh gồm:
a) Tờ trình của Bộ Tư pháp, trong đó nêu
rõ tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của năm trước,
nguyên tắc lập đề nghị, nội dung cơ
bản của đề nghị, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và ý kiến của Bộ Tư pháp;
b) Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó nêu rõ tên văn bản, thời gian dự kiến
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến và xem xét, thông qua văn
bản;
c) Bản điện tử các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật đã được chỉnh lý theo ý kiến của
Chính phủ.
2. Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm được thảo luận và thông qua tại
phiên họp Chính phủ vào tháng 01 của năm trước năm dự kiến trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 22. Hoàn thiện đề
nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh sau khi Chính phủ
thông qua
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến thành
viên Chính phủ, hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh.
2. Trên cơ sở ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ
ký tờ trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 23. Trách nhiệm
thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Căn cứ chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của
Quốc hội, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ soạn thảo, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định phân
công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo và dự kiến thời
gian trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn
thảo để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo luật, pháp lệnh;
c) Hằng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm bảo
đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo luật, pháp lệnh; định kỳ hằng tháng
cập nhật thông tin điện tử, hằng quý gửi báo cáo bằng văn bản đến
Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và tiến
độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh.
Điều 24. Đề nghị điều
chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị điều chỉnh
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật.
Trường hợp đề nghị đưa ra khỏi chương trình và không
tiếp tục trình thì cơ quan đề nghị phải có tờ trình nêu rõ lý do; trường hợp đề
nghị điều
chỉnh thời điểm trình dự án luật, pháp lệnh, cơ quan đề nghị phải có tờ trình nêu
rõ lý do, giải pháp và thời điểm trình.
2. Chính phủ quyết định điều chỉnh chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh, trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính
phủ, thay mặt Chính phủ ký tờ trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị
của Chính phủ về điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Chương IV
SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 25. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật.
2. Bảo đảm sự tham gia của Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Gửi hồ sơ dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan địa
phương đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; hồ sơ dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến.
4. Chuẩn bị dự thảo văn bản quy định chi tiết
sau khi Chính phủ quyết định trình dự án luật, pháp lệnh.
Điều 26. Thành lập và
hoạt động của Ban soạn thảo
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thành lập Ban soạn thảo trong các trường hợp bộ, cơ quan ngang
bộ được phân công chủ trì soạn thảo:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 52 của Luật;
b) Nghị định của Chính phủ nếu thấy cần thiết.
2. Thành phần Ban soạn thảo theo quy định
tại Điều 53 và điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật.
Ban soạn thảo chấm dứt hoạt động và tự
giải thể sau khi văn bản được ban hành.
3. Ban soạn thảo hoạt động theo các
nguyên tắc sau:
a) Thảo luận tập thể;
b) Bảo đảm tính minh bạch, tính khách
quan và khoa học;
c) Đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng
Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo.
4. Cuộc họp của Ban soạn thảo được tiến
hành theo quy định sau:
a) Trưởng Ban soạn thảo triệu tập cuộc họp
của Ban soạn thảo tùy theo tính chất, nội dung của dự án, dự thảo và yêu cầu về
tiến độ soạn thảo;
b) Cuộc họp của Ban soạn thảo có sự tham
dự của đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và
các thành viên Tổ biên tập;
c) Tại cuộc họp, các thành viên Ban soạn
thảo thảo luận những vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật;
d) Tài liệu họp Ban
soạn thảo phải được cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị và gửi đến các thành
viên Ban soạn thảo chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
Điều 27. Thành lập Tổ
biên tập
1. Trường hợp thành lập Ban soạn thảo thì
Trưởng Ban soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn
thảo. Thành viên Tổ biên tập do cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban
soạn thảo cử, các chuyên gia, nhà khoa học và không quá 1/2 số thành viên là
các chuyên gia của cơ quan chủ trì soạn
thảo.
Tổ trưởng Tổ biên tập là thành viên
Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn
thảo chỉ định, có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban soạn thảo về công việc được giao.
Thành viên Tổ biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên
tập và chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.
2. Trường hợp không
thành lập Ban soạn thảo thì cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ biên
tập với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học và các chuyên gia của cơ
quan chủ trì soạn thảo.
Điều 28. Trách nhiệm
đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật có nội dung được giao quy định chi tiết có trách nhiệm:
a) Đề xuất văn bản quy định chi tiết luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, trong đó nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết,
điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi
tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời hạn trình ban hành;
b) Tập hợp các nội dung luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước giao cho địa phương quy định chi tiết;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được
thông qua; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
được ký ban hành, bộ, cơ quan ngang bộ gửi danh mục văn bản quy định chi tiết
quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này đến Bộ Tư pháp.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp các đề xuất để lập
danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này; gửi
lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ được dự kiến phân công soạn thảo;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính
phủ lập và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định danh mục văn bản quy định
chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật;
c) Thông báo bằng
văn bản cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập
và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng
nhân dân quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân quy định chi tiết luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước.
Điều 29. Trách nhiệm
xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết
1. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo,
thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định ban hành danh mục văn
bản quy định chi tiết của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành;
b) Chậm nhất là ngày 23 hằng tháng, cập
nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình hình xây dựng, ban hành văn bản
quy định chi tiết
thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước về tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ,
Sở Tư pháp để
theo dõi và tổng hợp. Chậm nhất là ngày 25 hằng tháng, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang
bộ, Sở Tư pháp cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về Bộ Tư pháp;
c) Trường hợp đề nghị điều chỉnh thời điểm
trình ban hành văn
bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, cơ
quan chủ trì soạn thảo
phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do, giải pháp, thời hạn thực hiện và gửi về Bộ
Tư pháp hoặc Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn
thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước để
bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết;
b) Hằng quý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản
quy định chi tiết.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn
thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước ở
địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định
chi tiết;
b) Hằng quý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh
trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
Điều 30. Trách nhiệm
xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành nghị định của Chính phủ được sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới, thay thế, bãi bỏ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ kết quả rà
soát và yêu cầu quản lý nhà nước đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới, thay thế, bãi bỏ nghị
định của Chính phủ có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị về Bộ Tư pháp để thẩm định
theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Sau khi Chính phủ
thông qua đề nghị xây dựng nghị định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp
vào chương trình công tác của Chính phủ; theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo,
trình nghị định quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Đánh giá tác
động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định,
thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ quy định tại khoản
2 và 3 Điều 19 của Luật nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân đề xuất chính sách phải xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
mới. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đề xuất chính sách mới, cơ quan, tổ chức
đề xuất chính sách mới có trách nhiệm
xây dựng báo cáo đánh giá tác động đối với chính sách mới.
Báo cáo đánh giá tác động của chính
sách mới được xây dựng theo quy định tại Điều 5, 6, 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này
và được đưa vào hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định.
Đối với văn bản do Chính phủ trình, cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo Chính phủ về nội dung chính sách mới (nếu
có); đối với văn bản không do Chính phủ trình, Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan thẩm tra để kịp thời
báo cáo Chính phủ về nội dung chính sách mới (nếu có).
2. Khi soạn thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật, cơ quan chủ
trì soạn thảo phải xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu
có) trước khi soạn thảo văn bản.
Báo cáo đánh giá tác động của chính
sách được xây dựng theo quy định tại Điều 5, 6, 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định
này.
3. Trường hợp
phát sinh chính sách mới trong quá trình soạn thảo nghị định quy định chi tiết luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật;
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tính quy định chi tiết
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 128 của Luật thì cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách theo quy định của
Luật và Nghị định này trước khi soạn thảo văn bản.
Điều 32. Sự tham gia
của các tổ chức, cá nhân trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình soạn thảo
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể huy động
sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức
khác có liên quan hoặc các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau:
1. Đánh giá tác động của chính sách trong
dự án, dự thảo văn bản;
2. Soạn thảo văn bản và các hoạt động
khác theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 33. Xử lý hồ sơ
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xử lý hồ sơ dự án, dự thảo tại Văn
phòng Chính phủ:
a) Văn phòng Chính phủ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự
án, dự thảo. Trường hợp hồ sơ dự án, dự thảo không đầy đủ, chậm nhất là 03 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự án, dự thảo, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ
để xem xét, quyết định đưa ra phiên họp Chính phủ.
Trường hợp quy định tại Điều
60, Điều 94, khoản 1 Điều 100 của Luật, chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày
Văn phòng Chính phủ nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc
họp giữa các cơ quan có liên
quan. Chậm nhất là 07 ngày,
kể từ ngày cuộc
họp được tổ chức, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính
phủ.
2. Xử lý hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật tại Văn phòng Ủy
ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo. Trường
hợp hồ sơ dự thảo không đầy đủ, chậm nhất
là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn
phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, quyết định việc đưa ra phiên họp của Ủy ban
nhân dân.
Điều 34. Chỉnh lý dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi Chính phủ cho ý kiến
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan tiếp thu ý
kiến của Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký tờ trình Quốc hội dự
án luật, nghị quyết; tờ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự
án pháp lệnh, nghị quyết; trình Thủ tướng Chính phủ ký
ban hành nghị định sau khi Chính phủ thông qua.
Điều 35. Chuẩn bị ý
kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do
Chính phủ trình
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo không do Chính phủ trình, Văn phòng Chính phủ có
trách nhiệm báo cáo, đề nghị Thủ tướng Chính phủ phân công bộ, cơ quan ngang bộ
chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị ý kiến của Chính phủ. Cơ quan chủ trì
gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gửi văn bản tham gia
ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo đến bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ
tướng Chính phủ phân công chủ trì chuẩn bị ý kiến.
3. Trong trường hợp cần thiết hoặc
theo đề nghị của cơ quan chủ trì chuẩn bị ý kiến, Thủ tướng Chính phủ quyết định
thảo luận dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ.
4. Trên cơ sở văn bản tham gia ý kiến của
bộ, cơ quan ngang bộ, ý kiến của các thành viên Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp tổng hợp, hoàn thiện văn bản tham gia
ý kiến của Chính phủ; thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ
ký văn bản, gửi đến cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
Điều 36. Soạn thảo,
ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản quy phạm
pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm ban
hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành một văn bản
quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn
bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành trong các trường hợp sau:
a) Khi cần hoàn thiện pháp luật để kịp thời
thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Khi cần sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối
liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với văn bản mới được ban
hành;
c) Trong văn bản đề nghị ban hành có nội dung liên quan
đến một hoặc nhiều văn bản khác do cùng một cơ quan ban hành mà trong văn bản đề
nghị ban hành có quy định khác với văn bản đó;
d) Để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đề
nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
trách nhiệm đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành một
văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ
quan ban hành trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 37. Đề nghị xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Thủ tướng Chính phủ
tự mình hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng trình tự,
thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 146 và khoản 3 Điều 147
của Luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
tự mình hoặc theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng trình
tự, thủ tục rút gọn trong việc xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 146 và khoản 4 Điều 147 của
Luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự
mình hoặc theo đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
trong việc xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định tại Điều 146 và khoản 4 Điều 147 của Luật.
4. Nội dung của văn bản
đề nghị theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này phải nêu rõ căn cứ áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn, tên văn bản, sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính của văn bản; dự kiến cơ quan chủ
trì soạn thảo và thời gian trình văn bản.
Điều 38. Xác định hiệu
lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Xác định hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật khi ban hành:
Ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định tại Điều 151 và Điều 152 của Luật. Cơ quan chủ trì
soạn thảo phải dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở bảo đảm đủ thời gian để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi
hành có điều kiện chuẩn bị thi hành văn bản.
2. Xác định văn bản quy định
chi tiết thi hành hết hiệu lực:
a) Văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
thi hành các điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết thi hành văn bản đó
đồng thời hết hiệu lực;
b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
được quy định chi tiết hết hiệu lực một phần thì các nội dung quy định chi tiết
phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết sẽ hết hiệu lực đồng thời với phần hết
hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết. Trường hợp không thể xác định được
nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết
hiệu lực toàn bộ;
c) Trường hợp một văn bản quy định chi tiết
nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chỉ có một hoặc một số văn bản được
quy định chi tiết
hết hiệu lực thì nội dung của văn bản quy định chi tiết thi hành sẽ hết hiệu lực đồng
thời với một hoặc
một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực. Trường hợp không thể xác định
được các nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản
đó hết hiệu lực toàn bộ.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực theo quy định
tại
khoản 4 Điều 154 của Luật có trách nhiệm:
a) Lập, công bố theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền công bố danh mục các văn bản quy định chi tiết thi
hành hết hiệu lực đồng thời với văn
bản được quy định chi tiết theo quy định tại khoản 2 Điều này trước ngày văn bản
được quy định chi tiết hết hiệu lực;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản để thay thế văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực
toàn bộ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan đã ban
hành các văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục văn bản quy định chi tiết
thi hành hết hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật
trước ngày các văn bản đó hết hiệu lực;
b) Quy định việc bãi bỏ các văn bản quy định
chi tiết thi hành hết hiệu lực tại điều khoản thi hành của văn bản quy
phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy định chi tiết.
5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Lập, công bố theo thẩm quyền hoặc
trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp công bố danh mục văn bản quy định
chi tiết thi hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại khoản 2 Điều
này do mình ban hành và do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành trước ngày văn bản
được quy định chi tiết hết hiệu lực;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất Hội
đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn
bản để thay thế văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ quy định tại điểm
b và c khoản 2 Điều này.
Điều 39. Đánh số thứ
tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo thuận lợi cho việc
theo dõi, tham gia ý kiến đối với dự thảo.
2. Việc đánh số thứ tự của dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:
a) Dự thảo 1 là dự thảo được đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thủ
trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo;
b) Dự thảo 2 là dự thảo được Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi và đăng trên Cổng thông tin
điện tử Chính phủ hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo, Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến;
c) Dự thảo 3 là dự thảo được gửi đến cơ
quan thẩm định sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
d) Dự thảo 4 là dự thảo đã tiếp thu ý kiến
thẩm định và trình Chính phủ xem xét, quyết định việc trình Quốc hội đối với dự
án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với
dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Chính
phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo nghị định; trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, ban hành đối với dự thảo quyết định; trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ xem xét, ban hành đối với dự thảo thông tư và thông tư liên tịch;
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trình Hội đồng nhân dân
đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân; trình Ủy ban nhân dân xem xét, ban
hành quyết định;
đ) Dự thảo 5 là dự thảo được
chỉnh lý về mặt kỹ thuật sau khi tiếp thu ý kiến của Chính phủ và trước khi Thủ
tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký hoặc ủy quyền ký trình Quốc hội đối với dự án luật,
dự thảo nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trước khi Thủ tướng
Chính phủ ký ban hành đối với dự thảo nghị định; sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ
tướng Chính phủ đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; ý kiến của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước khi ký ban hành đối với thông tư
và thông tư liên tịch; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2. THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Tiểu mục 1. THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều 40. Trách nhiệm
của Bộ Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự án, dự thảo đúng
thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên
quan.
3. Tổ chức họp tư vấn
thẩm định, thành lập Hội đồng thẩm định.
4. Đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ cử đại diện phối hợp thẩm định.
5. Bảo đảm sự tham gia của các cơ quan, tổ
chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Điều 41. Trách nhiệm
của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo
1. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Bộ Tư
pháp theo quy định.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
3. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định
theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
4. Phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo trên cơ sở ý kiến
thẩm định để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 42. Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ thẩm định
1. Bộ Tư pháp có
trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định.
Trường hợp hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm
định không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều
92, khoản 2 Điều 98, khoản 4 Điều 109 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
bổ sung hồ sơ.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
bổ sung hồ sơ trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
Thời điểm thẩm định được tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận đủ hồ sơ.
Điều 43. Thành lập Hội
đồng thẩm định
1. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 58, khoản 1 Điều 92 và khoản 1 Điều 98 của Luật.
2. Hội đồng thẩm định
gồm Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác là đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ, đại diện các cơ quan, tổ chức khác có liên quan và các chuyên gia,
nhà khoa học.
Tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định. Trường hợp thẩm định dự án, dự
thảo do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo
hoặc dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực thì đại diện Bộ Tư pháp không quá 1/3 tổng số thành viên.
3. Hội đồng thẩm định hoạt động theo
nguyên tắc thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Hội đồng thẩm định chấm
dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Trong trường hợp không thành lập Hội đồng
thẩm định, Bộ Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của
đại diện cơ quan chủ trì
soạn thảo, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, đại diện các cơ quan, tổ
chức có liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học.
Điều 44. Cuộc họp của
Hội đồng thẩm định
1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ
chức cuộc họp Hội đồng thẩm định. Cuộc họp chỉ được tiến hành trong trường hợp
có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp của
Hội đồng, thành viên Hội đồng phải gửi Chủ tịch Hội đồng ý kiến của mình bằng
văn bản.
2. Tài liệu họp Hội đồng
thẩm định phải được Bộ Tư pháp gửi đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 05
ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
Điều 45. Báo cáo thẩm
định
1. Báo cáo thẩm định được xây dựng trên
cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án,
dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì phải nêu rõ lý do trong báo cáo
thẩm định.
Tiểu mục 2. THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO THÔNG TƯ DO TỔ CHỨC PHÁP CHẾ THỰC HIỆN
Điều 46. Trách nhiệm
của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ
1. Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn,
bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên
quan.
3. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan.
4. Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ phân công các đơn vị khác phối hợp thẩm định hoặc
thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định.
Điều 47. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ dự thảo đến tổ chức pháp chế
bộ, cơ quan ngang bộ;
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của tổ chức
pháp chế;
b) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
trên cơ sở ý kiến thẩm định; báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, đồng thời gửi
bản giải trình đến tổ chức pháp chế.
2. Các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Cử đại diện tham gia thẩm định theo đề
nghị của tổ chức pháp chế;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của tổ chức pháp chế.
Điều 48. Thẩm định dự
thảo thông tư
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối với các thông tư quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật. Hội đồng tư vấn thẩm định gồm Chủ tịch,
Thư ký và các thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên
gia, nhà khoa học.
Tổng số thành viên của Hội đồng tư vấn
thẩm định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định, trong đó đại diện
của tổ chức pháp chế không quá 1/3 tổng số thành viên.
2. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt
động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tài liệu họp Hội đồng
tư vấn thẩm định phải được đơn vị chủ trì thẩm định gửi đến các thành viên Hội
đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
4. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp
thẩm định về dự thảo thông tư, tổ chức pháp chế chủ trì thẩm định có trách nhiệm
hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư.
Tiểu mục 3. THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO SỞ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều 49. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn,
bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên
quan.
3. Tổ chức họp tư vấn
thẩm định, thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định.
4. Tham gia các hoạt động của cơ quan chủ
trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản.
5. Đề nghị các cơ quan chuyên môn, các
ban, ngành của tỉnh cử đại diện
phối hợp thẩm định.
6. Bảo đảm sự tham gia của các cơ quan, tổ
chức, có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan.
Điều 50. Thành lập và
hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định
1. Giám đốc Sở Tư pháp
có trách nhiệm thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại khoản
1 Điều 121 của Luật. Hội đồng gồm Chủ tịch là
lãnh đạo Sở Tư pháp, Thư ký là đại diện Sở Tư pháp và các thành viên là đại diện
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Tổng số thành viên của Hội đồng do
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định. Đối với trường hợp thẩm định dự thảo có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ
trì soạn thảo thì đại diện Sở Tư pháp không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt
động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 51. Cuộc họp của
Hội đồng tư vấn thẩm định
1. Cuộc họp chỉ được tiến hành trong trường
hợp có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp
của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải gửi Chủ tịch Hội đồng ý kiến của mình bằng
văn bản.
2. Tài liệu họp Hội đồng phải được Sở Tư
pháp gửi đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày
tổ chức cuộc họp.
3. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định
được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì
soạn thảo trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản;
b) Thành viên Hội đồng thảo luận về nội
dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật
và những vấn đề khác liên quan đến nội dung dự thảo văn bản. Trước khi thành
viên Hội đồng thảo luận, Thư ký Hội đồng đọc văn bản góp ý kiến của thành viên Hội
đồng vắng mặt;
c) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo giải
trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung dự thảo theo đề nghị của thành
viên Hội đồng;
d) Chủ tịch Hội đồng kết luận và nêu rõ ý
kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
4. Thư ký Hội đồng tư vấn thẩm định có
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều 52. Báo cáo thẩm
định
1. Báo cáo thẩm định được xây dựng trên cơ
sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Trường hợp Sở Tư pháp kết luận dự thảo
chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì phải nêu rõ lý do trong
báo cáo thẩm định.
Tiểu mục 4. THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO PHÒNG TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều 53. Trách nhiệm
của Phòng Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn,
bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên
quan.
3. Tham gia các hoạt động của cơ quan chủ
trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản.
4. Đề nghị các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các ban, ngành của huyện có ý kiến đối với dự thảo văn
bản trước khi tiến hành thẩm định.
Điều 54. Tổ chức thẩm
định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm
định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Đối với dự thảo có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì trước khi tiến hành thẩm định, Phòng Tư pháp
có thể tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của các cơ quan, ban, ngành, các chuyên gia,
nhà khoa học.
3. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp
thẩm định về dự thảo, Phòng Tư pháp có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi
đơn vị chủ trì soạn thảo. Trường hợp Phòng Tư pháp kết luận dự thảo chưa đủ điều
kiện trình theo quy định tại khoản 2 Điều
134 và khoản 3 Điều 139 của Luật thì phải nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm định.
Chương V
THỂ
THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. THỂ THỨC VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Tiểu mục 1. TRÌNH BÀY
PHẦN MỞ ĐẦU
Điều 55. Phần mở đầu
của văn bản
1. Phần mở đầu của văn bản gồm: Quốc hiệu, Tiêu
ngữ, tên cơ quan ban hành, số, ký hiệu văn bản, địa danh, ngày, tháng, năm ban
hành, tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
2. Đối với văn bản được ban hành kèm theo
một văn bản, thì phần mở đầu của
văn bản được ban hành kèm theo gồm: Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành,
tên văn bản. Dưới tên văn bản được ban hành kèm theo phải ghi rõ tên, số, ký hiệu
và ngày, tháng, năm ban hành của văn bản ban hành kèm theo.
Điều 56. Quốc hiệu và
Tiêu ngữ
1. Quốc hiệu là: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM”. Quốc hiệu được trình
bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên
cùng, bên phải trang đầu tiên của
văn bản.
2. Tiêu ngữ là: “Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc”. Tiêu ngữ được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, đậm và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết
hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang,
nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Điều 57. Tên cơ quan
ban hành văn bản
1. Tên cơ quan ban hành văn bản là tên của
cơ quan hoặc chức danh nhà nước
của người có thẩm quyền ban hành văn bản căn cứ theo quy định của pháp luật. Tên cơ quan
ban hành văn bản phải là tên gọi chính thức và phải được ghi đầy đủ.
2. Tên cơ quan ban hành văn bản được
trình bày bằng chữ in
hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ chữ 13, phía dưới có đường kẻ ngang, nét
liền, có độ dài
bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt ở giữa, cân đối so với dòng chữ.
Điều 58. Số, ký hiệu
văn bản
1. Số, ký hiệu của văn bản gồm: số thứ tự,
năm ban hành, loại văn bản, cơ quan
ban hành văn bản.
2. Số của văn bản
được ghi bằng chữ số Ả Rập, gồm số thứ tự đăng ký được đánh theo từng loại văn
bản do cơ quan ban hành trong một năm và năm ban hành văn bản đó; bắt đầu liên tiếp từ số
01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm; năm ban hành
phải ghi đầy đủ các số.
3. Ký hiệu của văn bản gồm chữ viết tắt tên loại
văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm
quyền ban hành văn bản.
Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành văn
bản phải được quy định cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, đúng quy định.
4. Số, ký hiệu của văn bản được trình bày
như sau:
a) Số, ký hiệu của các văn bản được sắp xếp
theo thứ tự như sau: số thứ tự của văn
bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại
văn bản-tên viết tắt của cơ quan
ban hành văn bản hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản,
thứ tự sắp xếp này được viết
liền nhau, không cách chữ;
b) Số, ký hiệu của văn bản được đặt canh giữa dưới
tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;
c) Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm (:); với những số nhỏ hơn 10
phải ghi thêm số 0 phía trước;
d) Ký hiệu của văn bản được trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng;
đ) Giữa số, năm ban hành và ký hiệu văn
bản có dấu gạch chéo (/); giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản có dấu
gạch nối (-), không cách chữ.
Điều 59. Địa danh và
ngày, tháng, năm ban hành văn bản
1. Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở
trung ương ban hành là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, nơi cơ quan ban hành văn
bản đóng trụ sở. Địa danh
ghi trên văn bản do
các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành là tên gọi chính thức của đơn vị
hành chính của cơ quan ban hành văn bản đó.
Đối với những đơn vị hành chính được đặt theo
tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn
vị hành chính đó.
2. Ngày, tháng,
năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban
hành. Ngày, tháng,
năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số thể hiện ngày, tháng, năm
dùng chữ số Ả Rập; đối với những số thể hiện ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 thì phải ghi
thêm số 0 phía trước.
3. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành
văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu văn bản, bằng chữ in
thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải
viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy (,); địa danh và ngày, tháng, năm được đặt
dưới ở giữa, cân đối so với Quốc
hiệu và Tiêu ngữ.
Điều 60. Tên văn bản
1. Tên văn bản gồm tên loại và tên gọi của
văn bản. Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản theo quy định của Luật.
Tên gọi của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh khái quát nội
dung chủ yếu của văn bản.
2. Tên văn bản được trình bày như sau:
a) Tên loại văn bản bằng chữ in hoa, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản;
b) Tên gọi của văn bản bằng chữ in thường,
cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản;
c) Đối với văn bản được ban hành kèm theo
thì nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo được đặt trong ngoặc
đơn, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14 và đặt canh giữa liền dưới tên văn bản.
Điều 61. Căn cứ ban
hành văn bản
1. Căn cứ ban hành văn bản là văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được công bố hoặc ký ban
hành chưa có hiệu lực nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn
bản được ban hành. Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy phạm pháp luật
quy định thẩm quyền, chức năng của cơ quan ban hành văn bản đó và văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn
bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
pháp lý cao hơn có điều, khoản giao quy định chi tiết thì tại văn bản quy định
chi tiết phải nêu cụ thể điều, khoản đó tại phần căn cứ ban hành văn
bản.
Trường hợp văn bản quy định chi tiết
nhiều điều, khoản
hoặc vừa quy định chi tiết các điều, khoản được giao vừa quy định các nội dung
khác thì không nhất thiết phải nêu cụ thể các điều, khoản được giao quy định
chi tiết tại phần căn cứ ban
hành văn bản.
3. Căn cứ ban hành văn bản được thể hiện bằng chữ
in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi
căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng
dấu chấm(.).
Tiểu mục 2.
TRÌNH BÀY PHẦN NỘI DUNG VĂN BẢN
Điều 62. Bố cục của
văn bản
1. Tùy theo nội dung, văn bản có thể được
bố cục như sau:
a) Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản,
điểm;
b) Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm;
c) Chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;
d) Chương, mục, điều, khoản, điểm;
đ) Chương, điều, khoản, điểm;
e) Điều, khoản, điểm.
2. Mỗi điểm trong bố cục của văn bản chỉ
được thể hiện một ý và phải được trình bày trong một câu hoàn chỉnh hoặc
một đoạn, không sử dụng các ký hiệu khác để thể hiện các ý trong một điểm.
3. Phần, chương, mục, tiểu mục, điều
trong văn bản phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm
từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
4. Nội dung văn bản được trình bày bằng
chữ in thường, được dàn đều cả hai lề, kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14;
khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1cm đến 1,27cm; khoảng cách giữa các đoạn văn đặt tối thiểu
là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng chọn tối thiểu từ cách dòng đơn hoặc từ 15pt
trở lên.
5. Trường hợp nội dung văn bản được bố cục
theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau:
a) Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của
phần, chương được trình bày trên một
dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng,
đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề
của phần, chương được trình bày ngay
dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Từ “Mục”, “Tiểu mục” và số thứ tự của mục,
tiểu mục được trình bày trên một dòng
riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả Rập. Tiêu đề của mục được
trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ
đứng, đậm;
c) Từ “Điều”, số thứ tự và
tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường,
cách lề trái từ 1cm đến 1,27cm, số thứ
tự của điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ
của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
d) Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng
chữ số Ả Rập,
sau số thứ tự có dấu chấm (.), cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng
riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu
chữ đứng;
đ) Thứ tự các điểm trong mỗi khoản
dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt, sau có dấu
đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường,
cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng.
Điều 63. Văn bản ban
hành kèm theo văn bản khác
Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác
gồm 02 phần:
1. Phần văn bản ban hành kèm theo văn bản
khác chứa đựng các nội dung quy định về việc ban hành kèm theo văn bản đó, tổ
chức thực hiện và hiệu lực của văn bản.
2. Phần văn bản được ban hành kèm theo chứa
đựng các quy định cụ thể của văn bản. Tùy theo nội dung, phần văn bản
được ban hành kèm theo có thể bố cục theo khoản 1 Điều 62 của Nghị
định này.
Tiểu mục 3.
TRÌNH BÀY PHẦN KẾT THÚC VĂN BẢN
Điều 64. Trình bày phần
kết thúc của văn bản
1. Phần kết thúc của văn bản gồm: chức vụ,
họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản; dấu của cơ quan
ban hành văn bản; nơi nhận
văn bản.
2. Đối với văn bản
ban hành kèm theo văn bản khác, thì phần kết thúc của văn bản được ban hành kèm
theo gồm: chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản;
dấu của cơ quan ban hành văn bản.
Điều 65. Trình bày chữ
ký văn bản
1. Đối với nghị định
của Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ
ký ban hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thay mặt Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao ký ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ký ban hành
và phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước từ “Chính phủ”, “Hội đồng
Thẩm phán” và “Ủy ban nhân dân”.
Đối với nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thay mặt Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ký ban hành và phải ghi chữ
“TM.” trước chữ “Chính phủ”, “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam”.
Đối với quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã thì Chủ tịch Hội đồng
nhân dân ký chứng thực.
Đối với thông tư liên tịch giữa Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ký ban hành.
Trường hợp cấp phó ký thay
văn bản thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người có thẩm quyền
ký ban hành văn bản.
2. Chức vụ, họ tên của người ký ban hành,
người ký thay mặt văn bản phải được thể hiện đầy đủ trong văn bản. Đối
với văn bản liên tịch thì phải ghi rõ chức vụ và tên cơ quan của người ký ban
hành văn bản.
3. Các chữ viết tắt “TM.”, “KT.” hoặc
“Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ tên của người ký văn bản được trình
bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt ở giữa, cân đối so với quyền hạn,
chức vụ của người ký.
Điều 66. Dấu của cơ
quan ban hành văn bản
1. Dấu của cơ quan ban hành văn bản chỉ
được đóng vào văn bản sau khi người có thẩm quyền ký văn bản.
2. Việc đóng dấu trên văn bản được thực
hiện theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.
Mẫu dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc
mật) đối với văn bản có nội
dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
Điều 67. Nơi nhận
1. Nơi nhận văn bản gồm: cơ quan giám
sát, cơ quan kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo và các cơ
quan, tổ chức khác, tùy theo nội dung của văn bản.
2. Từ “Nơi nhận” được trình bày trên
một dòng riêng, ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và
sát lề trái, sau có dấu hai chấm (:), bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng,
đậm.
Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu
chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch
ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;); riêng dòng cuối cùng
gồm chữ “Lưu”, sau đó có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn
thư), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số
lượng bản lưu được đặt trong ngoặc đơn, dấu chấm (.), viết tắt tên người soạn thảo văn
bản và số lượng bản phát hành, cuối cùng là dấu chấm (.).
Mục 2. KỸ THUẬT TRÌNH
BÀY VĂN BẢN
Điều 68. Trình bày bố
cục của văn bản
1. Việc sắp xếp các quy định
về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục phải bảo đảm nguyên tắc:
a) Quy định chung được trình bày trước
quy định cụ thể;
b) Quy định về nội dung được trình bày
trước quy định về thủ tục;
c) Quy định về quyền và nghĩa vụ được
trình bày trước quy định về chế tài;
d) Quy định phổ biến được
trình bày trước quy định đặc thù;
đ) Quy định chung được trình bày trước
quy định ngoại lệ.
2. Việc trình bày bố cục của văn
bản phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:
a) Phần là bố cục lớn nhất được trình bày
trong văn bản, nội dung của các phần trong văn bản phải độc lập với nhau;
b) Chương là bố cục lớn thứ hai được
trình bày trong văn bản, các chương trong văn bản phải có nội dung tương đối độc
lập và có tính hệ thống, lô gích với nhau;
c) Mục là bố cục lớn thứ ba được trình bày trong
văn bản, việc phân chia các mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống
và lô gích với nhau. Mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, điều;
d) Tiểu mục là bố cục lớn thứ tư được trình
bày trong văn bản, việc phân chia các tiểu mục theo nội dung tương đối độc lập, có
tính hệ thống và lô gích với
nhau. Tiểu mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, mục, điều;
đ) Điều có thể được trình bày theo khoản,
điểm. Nội dung của từng điều phải thể hiện đầy đủ, trọn ý và trọn câu, đúng
ngữ pháp;
e) Khoản được sử dụng trong trường hợp nội
dung của điều có các ý tương
đối độc lập với nhau, nội dung mỗi khoản phải được thể hiện đầy đủ một ý; mỗi khoản
phải viết đầy đủ thành câu;
g) Điểm được sử dụng trong trường hợp
nội dung khoản có nhiều ý khác nhau.
Điều 69. Sử dụng ngôn
ngữ trong văn bản
1. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là tiếng
Việt, chính xác, phổ thông.
2. Không dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ cổ
và từ ngữ thông tục. Từ ngữ nước ngoài chỉ được sử dụng khi không có từ ngữ tiếng
Việt tương ứng để thay thế. Từ ngữ nước ngoài có thể sử dụng trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng,
phổ biến hoặc phải phiên âm sang tiếng Việt.
3. Văn bản phải sử dụng ngôn ngữ viết,
cách diễn đạt phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu. Trong văn bản có thuật ngữ
chuyên môn cần phải làm rõ nội dung thì thuật ngữ đó phải được giải thích.
4. Từ ngữ viết tắt chỉ được sử dụng trong
trường hợp cần thiết và phải giải thích nội dung của từ ngữ đó tại lần xuất hiện
đầu tiên trong văn bản.
Đối với văn bản sử dụng nhiều từ viết
tắt, cần quy định riêng một điều giải thích toàn bộ các từ viết tắt trong văn bản.
5. Từ ngữ được sử dụng trong văn bản phải
thể hiện chính xác nội dung cần truyền đạt, không làm phát sinh nhiều cách hiểu; trường
hợp dùng từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa thì phải giải thích theo nghĩa được sử
dụng trong văn bản.
Không sử dụng từ nghi vấn, các biện
pháp tu từ trong văn bản.
6. Từ ngữ phải được sử
dụng thống nhất trong văn bản.
Điều 70. Trình bày số,
đơn vị đo lường trong văn bản
1. Số trong văn bản phải được thể hiện bằng số Ả Rập
và được chú thích bằng chữ ngay sau phần số, trừ các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Số ở phần mở đầu, phần kết thúc văn bản;
số chỉ độ dài của thời hạn, số chỉ thời điểm, số chỉ số lượng của đơn vị đo
lường được thể hiện bằng số Ả Rập.
3. Tên, ký hiệu và cách thức trình bày của
các đơn vị đo lường được thực hiện theo quy định pháp luật về đo lường.
4. Ký hiệu, công thức trong văn bản phải
được sử dụng bằng ký hiệu và có phần chú giải kèm theo.
Điều 71. Trình bày thời
hạn, thời điểm
1. Trường hợp thời hạn được xác định bằng
giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý, năm thì thời hạn được trình bày bằng số chỉ độ dài của
thời hạn và đơn vị thời hạn.
2. Trường hợp thời điểm được xác định bằng
giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý, năm thì thời điểm được trình bày bằng
số chỉ thời điểm và đơn vị thời điểm.
3. Đơn vị thời hạn, đơn vị thời điểm được
thể hiện bằng chữ và được trình bày liền sau số chỉ độ dài của thời hạn, số chỉ
thời điểm.
Điều 72. Trình bày
các nội dung sửa đổi, bổ sung tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi
hành
1. Trường hợp văn bản được ban hành có nội
dung sửa đổi, bổ sung phần, chương, mục,
tiểu mục, điều, khoản, điểm, cụm từ của các văn bản khác thì các nội dung này
được trình bày tại chương hoặc điều về điều khoản thi hành. Nội dung sửa đổi, bổ
sung có thể bố cục thành
các điều, khoản, điểm tùy theo phạm vi và mức độ sửa đổi, bổ sung.
2. Tại nội dung sửa đổi, bổ sung phải xác
định rõ phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản được
sửa đổi, bổ sung.
Điều 73. Trình bày
quy định chuyển tiếp
Quy định chuyển tiếp được quy định
thành điều riêng tại phần cuối của văn bản, được đặt tên là “Quy định chuyển tiếp”
hoặc quy định thành khoản riêng tại các điều cần phải có quy định chuyển tiếp
hoặc quy định thành khoản riêng tại điều quy định về hiệu lực thi hành.
Điều 74. Trình bày
quy định về hiệu lực thi hành
1. Hiệu lực thi hành của văn bản phải được
xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản.
2. Tên văn bản, phần, chương,
mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ phải được liệt
kê cụ thể tại điều quy định về hiệu
lực thi hành của văn bản. Trường hợp có nhiều văn bản, điều, khoản, điểm của
văn bản bị thay thế, bãi bỏ thì
có thể lập danh mục ban hành kèm theo.
Điều 75. Kỹ thuật viện
dẫn văn bản
1. Khi viện dẫn văn bản
có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu văn bản; ngày,
tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành văn bản; tên cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản và tên gọi văn bản.
2. Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục,
tiểu mục của một văn bản quy phạm pháp luật thì phải xác định cụ thể phần, chương,
mục, tiểu mục của văn bản đó.
3. Trường hợp viện dẫn đến điều, khoản,
điểm thì không phải xác định rõ đơn vị bố cục phần, chương, mục, tiểu mục có chứa điều, khoản,
điểm đó.
4. Trường hợp viện dẫn đến phần, chương, mục,
tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản thì phải viện dẫn theo thứ tự
từ nhỏ đến lớn và tên của văn bản; nếu
viện dẫn từ khoản, điểm này đến khoản, điểm khác trong cùng một điều hoặc từ mục,
điều này đến mục, điều khác trong cùng một chương của cùng một văn bản thì không phải
xác định tên của văn bản nhưng phải viện dẫn cụ thể.
Điều 76. Khổ giấy, định
lề trang văn bản, phông chữ, đánh số trang văn bản
Khổ giấy, định lề trang văn bản được
thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Phông chữ sử dụng trình bày văn bản là
phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6909:2001.
Trang của văn bản được đánh số thứ tự
bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ
nhất, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản. Số trang của phụ
lục được đánh số riêng theo từng
phụ lục.
Mục 3. TRÌNH BÀY VĂN
BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
Tiểu mục 1. TRÌNH BÀY
VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
Điều 77. Văn bản sửa
đổi, bổ sung một số điều
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
là văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một hoặc một số quy định của
văn bản hiện hành. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều phải xác định rõ chương,
mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
2. Tên của văn bản
sửa đổi, bổ sung một số điều gồm: tên loại văn bản có kèm theo cụm
từ “sửa đổi, bổ sung một số điều của” và tên đầy đủ của văn bản được sửa
đổi, bổ sung một
số điều.
Điều 78. Bố cục của
văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
1. Nội dung văn bản sửa đổi, bổ sung một
số điều của một văn bản có thể được bố cục thành 04 điều: Điều 1 quy định về nội
dung sửa đổi, bổ sung; Điều 2 quy định về việc bãi bỏ hoặc thay đổi từ ngữ liên
quan đến nhiều điều, khoản trong văn bản được sửa đổi, bổ sung; Điều 3 quy định
về trách nhiệm tổ
chức thực hiện (nếu có) và Điều 4 quy định về thời điểm có hiệu lực của văn bản.
2. Các khoản quy định nội dung sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ được sắp xếp theo thứ tự tương ứng với trật tự các điều,
khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 79. Cách đánh số
thứ tự của điều, khoản bổ sung và trật tự các điều, khoản của văn bản được sửa
đổi, bổ sung một số điều
1. Việc đánh số thứ tự của điều, khoản bổ
sung được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung bổ sung để xác định
vị trí của điều, khoản bổ sung trong văn bản được sửa đổi, bổ sung;
b) Đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung
bằng cách ghi kèm chữ cái theo bảng chữ cái tiếng Việt vào sau số chỉ điều, khoản
đứng liền trước đó;
c) Số thứ tự của chương, mục, tiểu mục, điều, khoản
được bổ sung được thể hiện gồm
phần số và phần chữ. Phần số được thể hiện theo số thứ tự của chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản trong văn bản được sửa đổi, bổ sung. Phần chữ được sắp xếp
theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Số thứ tự của điểm được bổ sung được
thể hiện gồm phần chữ và phần số. Phần chữ được thể hiện theo thứ tự của điểm
trong văn bản được sửa đổi, bổ sung. Phần số được sắp xếp theo thứ tự bắt đầu từ
số 1.
2. Việc trình bày văn bản sửa đổi,
bổ sung một số điều không được làm thay đổi trật tự các điều, khoản, điểm không
bị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ của văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Tiểu mục 2.
TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHIỀU VĂN BẢN
Điều 80. Văn bản sửa
đổi, bổ sung nhiều văn bản
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
là văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đồng
thời các quy định của nhiều văn bản có liên quan.
2. Tùy theo nội dung được sửa
đổi, bổ sung, tên của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản được
thể hiện như sau: tên loại văn bản kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số điều
của” văn bản được sửa đổi, bổ sung có cùng nội dung sửa đổi, bổ sung liên quan
được khái quát hoặc liệt kê cụ thể tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 81. Bố cục của văn
bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
1. Tùy theo nội dung, văn bản sửa đổi, bổ
sung nhiều văn bản có thể bố cục thành các điều khác nhau, mỗi điều chứa đựng nội
dung được sửa đổi, bổ sung của một văn bản, trừ điều quy định về trách nhiệm, tổ
chức thực hiện, thời điểm có hiệu lực của chính văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn
bản đó.
2. Nội dung các điều, khoản của văn bản sửa
đổi, bổ sung nhiều văn bản phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm
của các văn bản liên quan được sửa đổi, bổ
sung.
Tên điều của văn bản là quy định chỉ dẫn
việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế của từng văn bản cụ thể.
3. Điều của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều
văn bản có thể được
bố cục thành các khoản;
khoản có thể được bố cục thành các điểm.
4. Khoản gồm quy định chỉ dẫn việc sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ, thay thế chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm kèm theo nội dung sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế.
5. Nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
thay thế được sắp xếp theo thứ tự tương ứng với trật tự các điều, khoản,
điểm của văn bản được sửa
đổi, bổ sung.
Chương VI
CÔNG
BÁO VÀ NIÊM YẾT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. CÔNG BÁO
Điều 82. Hình thức
Công báo
1. Công báo gồm có Công báo nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Văn phòng Chính phủ xuất bản và Công báo cấp
tỉnh do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xuất bản.
2. Công báo được xuất
bản dưới hình thức Công báo in và Công báo điện tử.
3. Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo.
Điều 83. Nguyên tắc
đăng văn bản trên Công báo
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được
đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật.
2. Công báo đăng toàn văn, đầy đủ, kịp thời, chính xác các
văn bản do cơ quan ban
hành gửi đăng Công báo.
3. Công báo không đăng văn bản thuộc danh
mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà các bên thỏa
thuận không đăng Công báo.
Điều 84. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý Công báo và cơ quan ban hành văn bản trong việc gửi đăng
Công báo
1. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm
xuất bản Công báo in nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quản lý Công
báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên Cổng thông tin
điện tử Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm xuất bản Công báo in cấp tỉnh và quản
lý Công báo điện tử cấp tỉnh trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm về việc
không đăng Công báo, đăng chậm, đăng không toàn văn, đầy đủ, chính xác văn bản
trên Công báo.
4. Cơ quan ban hành văn bản chịu trách
nhiệm về việc không gửi hoặc gửi chậm, gửi không đầy đủ, chính xác văn bản để
đăng Công báo.
Điều 85. Văn bản đăng
trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
nhà nước ở trung ương ban hành.
2. Điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
4. Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
5. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý
văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
6. Văn bản đính chính văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
7. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực
thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ở trung ương lập, gửi đăng Công báo.
8. Văn bản pháp luật khác do cơ quan nhà nước ở
trung ương ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản này
do cơ quan ban hành quyết định.
Điều 86. Văn bản đăng
trên Công báo cấp tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt ban hành.
2. Văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền
ở cấp tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
3. Văn bản đính chính văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa
phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt ban hành.
4. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực
thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cấp tỉnh lập, gửi đăng Công
báo.
5. Văn bản pháp luật khác do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại
khoản này do cơ quan ban hành quyết định.
Điều 87. Giá trị pháp
lý của văn bản đăng trên Công báo
Văn bản đăng trên Công báo là văn bản chính
thức và có giá trị như bản gốc. Trường hợp có sự khác nhau giữa Công báo in và
Công báo điện tử thì sử dụng Công báo in làm căn cứ chính thức.
Điều 88. Mục lục Công
báo
Mục lục Công báo là ấn phẩm được xuất
bản vào cuối mỗi năm, tập hợp tên các văn bản đã đăng Công báo theo cơ
quan ban hành và sắp xếp theo thứ tự thời gian, phục vụ cho việc tra cứu văn bản
đăng Công báo.
Điều 89. Thời hạn gửi
văn bản đăng Công báo
1. Thời hạn gửi văn bản đăng Công
báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày công bố hoặc ký ban
hành đối với các văn bản quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và
8 Điều 85 của Nghị định này, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi Văn phòng
Chính phủ để đăng Công báo;
b) Thời hạn gửi điều ước quốc tế để đăng Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo Luật điều ước quốc
tế.
2. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo cấp
tỉnh:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với các văn bản quy định tại Điều
86 của Nghị định này, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đăng Công báo.
Điều 90. Văn bản gửi
đăng Công báo
1. Văn bản pháp luật gửi đăng Công báo
phải là bản chính; điều ước quốc tế gửi đăng Công báo phải là bản sao lục.
2. Văn bản gửi đăng Công báo phải gồm 01
bản giấy, ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản điện tử.
Bản điện tử phải bảo đảm đúng các tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật. Cơ quan ban hành văn bản chịu trách nhiệm về
tính chính xác của bản giấy và bản điện tử.
Điều 91. Tiếp nhận
văn bản, đăng Công báo
1. Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tiếp nhận văn bản,
đăng Công báo; vào sổ, quản lý, lưu giữ đầy đủ các văn bản gửi đăng Công báo để
đối chiếu với văn bản đăng trên Công báo
khi cần thiết.
2. Trong quá trình tiếp nhận
văn bản, nếu phát hiện văn bản có sai sót, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
phải thông báo ngay cho cơ quan ban hành văn bản biết để kịp thời xử lý và cơ
quan ban hành văn bản phải gửi ngay bản chính thức trong ngày để bảo
đảm việc đăng Công báo đúng thời hạn quy định.
Điều 92. Thời hạn
đăng văn bản trên Công báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản, Văn phòng Chính phủ
có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo cấp tỉnh.
3. Việc đăng văn bản trên Công báo điện tử
được thực hiện đồng thời với việc đăng văn bản đó trên Công báo in và từ cùng một
cơ sở dữ liệu.
Điều 93. Gửi, tiếp nhận,
đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành theo quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật phải được
gửi đến Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ngay trong ngày công bố hoặc ký ban hành để đăng Công báo.
2. Khi nhận được các văn bản quy định tại
khoản 1 Điều này, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ, sắp xếp, đăng văn bản
trong số Công báo gần nhất, bảo đảm văn bản đó được đăng trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày văn bản được công bố hoặc ký ban hành.
Điều 94. Đính chính
văn bản đăng Công báo
1. Văn bản sau khi đăng Công báo,
nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được
đính chính.
2. Trách nhiệm đính chính:
a) Cơ quan ban hành có văn bản đính chính
đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản;
b) Văn phòng Chính phủ có văn bản đính
chính đối với những
sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn
bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo cấp
tỉnh trên cơ sở đối chiếu với bản gửi
đăng Công báo.
3. Văn bản đính chính phải
được đăng trên số
Công báo gần nhất.
Điều 95. Xuất bản,
phát hành Công báo in
1. Công báo được xuất bản, phát hành rộng
rãi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được cấp phát miễn phí cho xã, phường, thị trấn với số lượng 01 cuốn/số/xã, phường,
thị trấn theo nhu cầu đăng ký của
từng địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
lập danh sách xã, phường, thị trấn có nhu cầu nhận Công báo in miễn phí của địa
phương mình và gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
cấp phát Công báo cấp tỉnh miễn phí ở địa phương.
Mục 2. NIÊM YẾT VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 96. Niêm yết văn
bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết.
2. Nguyên tắc niêm yết văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Niêm yết toàn văn, đầy đủ, kịp thời,
chính xác các văn bản phải niêm yết để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản;
b) Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật phải
được thực hiện theo quy định của Luật;
c) Văn bản quy phạm pháp luật được niêm yết
phải là bản chính, có dấu và chữ ký.
3. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do mình ban
hành.
Điều 97. Thời hạn
niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải được niêm yết chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ
tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời
gian niêm yết ít nhất là 30 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Điều 98. Địa điểm
niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã cũng có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây theo quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp:
a) Nơi tiếp công dân của Ủy ban nhân dân
cấp huyện đối với văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Nhà văn hóa cấp huyện, cấp xã; nhà văn
hóa của thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, cụm dân cư, tổ dân phố;
d) Các điểm bưu điện - văn hóa cấp xã;
đ) Trung tâm giáo dục cộng đồng;
e) Các điểm tập trung dân cư khác.
Điều 99. Giá trị của
văn bản niêm yết
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được niêm yết là văn bản chính thức.
Trường hợp có sự khác nhau giữa văn bản được niêm yết và văn bản từ nguồn khác
thì sử dụng văn bản được niêm yết.
Điều 100.
Đính chính văn bản niêm yết
1. Văn bản sau khi đăng niêm yết, nếu
phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được đính chính ngay
khi phát hiện sai sót.
2. Văn bản đính chính phải được niêm yết
trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày người có thẩm quyền ký văn bản đính
chính. Thời hạn niêm yết văn bản
đính chính được tính lại từ đầu.
Chương VII
DỊCH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 101. Dịch
văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc dịch và tổ chức dịch ra tiếng
dân tộc thiểu số đối với các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của các dân tộc thiểu số.
2. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra
tiếng dân tộc thiểu
số phải bảo đảm đúng tinh thần của văn bản được dịch, bảo đảm tính chính xác của nội
dung văn bản được dịch.
Điều 102. Dịch
văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài
1. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây
có thể được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ được ban hành để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc liên quan trực tiếp đến đời sống,
việc làm, kinh doanh của người nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Cơ quan chủ
trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên
quan tổ chức dịch văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này ra
tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của bản dịch.
3. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc dịch
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp ra tiếng nước ngoài nếu thấy cần thiết.
4. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra
tiếng nước ngoài phải bảo đảm đúng tinh thần của văn bản được dịch, bảo đảm
tính chính xác của nội dung văn bản được dịch.
Chương VIII
KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 103. Văn
bản được kiểm tra, xử lý
1. Văn bản được kiểm tra gồm:
a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ;
b) Thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết
định của Ủy ban nhân dân;
d) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan, người không có thẩm
quyền ban hành.
2. Văn bản được xử lý gồm:
a) Văn bản trái pháp luật
gồm văn bản ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản có nội dung trái với Hiến
pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản
vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành;
b) Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành,
thể thức, kỹ thuật trình bày;
c) Văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này.
Điều 104. Nội
dung kiểm tra văn bản
1. Kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản
gồm kiểm tra thẩm quyền về hình thức và kiểm tra thẩm quyền về nội dung.
2. Kiểm tra về nội dung của văn bản.
3. Kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức,
kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
Điều 105.
Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
1. Bảo đảm tính toàn diện, kịp thời,
khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp
giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ
quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
2. Không được lợi dụng việc kiểm tra, xử
lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra,
xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử
lý văn bản.
Điều 106.
Phương thức kiểm tra văn bản
1. Tự kiểm tra văn bản.
2. Kiểm tra văn bản theo thẩm
quyền:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người ban
hành văn bản gửi đến;
b) Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ
quan ban hành văn bản, chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
Điều 107. Căn
cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Căn cứ pháp lý để xác định nội dung
trái pháp luật của văn bản được kiểm tra là văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm
các điều kiện sau:
1. Có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được
kiểm tra;
2. Đang có hiệu lực tại
thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc chưa có hiệu lực tại thời điểm
ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc ký ban hành và sẽ
có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra.
Văn bản ngưng hiệu lực theo quy định tại
Điều 153 của Luật không được sử dụng làm căn cứ
pháp lý để kiểm tra văn bản từ
thời điểm ngưng hiệu lực đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 108. Kiến
nghị xử lý đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
Căn cứ vào nội dung trái pháp luật của
văn bản và mức độ thiệt hại trên thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra,
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản kiến nghị:
1. Cơ quan, người đã ban hành văn bản
trái pháp luật kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc
ban hành và thi hành văn bản trái pháp luật gây ra;
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết
định hình thức xử lý đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 109. Công
bố kết quả xử lý văn bản
1. Kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trái pháp luật phải được cơ
quan,
người đã ban hành văn bản đó đăng Công báo, đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hoặc niêm yết tại các địa điểm
theo quy định tại Điều 98 của Nghị định này.
2. Kết quả xử lý các văn bản quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này phải được gửi cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. Trường hợp văn bản
đó đã được đăng Công báo,
đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý
cũng phải được công bố trên các phương tiện thông tin đó.
Điều 110. Hồ
sơ kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn
bản bao gồm: văn bản có nội dung trái pháp luật, Phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này, kết quả xử lý văn bản
và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mục 2. TỰ KIỂM TRA, XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 111.
Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa
phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản do mình ban hành hoặc liên tịch
ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, người có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm
tra văn bản:
a) Người đứng đầu tổ
chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông tư liên tịch do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành;
b) Cục trưởng Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành;
c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc
Chính phủ phối hợp với tổ chức
pháp chế thuộc bộ mà
Bộ trưởng bộ đó đã ban hành văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
d) Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân giúp Hội
đồng nhân dân thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân;
đ) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp, người đứng đầu cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt
giao là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
e) Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
3. Cục trưởng Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, người đứng đầu tổ chức pháp chế
bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan
thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tự kiểm tra
thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải
kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với các cơ quan,
người có trách nhiệm quy định tại khoản 2, 3 Điều này trong việc tự kiểm tra văn
bản.
Điều 112. Xử
lý văn bản trái pháp luật
1. Khi phát hiện văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật,
cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định tại khoản
2 và 3 Điều 111 của Nghị định này có trách
nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với
cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định.
2. Báo cáo kết
quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật gồm
những nội dung sau:
a) Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử
lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có);
b) Xác định trách nhiệm của cán bộ, công
chức tham mưu soạn thảo, thẩm định,
thẩm tra và ban hành văn bản.
3. Cơ quan, người ban hành có trách nhiệm
xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật
đã ban hành.
4. Kết quả xử lý văn bản phải được công bố
theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Nghị định này.
Mục 3. KIỂM TRA, XỬ
LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Tiểu mục 1. THẨM QUYỀN
KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 113. Thẩm
quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ khác, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về những nội dung có liên quan đến
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế bộ, cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
Người đứng đầu tổ chức
pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với tổ chức pháp chế bộ,
cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc
Chính phủ kiểm tra văn bản có quy định thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc
Chính phủ.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này
và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra: thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; nội dung quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ
quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm
tra văn bản quy định tại điểm a khoản này.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị các bộ,
cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương kiểm tra các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa
phương khi có phản
ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức.
4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều
này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Trường hợp có tranh chấp về
thẩm quyền kiểm tra văn bản thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 114. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm
tra văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm
tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư
pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm
tra văn bản được quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 115.
Trình tự kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm
tra
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” để
theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra.
2. Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản phân
công người kiểm tra văn bản.
3. Người kiểm tra văn bản tiến hành xem
xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm
tra.
4. Báo cáo kết quả kiểm
tra văn bản và đề xuất hướng xử lý:
a) Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập Phiếu
kiểm tra văn bản, báo cáo Thủ trưởng cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề xuất
hướng xử lý;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật
của văn bản và hậu quả gây ra, người kiểm tra văn bản có thể đề
xuất: hình thức xử lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm của
cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật; xử lý
trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban
hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.
5. Kết luận kiểm tra
văn bản:
a) Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản
xem xét, kết luận theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kết luận về nội dung trái pháp
luật của văn bản;
b) Kết luận kiểm tra được gửi cho cơ
quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn
bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất
trí với kết quả
xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét,
xử lý theo quy định.
Hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền
xem xét, xử lý văn bản gồm: báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được
kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; Phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này; ý
kiến của các cơ quan (nếu có); kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản;
các văn bản giải trình, thông báo kết quả xử lý của cơ quan có văn bản được
kiểm tra (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Cơ quan kiểm tra văn
bản phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc
xử lý văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm
theo Nghị định này.
Điều
116. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
1. Kiểm
tra văn bản theo địa bàn:
a) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết, cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1, điểm b khoản
2 Điều 113 và khoản 3 Điều 114 của Nghị định này quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản.
Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có văn bản được
kiểm tra về thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung làm việc. Cơ quan có văn
bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan theo
yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản;
b) Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, kết
luận, kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét,
kiến nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật; đồng thời kiến nghị xem
xét trách nhiệm của cơ quan, người xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật;
c) Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra
liên ngành để kiểm tra văn bản
theo địa bàn thì cơ quan có văn
bản được kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị điều kiện cần thiết
phục vụ Đoàn kiểm tra và thực hiện
kế hoạch kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề,
ngành, lĩnh vực:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề
hoặc theo ngành, lĩnh vực và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra
văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Cơ quan kiểm tra phải thông
báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết trước khi thực hiện việc
kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực. Cơ quan có văn bản được kiểm
tra có trách nhiệm phối
hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản, chuẩn bị các nội
dung, hồ sơ liên quan đến văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra
và kế hoạch kiểm
tra của cơ quan kiểm tra văn bản;
d) Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm
tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức thực
hiện và phối hợp với cơ
quan chủ trì kiểm tra, cơ quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm tra thực hiện
theo kế hoạch kiểm tra văn bản đã
được phê duyệt; kết luận và kiến
nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền kiến nghị việc xử lý đối với các
nội dung kiểm tra; báo cáo cơ
quan chủ trì kiểm tra về kết quả kiểm
tra văn bản của Đoàn kiểm tra.
Điều 117. Kiểm
tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra các văn bản có nội dung thuộc bí
mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và
các quy định pháp luật có liên quan.
Tiểu mục 2.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 118. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định:
1. Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ:
a) Thông tư trái pháp luật do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành;
b) Quyết định trái pháp luật do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban
hành.
2. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc
toàn bộ:
a) Nội dung trái pháp
luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư
liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, đồng thời,
yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cùng xử lý văn
bản đó;
b) Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt,
đồng thời đề nghị
Ủy ban thường vụ
Quốc hội bãi bỏ.
Điều 119. Thẩm
quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong việc xử lý văn bản trái
pháp luật
1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành liên quan
đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận
thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban
hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
bãi bỏ;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban
hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. Trường hợp
kiến nghị không
được chấp thuận thì
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
đ) Kiến nghị xử lý văn bản liên tịch
có dấu hiệu trái pháp luật giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
theo thủ tục quy định tại khoản 4 Điều 122 của Nghị định này.
3. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ:
a) Thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định: tại khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ
việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định;
c) Kiến nghị xử lý thông tư liên tịch có
dấu hiệu trái pháp luật giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 4 Điều 122 của Nghị định này.
Điều 120. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân để đề
nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ.
Tiểu mục 3.
THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 121. Thời
gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản theo quy định sau:
1. Văn bản của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành gửi đến
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế bộ,
cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do bộ,
cơ quan ngang bộ đã liên tịch ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật thuộc Bộ Tư pháp.
2. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp.
3. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã gửi đến
Phòng Tư pháp.
Điều 122. Thủ
tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản
trái pháp luật
1. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ tiến hành:
a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người đứng đầu tổ chức pháp
chế bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kết luận kiểm
tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn
bản để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành
văn bản trái pháp luật không xử lý theo đúng thời hạn quy định hoặc Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản tiến hành xử lý văn bản theo
quy định tại Điều 119 của Nghị định này.
2. Thủ tục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến
hành:
a) Khi kiểm tra, phát
hiện văn bản trái pháp luật, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
kết luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý. Đối
với nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ trong
Thông tư liên tịch giữa bộ, cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì sau khi nhận được kết luận
kiểm tra, các cơ quan đã ban hành thông tư liên tịch phải phối hợp để xem xét,
xử lý văn bản theo quy định;
b) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành
văn bản trái pháp luật không xử lý hoặc Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật không nhất trí với kết quả xử lý thì Cục trưởng Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xử lý theo
quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành, liên tịch ban hành theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp phát hiện
nội dung quy định thuộc lĩnh vực của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong thông tư liên tịch có dấu hiệu
trái pháp luật thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (đối với thông tư liên tịch với Bộ Tư pháp) kiến
nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 123. Thủ
tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc xử
lý văn bản trái pháp luật thì hồ sơ kiến
nghị gửi đến Bộ Tư pháp, đồng thời gửi đến Văn phòng Chính phủ.
2. Đối với văn bản trái pháp luật, không
còn ý kiến khác nhau về tính hợp hiến, hợp pháp và hướng xử lý thì trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định tại Điều 118 của Nghị định
này.
3. Đối với văn bản còn có ý kiến khác
nhau về tính hợp hiến, hợp
pháp hoặc có đề nghị xem xét lại quyết định xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 132 của Nghị định này thì trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được kiến nghị,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
chủ trì, phối hợp với
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tiến hành xử lý
văn bản theo thủ tục sau:
a) Cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản báo cáo về văn bản trái pháp luật cần phải xử lý;
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo về tính hợp
hiến, hợp pháp của văn bản bị kiến nghị xử lý và đề xuất hướng xử lý;
c) Cơ quan, người ban hành văn bản bị kiến
nghị xử lý giải trình về những nội dung liên quan đến văn bản;
d) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận về tính hợp hiến, hợp
pháp của văn bản;
đ) Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết luận, đề
xuất hướng xử lý văn bản và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 124. Thủ
tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến
hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp kết luận kiểm
tra, gửi cơ quan đã ban hành văn bản xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản
trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng Phòng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 120 của Nghị định này.
Điều 125. Thời
hạn xử lý văn bản trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ quan, người đã ban
hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý
cho cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp cơ quan, người đã ban
hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không nhất trí với kết quả
xử lý văn bản thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn xử lý, cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
xem xét, xử lý theo quy định.
3. Việc xử lý nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân
dân.
Tiểu mục 4. KIỂM TRA,
XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM
QUYỀN
Điều 126. Văn
bản được kiểm tra
1. Việc kiểm tra văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này được tiến hành khi
nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản được kiểm tra quy định tại khoản
1 Điều này gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nhưng
không được ban hành bằng hình thức thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân;
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không
có thẩm quyền ban hành.
Điều 127.
Trách nhiệm xử lý văn bản
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý văn bản quy định tại khoản
2 Điều 126 của Nghị định này khi nhận được kết luận của cơ quan, người có
thẩm quyền.
Điều 128. Thẩm
quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
1. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm
tra, xử lý văn bản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 126 của Nghị
định này và văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản
quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành. Cục trưởng Cục kiểm
tra văn bản giúp Bộ trưởng kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại điểm này;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ kiểm tra, xử lý đối với các văn bản quy định tại khoản 2 Điều
126 của Nghị định này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Tư pháp ban hành;
c) Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện kiểm
tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức
nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Trưởng Phòng Tư pháp thực hiện kiểm
tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức
nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành, có chứa
quy phạm pháp luật.
2. Thủ tục kiểm tra, xử lý đối với các
văn bản trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 và 3 Điều 122, Điều 124 và khoản 1 Điều 129 của Nghị định này.
3. Việc kiểm tra, xử lý đối với văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật
do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt ban hành được thực hiện như sau:
a) Đối với
các văn bản do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt ban hành được kiểm tra, xử lý theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này.
Trường hợp người đã ban hành văn bản không tự kiểm tra, xử lý thì người có thẩm
quyền kiểm tra báo cáo, kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xử lý
theo thẩm quyền;
b) Đối với các văn bản do người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ
chức ở cấp huyện ban hành được kiểm tra, xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này. Trường hợp người đã ban hành văn bản không xem xét, xử lý thì người
có thẩm quyền kiểm tra đề nghị cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan đó xem xét,
xử lý.
4. Việc kiểm tra, xử lý các văn bản có
chứa quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các cơ quan của Hội
đồng nhân dân ban hành được thực hiện như đối với văn bản của Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
Tiểu mục 5. XỬ LÝ VĂN
BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 129. Kết
luận kiểm tra văn bản trái pháp luật
1. Cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra văn bản gửi kết luận kiểm tra cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn
bản theo quy định. Kết luận kiểm tra đồng thời được gửi cho cơ quan, người đã
ban hành văn bản trái pháp luật và tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ hoặc
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt giao là đầu mối, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nơi có văn
bản được kiểm tra.
2. Kết luận
kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: tên văn bản được kiểm tra; tên và
nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn
bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử lý và thông báo kết quả
xử lý văn bản, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ
quan, người đã tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật đó.
3. Trường hợp phát hiện văn bản được
kiểm tra có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản có hiệu
lực pháp lý cao hơn được ban hành sau văn bản được kiểm tra hoặc không hợp lý,
khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội; một phần hoặc toàn bộ
văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế, sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ thi
hành hoặc ngưng hiệu lực bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành thì
trong kết luận kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản kiến nghị cơ quan ban hành
văn bản thực hiện việc rà soát, xử lý theo quy định tại Chương IX của Nghị định
này.
Điều 130.
Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành,
thể thức, kỹ thuật
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc
toàn bộ văn bản trong trường hợp nội dung trái pháp luật ảnh hưởng đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân nếu không được bãi
bỏ kịp thời.
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trong các trường hợp sau:
a) Một phần
hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung; văn
bản vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành;
b) Văn bản
quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này.
3. Đính chính văn bản được thực hiện đối với văn bản
có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày. Cơ quan, người ban
hành văn bản đính chính văn bản bằng văn bản hành chính. Việc đính chính văn bản
của Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện.
Mục 4. NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI BAN HÀNH VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều 131. Nhiệm
vụ của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
1. Gửi văn bản đến cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
2. Gửi đăng Công báo, niêm yết
văn bản đã được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Giải trình về nội dung văn bản
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
4. Tự kiểm tra kịp thời để phát hiện
và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại khoản
1 Điều 111 và Điều 112 của Nghị định này.
5. Thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
6. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
7. Thực hiện các quyết định, yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 118 của Nghị định
này.
8. Thực hiện các quyết định, kiến nghị
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo quy định tại Điều
119 của Nghị định này; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Điều 120 của Nghị định này.
Điều 132. Quyền
hạn của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
1. Được thông báo về kế hoạch, nội
dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu.
2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội
dung văn bản được kiểm tra.
3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin
không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông
tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Giải trình và đề nghị Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản xem xét lại kết luận
kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật.
5. Trường hợp cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra, xử lý văn bản vẫn quyết định xử lý theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Nghị định này thì cơ quan, người có
văn bản được kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản
xem xét lại quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị xem xét lại quyết định xử lý, nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản
không trả lời thì cơ
quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu cơ quan, người đã
xử lý văn bản là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Khi thực hiện các quyền quy định tại khoản
4 và 5 Điều này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra cần chứng minh văn bản
do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và
trước pháp luật về tính trung thực trong báo cáo, đề nghị của mình.
Điều 133. Những
hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan,
người có văn bản được kiểm tra
1. Không gửi văn bản theo quy định;
không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản.
2. Không thực hiện việc đăng Công báo, niêm
yết các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Không tổ chức tự kiểm tra để phát
hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do mình ban hành.
4. Không xử lý văn bản khi có yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông tin đại chúng.
5. Có hành vi cản trở, gây khó khăn
cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản.
6. Báo cáo sai sự thật khi thực hiện
các quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 132 của Nghị định
này.
7. Không thực hiện quyết định của cơ
quan có thẩm quyền xử lý văn bản do mình ban hành.
8. Những hành vi vi phạm pháp luật
khác trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Tùy theo tính chất và mức độ của hành
vi vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản, cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 134. Xem
xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối
với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung,
tính chất, mức độ trái pháp luật
của văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và
trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành, tham mưu ban
hành văn bản đó.
2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể,
trách nhiệm cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cơ quan ban hành văn bản có nội
dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập
thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật, đồng thời xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong
việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật;
b) Cán bộ, công chức trong quá trình
tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có nội
dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật
của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản khi
nhận được kết luận kiểm tra, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản
mà không thực hiện việc xem xét, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực
hiện thông báo kết quả xử lý theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
Mục 5. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, ĐÔN ĐỐC, CHỈ ĐẠO, KIỂM TRA CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 135. Chế
độ báo cáo
1. Chế độ báo cáo hằng năm về công tác
kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt được thực hiện cụ thể như sau:
a) Cục Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân
dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao nhiệm vụ có trách nhiệm chuẩn bị
báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
b) Báo cáo hằng năm về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được gửi
đến Bộ Tư pháp. Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đồng
thời gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để được tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân;
c) Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy
số liệu báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy
định về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
2. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo tình
hình công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
3. Báo cáo hằng năm về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản có các nội dung cơ bản sau:
a) Số liệu do bộ, ngành, địa phương
mình ban hành đã được tự kiểm tra và xử lý; kiểm tra theo thẩm quyền đã được gửi
đến để kiểm tra và thực tế đã kiểm tra;
đã phát hiện có nội dung trái pháp luật và yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản xem xét, xử
lý; đã được xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản; đã xử lý theo thẩm
quyền.
Cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo việc
phối hợp với tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc tự kiểm tra
và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền các văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ
quan thuộc Chính phủ;
b) Tình hình rà soát văn bản làm căn cứ
pháp lý phục vụ công tác kiểm tra văn bản trong lĩnh vực được giao;
c) Đánh giá về kiểm tra, xử lý văn bản;
tổ chức, cán bộ; kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản; công tác tập huấn, hướng
dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản và các điều kiện bảo đảm khác cho
công tác kiểm tra văn bản;
d) Những khó khăn, vướng mắc và kiến
nghị;
đ) Danh mục
văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung.
Điều 136. Đôn
đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời.
2. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, ngành, địa
phương.
3. Tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban
nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao nhiệm vụ có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trong việc đôn đốc,
chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở bộ, ngành, địa phương.
Chương IX
RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG
NGUYÊN TẮC, TRÁCH NHIỆM RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 137. Văn
bản được rà soát, hệ thống hóa
Văn bản được rà soát, hệ thống hóa gồm
các văn bản quy định tại Điều 4 của Luật, trừ Hiến pháp.
Điều 138.
Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Việc rà soát văn bản phải được tiến
hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách
nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát.
2. Việc hệ thống hóa văn bản phải được
tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các
danh mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ thống hóa.
3. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 139.
Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ:
a) Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban
hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ,
cơ quan ngang bộ;
b) Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình. Người đứng đầu tổ
chức pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở
Tổng cục và tương đương, Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các
đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị
mình;
c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của bộ, cơ quan ngang bộ.
Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao ban hành; văn bản do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì
soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
ban hành; văn bản do Viện kiểm
sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện rà
soát, hệ thống hóa văn bản do Tổng
Kiểm toán nhà nước ban hành; văn bản do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo và
văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm toán nhà nước;
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện
rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân:
a) Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành; phối hợp với
Thường trực Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà
soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng
cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp mình ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp mình ban hành;
c) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế
Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn
bản của Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc
đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì
soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư
pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa
văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp mình.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt:
a) Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành; phối hợp với cơ quan có liên
quan kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của
Hội đồng nhân dân;
b) Quy định cụ thể trách nhiệm của các
cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý trong việc giúp Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát,
hệ thống hóa văn bản.
5. Trường hợp
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì Ủy ban nhân dân của
đơn vị hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính trước đó ban hành.
Mục 2. KIẾN NGHỊ RÀ
SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, NGUỒN VĂN BẢN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, CĂN CỨ RÀ
SOÁT, CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC RÀ SOÁT, SỬ DỤNG KẾT
QUẢ RÀ SOÁT
Điều 140. Kiến
nghị rà soát văn bản
1. Cơ quan, tổ chức và công dân khi phát
hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn
phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản
được quy định tại Điều 139 của Nghị định này.
2. Cơ quan nhận được kiến nghị có
trách nhiệm xem xét để thực hiện rà soát văn bản hoặc chuyển kiến nghị đến cơ
quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho
cơ quan, tổ chức và công dân đã kiến nghị rà soát văn bản.
Điều 141. Nguồn
văn bản rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản được sử dụng để rà soát, hệ thống
hóa theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Bản gốc, bản chính;
b) Văn bản đăng trên công báo in, công
báo điện tử;
c) Bản sao y bản chính, bản sao lục của
cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật;
đ) Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
2. Trường hợp có văn bản hợp nhất thì sử
dụng văn bản hợp nhất để rà soát, hệ thống hóa.
Điều 142. Căn
cứ rà soát văn bản
1. Văn bản là căn cứ để rà soát là văn bản
được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát, gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát; văn bản quy phạm pháp luật của
chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát;
b) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát.
2. Tình hình phát triển
kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn cứ vào chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực
tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.
Điều 143. Các
hình thức xử lý văn bản được rà soát
1. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần
văn bản:
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng
trong trường hợp đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định
của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết
ban hành văn bản để thay thế;
b) Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng
trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một
phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để
rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà
không cần thiết ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung;
c) Văn bản bị bãi bỏ
phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều
157 của Nghị định này.
2. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường
hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với
văn bản là căn cứ để
rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng
trong trường hợp một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với
văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội.
4. Ban hành văn bản mới được áp dụng
trong trường hợp qua rà soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng
chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.
5. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ
nội dung văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Ngưng hiệu lực một
phần hoặc toàn bộ văn bản trong một thời hạn nhất định được áp dụng trong trường
hợp rà soát văn bản căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội để giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
Điều 144. Sử
dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
được sử dụng trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật; tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật; cập nhật
thông tin của văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Kết quả rà soát văn bản được sử dụng để
phục vụ công tác hợp nhất văn bản, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và kiểm
soát thủ tục hành chính.
Mục 3. NỘI DUNG,
TRÌNH TỰ RÀ SOÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 145. Xác
định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực một hoặc nhiều văn bản là căn cứ
để rà soát; văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình
chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ, ngưng hiệu lực, đình chỉ việc thi hành văn bản được sử dụng làm căn cứ
ban hành một hoặc nhiều văn bản là
căn cứ để rà soát; văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần
rà soát.
3. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ, ngưng
hiệu lực, đình chỉ văn bản
được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát;
văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản
cần rà soát.
4. Văn bản có quy định liên quan đến một
hoặc nhiều văn bản ban hành trước đó là căn cứ để rà soát; văn bản được ban
hành trước đó là văn bản cần rà soát.
Điều 146. Xác
định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
là căn cứ rà soát văn bản được xác định
trên cơ sở các tài liệu, thông tin sau:
1. Điều lệ, cương lĩnh, nghị quyết, thông
tri, chỉ thị, tài liệu chính thức khác của Đảng; văn bản, tài liệu chính thức của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến văn bản được rà soát;
2. Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin
kinh tế - xã hội; số liệu và báo cáo thống kê; thông tin, số liệu thực tiễn,
tài liệu khác liên quan đến văn bản được rà soát do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công bố.
Điều 147. Nội
dung rà soát theo căn cứ là văn bản
1. Hiệu lực của văn bản.
2. Căn cứ ban hành của văn bản.
3. Thẩm quyền ban hành văn bản.
4. Nội dung của văn bản.
Điều 148. Nội
dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Đối tượng điều chỉnh của văn bản.
2. Hình thức văn bản.
3. Nội dung của văn bản.
4. Quan hệ xã hội mới cần được điều chỉnh
bằng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 149.
Trình tự rà soát theo căn cứ là văn bản
1. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phân công người rà soát văn bản ngay sau khi văn bản là căn cứ rà
soát được thông qua hoặc ký ban hành.
2. Người rà soát xác định văn bản cần rà
soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
3. Người rà soát xem xét, đánh giá phần
căn cứ ban hành văn bản được rà soát để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là
căn cứ rà soát.
4. Người rà soát xem
xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát theo các trường hợp sau:
a) Trường hợp văn bản được rà soát hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 153 và khoản 1, 2 và
3 Điều 154 của Luật, người rà soát xác định một phần hoặc toàn bộ nội dung,
lý do, thời điểm hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của văn bản được rà soát. Việc
xác định hiệu lực của văn bản quy định tại khoản 4 Điều 154 của
Luật được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định
này.
Trường hợp văn bản được rà soát có văn
bản là căn cứ rà soát được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002 thì việc xác định các trường
hợp hết hiệu lực của văn bản thực hiện theo Điều 78 của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996.
Trường hợp văn bản được rà soát có văn
bản là căn cứ rà soát được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 thì việc xác định các trường hợp hết
hiệu lực của văn bản thực hiện theo Điều 81 của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
Trường hợp văn bản được rà soát có văn
bản là căn cứ rà soát được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004 thì việc xác định các trường hợp hết hiệu lực của văn bản thực hiện theo Điều 53 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
b) Văn bản được xác định hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để công bố theo
quy định tại Điều 157 của Nghị định này;
c) Văn bản được xác định còn hiệu lực thì
tiếp tục được rà soát về thẩm quyền và nội dung theo quy định tại khoản 5 và 6 Điều
này.
5. Người rà soát xem xét, đánh giá thẩm
quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung của văn bản được rà soát.
6. Người rà soát xem xét, đánh giá nội
dung văn bản được rà soát để xác định quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với
văn bản là căn cứ rà soát.
Điều 150.
Trình tự rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công
người rà soát văn bản ngay khi tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi có thể
làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp.
2. Người rà soát xác định văn bản cần rà
soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
3. Người rà soát căn cứ vào đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản được rà soát, tập hợp thông tin, tài liệu, văn bản là
căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 146 của Nghị định này.
4. Người rà soát văn bản xem xét, đánh
giá văn bản được rà soát để xác định các nội dung quy định tại Điều
148 của Nghị định này.
Điều 151. Lập
Phiếu rà soát văn bản
1. Người rà soát lập Phiếu rà soát văn bản
theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định
này trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định trái, mâu thuẫn, chồng
chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội.
Trường hợp kết quả rà soát văn bản có
nội dung phức tạp, người rà soát đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, tổ
chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà
soát.
2. Người rà soát không lập Phiếu rà soát
văn bản mà ký vào góc trên của văn bản được rà soát, ghi rõ họ tên, ngày,
tháng, năm rà soát trong trường hợp văn bản được rà soát không có quy định
trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc còn phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 152. Lập
hồ sơ rà soát văn bản
Người rà soát lập hồ sơ rà soát gồm
các tài liệu sau:
1. Văn bản được rà soát;
2. Văn bản là căn cứ rà soát;
tài liệu liên quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
3. Phiếu rà soát văn bản;
4. Dự thảo báo cáo kết quả rà soát của cơ
quan, đơn vị trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, trong đó đánh giá về hiệu lực, thẩm quyền
ban hành, nội dung trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được rà soát với văn
bản là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội và kiến nghị xử lý;
5. Dự thảo văn bản lấy ý kiến cơ quan
liên tịch ban hành văn bản được rà soát về việc xử lý kết quả rà soát (nếu có);
6. Dự thảo văn bản của bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản;
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 153. Lấy
ý kiến và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản
1. Cơ quan, đơn vị rà soát thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ lấy ý kiến tổ chức pháp chế; cơ quan, đơn vị rà soát thuộc Bộ Tư
pháp lấy ý kiến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp; cơ
quan, đơn vị rà soát cấp tỉnh lấy ý kiến Sở Tư pháp; cơ quan, đơn vị rà soát cấp
huyện lấy ý kiến Phòng Tư pháp về kết quả rà soát văn bản.
Cơ quan rà soát lấy ý kiến cơ quan liên tịch ban
hành văn bản được rà soát về kết quả rà soát văn bản.
2. Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản,
trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến
khác.
3. Cơ quan, đơn vị rà soát hoàn thiện hồ
sơ trên cơ sở ý kiến góp ý để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
các cấp xem xét, quyết định xử lý.
Điều 154. Xử
lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý kết quả rà soát.
2. Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” theo Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 155. Rà
soát và xử lý kết quả rà soát văn bản tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
Việc rà soát văn bản và xử lý kết quả
rà soát tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước được thực hiện theo trình tự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quy định.
Điều 156. Rà
soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Việc rà soát và xử lý kết quả rà soát
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt được thực hiện theo trình tự do Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt quy định.
Điều 157.
Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
1. Định kỳ hằng năm,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc trách
nhiệm rà soát của mình, bao gồm cả văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu
lực theo quy định tại
khoản 3, 4 và 5 Điều 38 của Nghị định này.
2. Văn bản công bố
danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực là quyết định hành chính, phải được
đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ
quan rà soát (nếu có) hoặc niêm yết tại các địa điểm quy định tại Điều
98 của Nghị định này.
3. Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có thời điểm hết
hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong một năm (tính từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12).
Trường hợp văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà
soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.
4. Quyết định công bố danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp; quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Sở Tư pháp; quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
được gửi đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
5. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực được lập theo Mẫu số 03, 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 158. Xử
lý văn bản được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành
1. Khi phát hiện văn bản trái pháp luật tại
thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì cơ quan rà soát thực hiện việc
kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại Chương VIII
của Nghị định này.
2. Khi phát hiện văn bản của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có nội
dung không hợp hiến, hợp
pháp tại thời điểm ban hành thì cơ quan rà soát văn bản phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Mục 4. TỔNG RÀ SOÁT HỆ
THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO
CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN
Điều 159. Tổng
rà soát hệ thống văn bản
1. Chính phủ kiến nghị
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tổng rà soát hệ thống văn bản; trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ
thống văn bản.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính
phủ xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống
văn bản.
Điều 160. Quyết
định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực nhằm
xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh một hoặc nhiều nhóm quan hệ
xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể.
2. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định việc rà
soát văn bản theo địa bàn nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản đã được ban hành
có phạm vi và đối tượng điều chỉnh tại một địa bàn cụ thể theo yêu cầu quản lý
nhà nước hoặc khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính.
Điều 161. Kế
hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
giúp Thủ tướng Chính phủ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên
đề, lĩnh vực, địa bàn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thuộc thẩm quyền quản
lý nhà nước của mình.
Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập, tổ chức
thực hiện kế hoạch rà soát văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng
nhân dân và các cơ quan liên quan lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản
của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung điều chỉnh những vấn
đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Nội dung kế hoạch rà soát văn bản bao
gồm mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi; thời gian, tiến độ thực hiện; phân
công cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện; kinh phí và các điều kiện bảo
đảm thực hiện kế hoạch.
Điều 162. Kết
quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa
bàn
1. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản,
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn gồm: đánh giá về thực trạng hệ thống
văn bản; kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản nhằm hoàn thiện pháp luật.
2. Kết quả tổng rà
soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn phải
được xây dựng thành báo cáo và các danh mục văn bản như sau:
a) Báo cáo kết quả tổng rà soát hệ thống
văn bản, rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn nêu rõ quá trình tổ chức thực hiện; kết
quả đạt được thông qua việc tổng rà soát, rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa
bàn; các đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản được rà soát và kiến nghị, đề
xuất xử lý văn bản;
b) Danh mục văn bản còn hiệu lực, gồm cả
văn bản hết hiệu lực một phần; Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ; Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản
cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
ban hành mới.
Các danh mục văn bản được lập theo Mẫu số 03, 04,
05, 06 Phụ lục
IV kèm theo Nghị định này.
Điều 163.
Công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn
1. Chính phủ trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản.
2. Cơ quan, người quyết định rà soát văn
bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn quyết định công bố kết quả rà soát.
Mục 5. NỘI DUNG,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 164. Định
kỳ hệ thống hóa văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực
phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm
một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau
đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ
thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Điều 165. Nội
dung hệ thống hóa văn bản
1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ
thống hóa.
2. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản
và rà soát bổ sung.
3. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực
theo các tiêu chí quy định tại Điều 168 của Nghị định này.
4. Công bố các danh mục văn bản và tập hệ
thống hóa văn bản còn hiệu lực.
Điều 166. Kế
hoạch hệ thống hóa văn bản
1. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải
được lập thành kế hoạch.
2. Nội dung kế hoạch gồm:
a) Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa;
b) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa;
c) Thời gian, tiến độ thực hiện;
d) Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp;
đ) Kinh phí và các điều kiện bảo đảm
thực hiện kế hoạch.
Điều 167.
Trình tự hệ thống hóa văn bản
1. Tập hợp văn bản và kết quả rà soát văn bản để hệ
thống hóa:
a) Văn bản để hệ thống hóa theo định kỳ
bao gồm: các văn bản trong Tập hệ
thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước và
các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại, gồm cả văn bản
được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại nhưng chưa có hiệu lực;
b) Kết quả rà soát văn bản để hệ thống
hóa được tập hợp từ cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
của cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản
và rà soát bổ sung:
a) Kết quả rà soát văn bản để hệ thống
hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản
tính đến thời điểm hệ thống hóa;
b) Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản
ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa
được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến
hành rà soát ngay theo quy định tại Nghị định này.
3. Xác định văn
bản thuộc đối tượng hệ thống hóa:
a) Trên cơ sở kết quả rà soát văn bản đã
được kiểm tra lại và được rà soát bổ sung, người thực hiện hệ thống hóa xác định
các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa;
b) Văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa
văn bản gồm: văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được
rà soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện
tại đã được rà soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống
hóa hiện tại nhưng chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa.
4. Lập các danh mục
văn bản:
a) Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực, gồm cả văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần và văn bản
chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa; Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực một phần; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ thi hành,
ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới;
b) Các danh mục văn bản được lập theo Mẫu số 03, 04,
05 và 06 Phụ
lục IV kèm theo Nghị định này.
5. Sắp xếp các văn bản
còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản:
Căn cứ vào Danh mục văn bản còn hiệu lực,
người thực hiện hệ thống hóa văn bản sắp xếp các văn bản thành Tập hệ thống hóa
văn bản.
6. Công bố kết quả hệ
thống hóa văn bản:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp công bố kết quả hệ thống hóa văn bản;
b) Kết quả hệ thống hóa văn bản gồm các
danh mục văn bản và Tập hệ
thống hóa văn bản quy định tại khoản 4 và 5 Điều này;
c) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ
thống hóa văn bản là quyết định hành chính;
d) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được
công bố chậm nhất là 30 ngày đối với văn bản của trung ương, 60 ngày đối với
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp kể từ thời điểm hệ thống
hóa.
7. Kết quả hệ thống
hóa văn bản phải được đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của
cơ quan hệ thống hóa văn bản (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan hệ thống
hóa văn bản phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy.
Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực ở trung ương và cấp tỉnh phải được đăng Công báo. Danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ
quan rà soát.
Trường hợp sau khi công bố, phát hiện
các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến
hành rà soát lại và đính chính.
Điều 168.
Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản
Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản
và các danh mục văn bản phải được sắp xếp theo các tiêu chí sau:
1. Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan
hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ thống hóa quyết định;
2. Thứ tự văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;
3. Thứ tự thời gian ban hành văn bản từ
văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;
4. Tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản
lý nhà nước.
Điều 169.
Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.
2. Các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ thực hiện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản
và gửi kết quả cho tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ để tổng hợp.
Các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp
thực hiện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả
đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp để tổng hợp.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống
hóa văn bản cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa
văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
3. Tổ chức pháp chế, Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kiểm tra lại kết quả
hệ thống hóa văn bản, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.
4. Quan hệ phối hợp giữa các đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước trong việc hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo quy định
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản về Bộ Tư pháp trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày công bố kết quả hệ thống hóa theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 167 của Nghị định này để
theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mục 6. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, CÁC BIỂU MẪU TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 170. Chế
độ báo cáo hằng năm
1. Chế độ báo cáo hằng năm về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp
được thực hiện theo quy định sau:
a) Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
thuộc Bộ Tư pháp; tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hằng
năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Báo cáo hằng năm về công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo hằng năm về công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Báo cáo hằng năm về công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Phòng Tư pháp để Phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số
liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo
quy định của pháp luật về thống kê.
2. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
3. Báo cáo hằng năm về công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản cần có các nội dung sau:
a) Kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản, gồm: số liệu về số văn bản phải rà soát, số văn bản đã được rà soát, kết
quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát; kết quả hệ thống hóa
văn bản; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
b) Đánh giá chung về chất lượng công tác
xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;
c) Đánh giá về thể chế rà soát, hệ thống
hóa văn bản; tổ chức, biên chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản;
d) Hoạt động phối hợp trong
rà soát, hệ thống hóa văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ
rà soát, hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm khác;
đ) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
e) Những vấn đề khác có liên quan.
4. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước cung cấp thông tin về tình hình, kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 186 của Nghị định này.
Điều 171. Biểu
mẫu rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Phiếu rà soát văn bản quy phạm pháp luật
(Mẫu số 01 Phụ lục IV).
2. Sổ theo dõi văn bản quy phạm pháp luật
được rà soát (Mẫu số 02 Phụ lục IV).
3. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ (Mẫu số 03 Phụ
lục IV).
4. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần (Mẫu số 04
Phụ lục IV).
5. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực (Mẫu số 05 Phụ lục IV).
6. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
ban hành mới (Mẫu số 06 Phụ lục IV).
Chương X
BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Mục 1. BẢO ĐẢM NGUỒN
NHÂN LỰC
Điều 172. Cán
bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật
1. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật là những người có
nhiệm vụ chính sau:
a) Xây dựng chính sách, đánh giá tác động
của chính sách, lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Soạn thảo, chỉnh lý văn bản quy phạm
pháp luật;
c) Thẩm định, thẩm tra đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định, thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật;
d) Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật;
đ) Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật,
pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
e) Kiểm soát thủ tục hành chính;
g) Theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
2. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được bố trí, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định
của Nghị định này.
Điều 173. Bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện pháp luật có trách nhiệm:
a) Bảo đảm đầy đủ cán bộ, công chức có
năng lực, trình độ trong tổng biên chế được giao tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức
tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của
cơ quan, địa phương mình;
c) Thường xuyên rà soát đội ngũ cán bộ,
công chức để điều động, biệt phái cán bộ, công chức có năng lực, trình độ từ
các cơ quan khác sang làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật khi có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có
trách nhiệm ưu tiên sử dụng cán bộ, công chức được đào tạo về pháp luật và có
năng lực thực hiện công tác xây dựng pháp luật để soạn thảo các văn bản quy phạm
pháp luật mà cơ quan mình có trách nhiệm chủ trì soạn thảo hoặc có thẩm quyền
ban hành.
Điều 174. Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách
nhiệm:
a) Ít nhất mỗi năm một lần, tổ chức bồi dưỡng
nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức
trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật;
b) Cử cán bộ, công chức trực tiếp tham
gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của cơ
quan mình tham dự
các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật do Bộ Tư pháp tổ chức;
c) Ưu tiên cử cán bộ, công
chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật có triển vọng tham dự các chương trình đào tạo luật dài hạn ở nước
ngoài.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
có trách nhiệm:
a) Biên soạn các tài liệu hướng dẫn về nghiệp
vụ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
c) Hằng năm, tổ chức
các khóa bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiến thức, phương pháp
và kỹ năng xây dựng chính sách, đánh giá tác động của chính sách, thẩm định
chính sách trong quá trình lập đề nghị xây dựng và soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật; soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục
hành chính;
lấy ý kiến góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá việc
thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 175. Sử
dụng chuyên gia
1. Trong quá trình lập
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chuyên gia có năng lực phù hợp
với từng công việc.
2. Việc sử dụng chuyên gia phải theo các
nguyên tắc sau:
a) Được lựa chọn theo tiêu chí cụ thể cho
từng công việc;
b) Được thuê làm việc theo hợp đồng vụ việc;
c) Nếu đã tham gia
xây dựng nội dung chính sách, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thì không
tham gia thẩm định, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Chuyên gia
được hưởng các chế độ sau:
a) Được nhận tiền thù lao theo thỏa thuận
trong hợp đồng;
b) Được cung cấp thông tin có liên quan
trong quá trình thực hiện công việc của chuyên gia ghi trong hợp đồng;
c) Được hỗ trợ chi phí tham dự hội nghị, hội
thảo khoa học trong nước có nội dung phù hợp với công việc của chuyên gia ghi
trong hợp đồng với mức hỗ trợ theo quy định hiện hành;
d) Có quyền đề xuất phương thức thực hiện
công việc của chuyên gia ghi trong hợp đồng phù hợp với yêu cầu chuyên môn
của công việc đó;
đ) Được khen thưởng và vinh
danh xứng đáng với kết quả, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam.
Chế độ ưu đãi đối với chuyên gia là
người Việt Nam ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài được áp dụng theo quy định
về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
4. Tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên
gia được thực hiện theo các quy định sau:
a) Tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên
gia được thanh toán từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hoặc từ nguồn kinh phí
hợp pháp khác (nếu có);
b) Tiền thù lao cho chuyên gia được thanh
toán theo mức ghi trong hợp đồng;
c) Việc thanh, quyết toán tiền thù lao và
tiền hỗ trợ cho chuyên gia được thực hiện theo quy định của pháp luật và trên
cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của chuyên gia.
Điều 176. Sử
dụng cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản:
a) Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người
có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực
văn bản được kiểm tra, do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản ký
hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn,
chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ
quan kiểm tra văn bản;
b) Cơ quan kiểm tra văn bản chịu trách
nhiệm xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản. Quy mô đội
ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của từng cơ quan kiểm tra văn bản tùy thuộc
vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện tham mưu xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
căn cứ yêu cầu, điều kiện thực tế của cơ quan, địa phương mình ban hành quy chế
cộng tác viên kiểm tra văn bản; ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên kiểm tra văn bản
theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
2. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa
văn bản:
a) Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa
văn bản là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và rà soát, hệ thống
hóa văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được rà soát, hệ thống hóa, được người
đứng đầu cơ quan rà soát ký hợp đồng cộng tác;
b) Cơ quan, đơn vị rà soát chịu trách nhiệm
trong việc xây dựng và quản
lý đội ngũ cộng tác viên rà soát hệ thống hóa văn bản. Số lượng cộng
tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản của từng cơ quan, đơn vị rà soát văn bản
tùy thuộc vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống
hóa.
Mục 2. BẢO ĐẢM CƠ SỞ
VẬT CHẤT CHO VIỆC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT
Điều 177. Hiện
đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có
trách nhiệm:
1. Ưu tiên bố trí kinh phí để hiện đại
hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
2. Ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ,
nhất là công nghệ thông tin để đẩy nhanh tiến độ soạn thảo; cung cấp thông tin
liên quan nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật;
3. Hoàn thiện và vận hành hiệu quả Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật bảo đảm kết nối thông suốt, thường xuyên, liên tục
giữa trung ương và địa phương; bảo đảm cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác văn
bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng.
Điều 178. Cơ
sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các tài liệu bằng văn bản, được phân
loại, sắp xếp một cách khoa học và tin học hóa để thống nhất quản lý, tra cứu,
sử dụng.
2. Cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản gồm:
a) Văn bản phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa;
b) Hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại
Điều 152 của Nghị định này;
c) Kết quả hệ thống hóa văn bản;
d) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản; các
thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 và
2 Điều này được kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm cập nhật các nội dung quy định tại khoản
2 Điều này vào cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản.
Mục 3. BẢO ĐẢM KINH
PHÍ CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT
Điều 179. Nguồn
kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước
cấp theo phân cấp hiện hành.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ quan thực hiện được sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 180.
Nguyên tắc bảo đảm kinh phí
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được bảo đảm từ ngân sách
nhà nước, phù hợp với quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Việc bố trí kinh phí cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại cơ quan,
đơn vị phải căn cứ vào chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách của Nhà nước; chức năng, nhiệm vụ được
giao, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ.
3. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đúng
mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật về các
chế độ chi tiêu tài chính.
4. Thực hiện khoán chi theo kết quả thực
hiện các nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính; bảo đảm không phát sinh tăng kinh phí so với dự toán được cấp có thẩm
quyền giao.
5. Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật để bổ sung vào nguồn kinh phí thực hiện.
Điều 181. Hoạt
động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được
ngân sách nhà nước cấp kinh phí
1. Hoạt động lập đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
gồm các hoạt động như: tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội có liên quan; nghiên cứu khoa học, thông tin tư liệu, điều
ước quốc tế, dịch tài liệu của nước ngoài ra tiếng Việt; xây dựng nội dung của
chính sách; đánh giá tác động của chính sách; tổ chức lấy
ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan; chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; lập các loại danh mục, chương trình, kế hoạch xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan
ngang bộ và chính quyền địa phương.
2. Hoạt động xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật gồm các hoạt động như: tổ chức soạn thảo văn bản; tập
hợp, rà soát, đánh giá văn bản có liên quan; đánh giá tác động của văn bản; tổ
chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan, chỉnh lý, hoàn thiện văn bản.
3. Hoạt động góp ý, thẩm định, thẩm tra đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật gồm các hoạt động như: tổ chức Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm
định, Hội đồng thẩm tra; lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học trong trường hợp cần
thiết; xây dựng, chỉnh lý báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra; văn bản góp ý.
4. Các hoạt động liên
quan đến tổ chức thi hành pháp luật gồm các hoạt động như: phổ biến, giáo dục
pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức thi hành pháp
luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật; hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật, pháp điển; Công báo; dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài,
tiếng dân tộc thiểu số.
5. Nội dung chi và mức
chi quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 182. Lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bao gồm cả kinh
phí lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, do ngân sách nhà nước cấp, được tổng
hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của bộ, ngành và cơ quan chuyên
môn ở địa phương.
Ngoài nguồn kinh phí này, ngân sách
nhà nước bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho việc xây dựng dự án luật, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, bao gồm cả chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được phê
duyệt và cấp cho cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết.
2. Việc lập dự toán, quản lý, phân bổ
kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên
quan. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tính chất phức tạp của
văn bản được dự kiến xây dựng và hoạt động hoàn thiện hệ thống pháp luật được dự
kiến thực hiện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì quyết định phân bổ
định mức kinh phí phù hợp.
3. Đối với trường hợp bố trí kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo phương thức khoán theo kết quả thực hiện
nhiệm vụ, việc quyết toán thực hiện trên cơ sở: quyết định phê duyệt chương trình,
kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền; văn bản quy
phạm pháp luật đã được ban hành đúng chương trình, kế hoạch, dự toán được giao;
tờ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng tiến
độ theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện lưu giữ hồ sơ, chứng từ quyết toán theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
4. Trường hợp cuối năm nhiệm vụ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật chưa hoàn thành được
cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển tiếp sang năm sau thực hiện thì được chuyển
kinh phí tương ứng sang sử
dụng và quyết toán vào năm sau.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 183.
Trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật phải được tổ
chức thi hành kịp thời, hiệu quả. Đối với luật, pháp lệnh, nội dung tổ chức thi
hành văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào các vấn đề sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành văn
bản quy phạm pháp luật;
2. Tổ chức thực hiện chính sách, biện
pháp trong văn bản quy phạm pháp luật;
3. Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật;
4. Ban hành văn bản quy định chi tiết thi
hành văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);
5. Tập huấn văn bản quy phạm pháp luật;
6. Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức;
7. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ
chức bộ máy và nguồn nhân lực để triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi
hành văn bản quy phạm pháp luật;
9. Sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản
quy phạm pháp luật;
10. Báo cáo việc tổ chức triển khai thi
hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị, xử lý vướng mắc trong việc tổ chức
thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 184.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân trong
việc bảo đảm các điều kiện cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Tuân thủ trình tự, thủ tục
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật và Nghị định
này.
2. Bảo đảm các điều kiện cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật trong bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương.
3. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực
lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kỹ năng soạn thảo, đánh giá tác
động của chính sách, lấy ý kiến góp ý đối với dự án, dự thảo; đánh giá việc thi
hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cung cấp thông tin liên quan đến
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm
định, thẩm tra.
5. Hướng dẫn việc xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong phạm vi bộ, cơ quan
ngang bộ, địa phương.
6. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thống
nhất về chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật.
Điều 185.
Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của bộ, ngành mình;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, xử lý văn bản
có quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành mình do các bộ, cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,
xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức kiểm tra văn bản; tổ chức và quản
lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý của bộ, ngành mình;
d) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật
và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản trong bộ, cơ
quan ngang bộ;
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính
phủ, các bộ, ngành, cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra
văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền
địa phương;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác
kiểm tra, xử lý văn bản đối với tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
tra, xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức kiểm tra văn bản; tổ chức và
quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản;
e) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật
và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản; tổ chức nghiên cứu
khoa học về kiểm tra, xử lý văn bản;
g) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản của bộ.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra văn bản ở địa
phương;
b) Đôn đốc, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện
công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương;
c) Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ
quan kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra
văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại địa
phương; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản;
đ) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật
và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản;
e) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra,
xử lý văn bản của địa phương.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản
được quy định tại khoản này.
Điều 186.
Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước:
a) Đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng
tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
c) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật
và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật;
d) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước cung cấp
thông tin, kết quả về tình hình rà soát, hệ thống hóa văn bản để Bộ Tư pháp
giúp Chính phủ tổng hợp, xây dựng báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, chỉ đạo và kiểm tra công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ,
chính quyền địa phương;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản trong phạm vi toàn quốc; tổ chức và quản lý đội
ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật
và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ
cho việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Quy định cụ thể về đầu mối chủ trì, cơ
chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, chỉ đạo công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng
tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật
và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật;
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
Điều 187.
Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác Công báo
1. Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về công tác Công báo và có chính sách xã hội hóa Công
báo, có trách nhiệm:
a) Quản lý, xuất bản, phát hành Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc in công báo theo hình thức đấu thầu công khai
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Hướng dẫn hình thức, thể thức, kỹ thuật
trình bày ấn phẩm Công báo;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đăng
văn bản trên Công báo đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
d) Sơ kết, tổng kết tình hình tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về Công báo;
đ) Duy trì và quản lý Trang công báo
điện tử và thực hiện tích hợp Trang công báo trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
bảo đảm hoạt động đăng văn bản trên Công báo cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu thông tin
pháp luật, phục vụ hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương; quyết định kinh phí
cho hoạt động xuất bản Công báo cấp tỉnh trên cơ sở dự toán kinh phí
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; quy định giá bán Công báo cấp tỉnh
trên cơ sở định mức giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn; quyết định cấp
phát Công báo cấp tỉnh miễn phí; kiểm tra hoạt động xuất bản, phát hành Công
báo ở địa phương; tổ chức chỉ đạo việc quản lý, sử dụng, khai thác Công báo cấp
phát miễn phí của địa phương.
Điều 188. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đang còn hiệu lực, chưa
được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa thì việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
được thực hiện theo quy định của Luật và Nghị định này.
2. Việc cấp phát miễn phí Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho xã, phường, thị trấn năm 2016 tiếp tục thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo.
Điều 189. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị
định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9
năm 2010 của Chính phủ về Công báo; Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
I
(Kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Nghị định của Chính phủ (quy định
trực tiếp)
|
Mẫu số 02
|
- Nghị định của Chính phủ (ban hành
Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
- Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
ban hành kèm theo Nghị định
|
Mẫu số 03
|
Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
Mẫu số 04
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 05
|
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
- Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Mẫu số 06
|
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
|
Mẫu số 07
|
Thông tư của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao (quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 08
|
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao (ban hành Quy định...)
- Mẫu Quy định... ban hành kèm theo
Thông tư của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao
|
Mẫu số 09
|
Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao (quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 10
|
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao (ban hành Quy định...)
- Mẫu Quy định... ban hành
kèm theo Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
Mẫu số 11
|
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ (quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 12
|
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ (ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
- Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
|
Mẫu số 13
|
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao với
Viện trưởng Viện
kiểm
sát nhân dân tối cao; Thông
tư liên tịch
giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
|
Mẫu số 14
|
Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà
nước (quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 15
|
- Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà
nước (ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán)
- Mẫu Quy định
chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán ban hành kèm theo Quyết
định của Tổng Kiểm toán nhà nước
|
Mẫu số 16
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh (quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 17
|
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh (ban hành Quy định/Quy chế...)
- Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành
kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
|
Mẫu số 18
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 19
|
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (ban hành Quy định/Quy chế...)
- Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành
kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Mẫu số 20
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện (quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 21
|
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp huyện (ban hành Quy định/Quy chế...)
- Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành
kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
|
Mẫu số 22
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 23
|
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (ban hành Quy định/Quy chế...)
- Mẫu Quy định/Quy chế ... ban hành
kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Mẫu số 24
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã (quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 25
|
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp xã (ban hành Quy định/Quy chế...)
- Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành
kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
|
Mẫu số 26
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
xã (quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 27
|
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
xã (ban hành Quy định/Quy chế...)
- Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành
kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Mẫu số 28
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
|
Mẫu số 29
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành kèm theo Nghị định
|
Mẫu số 30
|
Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều
|
Mẫu số 31
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định trực tiếp/ban hành Quy định/Quy chế/Điều
lệ/Danh mục...)
|
Mẫu số 32
|
Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung
một số điều
|
Mẫu số 33
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
(quy định trực tiếp/ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
|
Mẫu số 34
|
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư
liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sửa đổi, bổ
sung một số điều
|
Mẫu số 35
|
Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà
nước sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định trực tiếp/quy định chuẩn mực kiểm
toán nhà nước/quy trình kiểm toán)
|
Mẫu số 36
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các
cấp sửa đổi, bổ sung
một số điều (quy định trực tiếp/ban hành Quy định/Quy chế...)
|
Mẫu số 37
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân các
cấp sửa đổi, bổ sung một
số điều (quy định trực tiếp/ban hành Quy định/Quy chế...)
|
Mẫu số 01. Nghị định
của Chính phủ (quy định trực tiếp)
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(1).../NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày ...tháng....năm 20…(1)...
|
NGHỊ ĐỊNH
…………….(2) …………..
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày ... tháng .... năm …..;
Căn cứ ………………………………………….(3).......................................................................... ;
Theo đề nghị của …………………………………….(4).................................................................. ;
Chính phủ ban hành Nghị định....................................................................................................
……..(5)………
…………………………
Điều 1. ...................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều. ......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
………..(5)…………
…………………………
Điều. ......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều. ......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Nơi nhận:
-
……..;
- ………..;
-
Lưu: VT, ...(6). A.XX(7).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ
TƯỚNG (8)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban
hành).
(4) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo nghị định.
(5) Nội
dung của Nghị định; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục,
tiểu mục.
(6) Chữ
viết tắt tên đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ phối hợp trình dự thảo nghị định
và số lượng bản lưu.
(7) Ký
hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
(8) Trường
hợp Phó Thủ tướng
được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết
tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới
ghi Phó Thủ tướng.
Mẫu
số 02. Nghị định của Chính phủ (ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(1).../NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày ...tháng....năm 20…(1)...
|
NGHỊ
ĐỊNH
Ban
hành …………….(2)…………………..
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày ... tháng ... năm
…..;
Căn cứ …………………………………………….…(3)....................................................... ;
Theo đề nghị của ………………………………………..(4).................................................. ;
Chính phủ ban hành
Nghị định .......................................................................................
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này .....................................................................
…………………………………..(2)...................................................................................
Điều 2.........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. Trách nhiệm thực hiện .........................................................................................
...................................................................................................................................
Điều.......................................................................................................................... /.
Nơi nhận:
-
……..;
- ………..;
-
Lưu: VT, ...(5). A.XX(6).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ
TƯỚNG (7)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục....
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban
hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
chủ trì soạn thảo nghị định.
(5) Chữ viết tắt tên đơn vị thuộc Văn
phòng Chính phủ phối hợp trình dự thảo nghị định và số lượng bản
lưu.
(6) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng
bản phát hành.
(7) Trường hợp Phó Thủ tướng được giao ký
thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó
Thủ tướng.
Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH/QUY
CHẾ/ĐIỀU LỆ/DANH
MỤC
……..……………(1)…...................
(Ban
hành kèm theo Nghị định số .../20.../NĐ-CP
ngày
... tháng ... năm 20 ... của Chính phủ)
…………..(2)…………….
………………………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều............................................................................................................................
...................................................................................................................................
…………..(2)…………….
………………………………………………..
Điều ...........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều............................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ
TƯỚNG (3)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục....
(2) Nội dung của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh
mục...; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(3) Trường hợp Phó Thủ tướng được giao ký
thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới
ghi Phó Thủ tướng.
Mẫu số 03. Nghị quyết
liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
CHÍNH PHỦ - ĐOÀN CHỦ TỊCH
ỦY
BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT
NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...(*)/20...(1).../NQLT-CP-ĐCTUBTƯMTTQVN
|
Hà Nội,
ngày ... tháng ... năm 20...(1)...
|
NGHỊ QUYẾT
LIÊN TỊCH
....……………..(2)………………….
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày ... tháng ... năm ...;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày... tháng...năm
...;
Căn cứ ………………………………………….(3).......................................................................... ;
Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch hướng dẫn......(2)………………………………………….
…....(4)……
…………………………………
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều............................................................................................................................
...................................................................................................................................
…………..(4)…………….
………………………………………………..
Điều ...........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều............................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
TM. ĐOÀN CHỦ
TỊCH ỦY
BAN
TRUNG ƯƠNG
MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM
CHỦ
TỊCH (5b)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ
TƯỚNG (5a)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Nơi nhận:
-
…………;
- Lưu: VT, ...(6).
A.XX(7).
Ghi chú:
(*) Nghị quyết liên tịch được đăng ký
và ghi số thứ tự tại văn thư của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
(1) Năm ban hành nghị quyết liên tịch.
(2) Tên nghị quyết liên tịch.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan
ban hành).
(4) Nội dung của nghị quyết liên tịch; tùy
từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(5a) và (5b): Trường hợp Chính phủ chủ
trì soạn thảo thì Thủ tướng Chính phủ ký thay mặt Chính phủ; trường hợp Đoàn chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì soạn thảo thì Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ký thay mặt Đoàn Chủ tịch và chuyển
(5b) sang vị trí của (5a).
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị chủ trì soạn thảo
thuộc cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan (tổ chức) tham gia và số lượng bản lưu. Nghị quyết
liên tịch được lưu tại của cơ quan chủ trì soạn thảo; lưu hồ sơ tại đơn vị chủ
trì soạn thảo thuộc cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan (tổ chức) tham gia ban
hành.
(7) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 04. Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ (quy định trực tiếp)
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(1).../QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày ...
tháng ... năm 20...(1)...
|
QUYẾT ĐỊNH
……………….(2)…………...
Căn cứ ………………………………………….(3).............................................................. ;
Theo đề nghị của …………………………………..(4)........................................................ ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
…………………..(2)....................................... ;
………....(5)…………
………………………………
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều............................................................................................................................
...................................................................................................................................
…………..(5)…………….
………………………………………………..
Điều ...........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều............................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(7). A.XX(8).
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan
ban hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
(5) Nội dung của Quyết định; tùy từng
trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(6) Thủ tướng Chính phủ; trường hợp
Phó Thủ tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên
dưới ghi Phó Thủ tướng.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản
lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 05.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(1).../QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20...(1)...
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành ……………..(2)…………………………
Căn cứ …………………………………….(3).................................................................... ;
Theo đề nghị của ……………………………………..(4)..................................................... ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
………………………(2)...................................
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này....................................................................
……………………………………………. (5) .....................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................. /.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(7). A.XX(8).
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
(5) Tên Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
(6) Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Phó Thủ
tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước
Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản
lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản
phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH/QUY
CHẾ/ĐIỀU LỆ/DANH MỤC...
………………..(1)……………………..
(Ban
hành
kèm
theo Quyết định số .../20.../QĐ-TTg
ngày
... tháng ... năm 20... của Thủ tướng Chính phủ)
…………..(2)………….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều............................................................................................................................
...................................................................................................................................
…………..(2)…………….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(3)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
(2) Nội dung của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh
mục...; tùy từng trường hợp, có thể kết
cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(3) Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Phó Thủ tướng
được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng,
bên dưới ghi Phó
Thủ tướng.
Mẫu số 06. Nghị quyết
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20...(1)/NQ-HĐTP
|
Hà Nội,
ngày...tháng...năm 20...(1)...
|
NGHỊ QUYẾT
……………….(2)……………
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật
tổ chức Tòa án nhân dân ngày ...
tháng ... năm
….;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định
tại ...(3)...;
Sau khi có ý kiến thống nhất của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
QUYẾT NGHỊ:
…….(4)…….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(4)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(5). A.XX(6).
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
CHÁNH ÁN
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị quyết.
(3) Quy định cần hướng dẫn áp dụng.
(4) Nội dung của nghị quyết; tùy từng trường
hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục,
tiểu mục.
(5) Chữ viết tắt tên đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao chủ trì
soạn thảo dự thảo nghị quyết và số lượng bản lưu.
(6) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 07. Thông tư của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (quy định trực tiếp)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20...(1)…/TT-TANDTC
|
Hà Nội,
ngày...tháng...năm 20...(1)...
|
THÔNG TƯ
…………………….(2)……………………..
Căn cứ Luật
tổ chức Tòa án nhân dân ngày ...tháng ... năm ….;
Căn cứ …………………………………….. (3) ................................................................. ;
Theo đề nghị của …………………………………(4).......................................................... ;
Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao ban hành Thông tư ………..(2).....................................
……….(5)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(5)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(7). A.XX(8).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên thông tư.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật,
pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo thông tư.
(5) Nội dung của thông tư; tùy từng trường
hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(6) Chánh án; trường hợp cấp phó được giao
ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chánh án, bên dưới ghi Phó Chánh
án.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản
lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản
phát hành.
Mẫu số 08. Thông tư của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (ban hành Quy định…)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20...(1)…/TT-TANDTC
|
Hà Nội,
ngày...tháng...năm 20...(1)...
|
THÔNG TƯ
Ban hành …………..(2)…………………….
Căn cứ Luật
tổ chức Tòa án nhân dân ngày ... tháng ... năm ….;
Căn cứ ………………………………………….(3).............................................................. ;
Theo đề nghị của ……………………………………….(4)................................................... ;
Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao ban
hành Thông tư …………..(2)............................... ..
Điều 1. Ban hành kèm theo
Thông tư này ……………….(5).............................................
...................................................................................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................. /.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(7). A.XX(8).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên thông tư.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban
hành).
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo thông tư.
(5) Tên Quy định....
(6) Chánh án; trường hợp cấp phó được giao
ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.”
vào trước Chánh án, bên dưới ghi Phó Chánh án.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản
phát hành.
Mẫu Quy định ban hành kèm theo Thông
tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH
…………………….....(1)…………………........
(Ban
hành kèm theo Thông tư số .../20.../TT-TANDTC
ngày
... tháng ... năm 20 ... của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
……….(2)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(2)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(3)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên của Quy định...
(2) Nội dung của Quy định; tùy từng trường
hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(3) Chánh án; trường hợp cấp phó được giao
ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chánh án, bên dưới ghi Phó Chánh
án.
Mẫu số 09. Thông tư của
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (quy định trực tiếp)
VIỆN KIỂM
SÁT
NHÂN
DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./20...(1).../TT-VKSNDTC
|
Hà Nội,
ngày … tháng ... năm 20... (1)..
|
THÔNG TƯ
………………..(2)……………….
Căn cứ Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân
ngày ... tháng ... năm ...;
Căn cứ ………………………………….(3).................................................................................... ;
Theo đề nghị của …………………………………..(4).................................................................... ;
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành Thông tư ...(2)...
……….(5)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(5)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(7). A.XX(8).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên thông tư.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên
gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo thông
tư.
(5) Nội dung của thông tư; tùy từng trường
hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(6) Viện trưởng; trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Viện trưởng, bên dưới ghi Phó
Viện trưởng.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản
lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát
hành.
Mẫu số 10.
Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (ban hành Quy định...)
VIỆN KIỂM
SÁT
NHÂN
DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./20...(1).../TT-VKSNDTC
|
Hà Nội,
ngày … tháng ... năm 20... (1)..
|
THÔNG TƯ
Ban hành ……………(2)………………………
Căn cứ Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày ... tháng ...
năm…..;
Căn cứ …………………………….(3).............................................................................. ;
Theo đề nghị của ………………………….(4)................................................................... ;
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban
hành Thông tư
……….(2)....................... .
Điều 1. Ban hành kèm theo
Thông tư này ……………(5).................................................
...................................................................................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(7). A.XX(8).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên thông tư.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu,
cơ quan ban hành).
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo thông tư.
(5) Tên Quy định...
(6) Viện trưởng; trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Viện trưởng, bên dưới ghi Phó Viện trưởng.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu Quy định... ban hành kèm theo
Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
VIỆN KIỂM
SÁT
NHÂN
DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH...
………………….......(1)……………..............
(Ban
hành kèm theo Thông tư số .../20.../TT-VKSNDTC
ngày
... tháng ... năm 20 ... của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao)
……….(2)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(2)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(3)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên Quy định...
(2) Nội dung của Quy định; tùy từng trường
hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
3. Viện trưởng; trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Viện trưởng, bên dưới
ghi Phó Viện trưởng.
Mẫu số 11. Thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (quy định trực tiếp)
BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20...(2).../TT-...(3)...
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20... (2)…
|
THÔNG TƯ
……………………….(4)………………………..
Căn cứ ………………………………………(5).................................................................. ;
Theo đề nghị của …………………………………. (6) ....................................................... ;
Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
ban hành Thông tư ……….(4)…………
……….(7)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(7)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(9). A.XX(10).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(8)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên bộ, cơ quan ngang bộ ban hành
thông tư.
(2) Năm ban hành.
(3) Chữ viết tắt tên bộ, cơ quan ngang bộ
ban hành thông tư.
(4) Tên thông tư.
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ tên loại
văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban
hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh
không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban
hành).
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì soạn thảo thông tư.
(7) Nội dung của thông tư; tùy
từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(8) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; trường hợp cấp phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.”
vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản.
(9) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 12. Thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(2).../TT-...(3)…
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20... (2)...
|
THÔNG TƯ
Ban hành ………………(4)………………..
Căn cứ ……………………………………….(5)................................................................. ;
Theo đề nghị của ……………………………..(6)............................................................... ;
Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
ban hành Thông tư ……..(4)……..
Điều 1. Ban hành kèm theo
Thông tư này ………………(7)..............................................
...................................................................................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(9). A.XX(10).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(8)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên bộ, cơ quan ngang bộ ban hành
thông tư.
(2) Năm ban hành.
(3) Chữ viết tắt tên bộ, cơ quan ngang bộ
ban hành thông tư.
(4) Tên thông tư.
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ
quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật,
pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo thông tư.
(7) Tên Quy chế/Quy định/Điều lệ/Danh mục...
(8) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; trường hợp cấp phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào
trước chức vụ của người
đứng đầu, bên dưới
ghi chức vụ của người ký văn bản.
(9) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản
phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục… ban hành kèm
theo Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH/QUY CHẾ/ĐIỀU LỆ/DANH
MỤC...
……………….(2)……………..
(Ban
hành kèm theo Thông tư số .../20.../TT-...
ngày
... tháng ... năm 20 ... của...)
……….(3)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(3)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (4)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên bộ, cơ quan ngang bộ.
(2) Tên Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
(3) Nội dung của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh
mục...; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần,
chương, mục, tiểu mục.
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; trường hợp cấp phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt
“KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản.
Mẫu số 13. Thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
CƠ QUAN -
CƠ QUAN (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
...(2)../20..(3).../TTLT-...(4)...
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20...(3)...
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
……………………..(5)………………..........
Căn cứ ……………………………………………(6)........................................................................ ;
Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao/Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên tịch.........(5)………………
……….(7)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(7)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
CHỨC VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ
(8b)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
CHỨC VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ
(8a)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Nơi nhận:
-
……………..;
- Lưu: VT (...), ...(9). A.XX(10).
|
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ trì và tên cơ quan
khác tham gia ban hành thông tư liên tịch.
(2) Thông tư liên tịch được đăng ký và ghi
số thứ tự tại văn thư của cơ quan chủ trì soạn thảo.
(3) Năm ban hành.
(4) Chữ viết tắt tên cơ quan chủ trì và
tên cơ quan tham
gia ban hành thông tư liên tịch.
(5) Tên thông tư liên tịch.
(6) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ
quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật,
pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
(7) Nội dung của thông tư liên tịch; tùy từng
trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(8a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo thông tư liên tịch.
(8b) Chức vụ của người đứng đầu cơ
quan đồng ban hành thông tư liên tịch; chức vụ của người ký thông tư liên tịch
phải ghi đầy đủ, bao gồm chức danh và tên cơ quan, tổ chức; trường hợp cấp phó ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi
chức vụ của người ký.
(9) Chữ viết tắt tên đơn vị chủ trì soạn thảo
thuộc cơ quan chủ trì soạn thảo
và cơ quan (tổ chức) tham gia và số lượng bản lưu. Thông tư liên tịch được
lưu tại văn bản của cơ quan chủ trì
soạn thảo; lưu hồ sơ tại đơn vị soạn thảo của cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan (tổ chức)
tham gia ban hành.
(10) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 14.
Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước (quy định trực tiếp)
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(1).../QĐ-KTNN
|
Hà Nội,
ngày ... tháng .... năm 20…(1)….
|
QUYẾT ĐỊNH
………………..(2)………………….
Căn cứ Luật
Kiểm toán nhà nước ngày ...
tháng ... năm…….;
Căn cứ …………………………..(3).................................................................................
Theo đề nghị của ………………………………(4)..............................................................
Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành Quyết định về ...(2) .................................................
……….(5)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(5)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(7). A.XX(8).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(4) Chức danh của thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo.
(5) Nội dung của Quyết định;
tùy từng trường hợp,
có thể kết cấu
thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(6) Tổng Kiểm toán nhà nước; trường hợp cấp
phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Tổng Kiểm toán nhà nước,
bên dưới ghi Phó Tổng
Kiểm toán nhà nước.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản
phát hành.
Mẫu số 15. Quyết định
của Tổng kiểm toán nhà nước (ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước/quy trình kiểm
toán)
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(1).../QĐ-KTNN
|
Hà Nội,
ngày ... tháng .... năm 20…(1)….
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành ……………(2)……………..
Căn cứ Luật
Kiểm toán nhà nước ngày ...
tháng ... năm……..;
Căn cứ ……………………………..(3)............................................................................. ;
Theo đề nghị của …………………………………….(4)...................................................... ;
Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành Quyết định về ...(2)..................................................
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này
...................................................................
..................................... (5).........................................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(7). A.XX(8).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan
ban hành).
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo.
(5) Tên chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy
trình kiểm toán.
(6) Tổng Kiểm toán nhà nước; trường hợp cấp
phó được giao ký
thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Tổng Kiểm toán nhà nước, bên dưới ghi Phó Tổng
Kiểm toán nhà nước.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu Quy định chuẩn mực kiểm
toán nhà nước/quy trình kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH CHUẨN
MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC/
QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN
………………………(1)…………………….
(Ban
hành kèm theo Quyết định số .../20.../QĐ-KTNN
ngày
... tháng ... năm 20 ... của Tổng Kiểm toán nhà nước)
………….(2)………….
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
................................................................................................................................. /.
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (3)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Số và tên gọi của chuẩn mực kiểm toán
nhà nước/quy trình kiểm toán.
(2) Nội dung của chuẩn mực kiểm toán nhà nước/quy
trình kiểm toán; tùy từng
trường hợp, có thể kết cấu thành phần,
chương, mục, tiểu mục... hoặc phần, mục, ...; phần, mục, điểm... (đối với chuẩn mực
kiểm toán nhà nước).
(3) Tổng Kiểm toán nhà nước; trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào
trước Tổng Kiểm toán nhà nước, bên dưới ghi Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
Mẫu số 16. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (quy định trực tiếp)
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)…
|
NGHỊ QUYẾT
…………………….(4)…………………..
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ....(1)
KHÓA....KỲ
HỌP THỨ....
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa
phương
ngày ... tháng ... năm……….;
Căn cứ ………………………………….(5)........................................................................ ;
Xét Tờ trình …………………………………………………………………………………….; Báo cáo thẩm tra của ...; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
……….(6)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(6)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ...thông qua ngày ... tháng ... năm ...và có hiệu
lực từ ngày.../.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(8). A.XX(9).
|
CHỦ TỊCH
(7)
(Chữ
ký, dấu)
Nguyễn
Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ban hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Các căn cứ khác để ban hành nghị quyết.
(6) Nội dung của nghị quyết; tùy từng trường
hợp, có thể kết cấu
thành phần, chương, mục,
tiểu mục.
(7) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.”
vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt đơn vị chủ trì soạn thảo
và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng phát hành.
Mẫu số 17. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (ban hành Quy định/Quy chế...)
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)…
|
NGHỊ QUYẾT
Ban hành …………………(4)…………
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH ...(1)
KHÓA...KỲ
HỌP THỨ...
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày ...
tháng ... năm……;
Căn cứ ………………………………..(5).......................................................................... ;
Xét Tờ trình …………………………………………………………………………………….; Báo cáo thẩm tra của ……..; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này ……………………………………………..(6)......
...................................................................................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều............................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ...thông qua ngày ... tháng ... năm ...và có hiệu
lực từ ngày.../.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(8). A.XX(9).
|
CHỦ TỊCH
(7)
(Chữ
ký, dấu)
Nguyễn
Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ban hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Các căn cứ khác để ban hành nghị quyết.
(6) Tên Quy định/Quy chế…
(7) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước
Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt đơn vị chủ trì soạn thảo
và số lượng bản
lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng phát
hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm
theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH/QUY CHẾ...
………………....(2)……………………
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số .../20.../NQ-HĐND
ngày
... tháng ... năm 20... của Hội đồng nhân dân tỉnh …..(1))
……….(3)……….
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(3)…….
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
CHỦ TỊCH (4)
(Chữ
ký, dấu)
Nguyễn
Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ban hành Quy định/Quy chế.
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy chế...; tùy
từng trường hợp, có thể kết
cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 18. Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (quy định trực tiếp)
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20…(2).../QĐ-UBND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)…
|
QUYẾT ĐỊNH
….…………….(4)……………….
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH (1)
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày ... tháng ...
năm……;
Căn cứ ………………………(5)...................................................................................... ;
Theo đề nghị của …………………….(6)......................................................................... .
QUYẾT ĐỊNH:
……….(7)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(7)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(9). A.XX(10).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH (8)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ban hành quyết định.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
(4) Tên quyết định.
(5) Các căn cứ khác để ban hành quyết định.
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
quyết định.
(7) Nội dung của quyết định; tùy từng trường hợp,
có thể kết cấu thành phần, chương, mục,
tiểu mục.
(8) Trường hợp cấp phó được giao
ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(9) Chữ viết tắt đơn vị chủ trì
soạn thảo và số lượng bản
lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng phát
hành.
Mẫu số 19.
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ban hành Quy định/Quy chế...)
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20…(2).../QĐ-UBND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)…
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành ………………….(4)………………………
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH (1)
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày
...tháng ....năm…..;
Căn cứ ………………………………………..(5)................................................................ ;
Theo đề nghị của ………………………………..(6)............................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này ………………………………….(7)....................
...................................................................................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(9). A.XX(10).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH (8)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên tỉnh ban hành quyết định.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
(4) Tên quyết định.
(5) Các căn cứ khác để ban hành quyết định.
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo quyết định.
(7) Tên Quy định/Quy chế...
(8) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ
tịch.
(9) Chữ viết tắt đơn vị chủ trì soạn thảo
và số lượng bản
lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH/QUY
CHẾ...
……………………..(2)…………………
(Ban
hành kèm theo Quyết định số .../20…/QĐ-UBND
ngày
... tháng ... năm 20... của Ủy ban nhân dân tỉnh (1))
……….(3)……….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(3)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH (4)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ban hành Quy định/Quy chế...
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy chế...; tùy
từng trường hợp, có thể kết
cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết
tắt “KT.” vào trước Chủ tịch,
bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 20. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp huyện (quy định trực tiếp)
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)…
|
NGHỊ QUYẾT
……………….(4)………………….
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN ................
(1)
KHÓA....KỲ
HỌP THỨ…..
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa
phương
ngày ... tháng ... năm 2015;
Căn cứ …………………………………..(5)....................................................................... ;
Xét Tờ trình ………………………………………………….; Báo cáo thẩm tra của ……..; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
………..(6)……….
…………………………………
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(6)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ... thông qua ngày ... tháng ... năm ...và có hiệu
lực từ ngày.../.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(8). A.XX(9).
|
CHỦ TỊCH (7)
(Chữ
ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc
thành
phố trực thuộc trung ương ban hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương, nơi Hội đồng nhân dân ban hành
nghị quyết đóng trụ sở.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Điều, khoản, điểm giao Hội đồng nhân
dân cấp huyện quy định chi tiết.
(6) Nội dung của nghị quyết; tùy từng trường
hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(7) Trường hợp cấp phó được giao
ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 21.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện (ban hành Quy định/Quy chế...)
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)…
|
NGHỊ QUYẾT
Ban hành ………………………(4)………………………
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN ....(1)
KHÓA....KỲ
HỌP THỨ....
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày ...
tháng ... năm…….;
Căn cứ …………………………………(5)..................................................................................... ;
Xét Tờ trình ………………………………………………………………….……., Báo cáo thẩm tra của …….; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này ………………………………………………(6)....
...................................................................................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ...thông qua ngày ... tháng ... năm ...và có hiệu
lực từ ngày.../.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(8). A.XX(9).
|
CHỦ TỊCH (7)
(Chữ
ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ban hành
nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Điều, khoản, điểm giao Hội đồng nhân
dân cấp huyện quy định chi tiết.
(6) Tên Quy định/Quy chế...
(7) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt đơn vị chủ trì soạn thảo và số lượng
bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH/QUY CHẾ.......
……………….....(2)………………......
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số .../20.../NQ-HĐND
ngày
... tháng ... năm 20... của Hội đồng nhân dân huyện ...(1))
………..(3)……….
…………………………………
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(3)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
CHỦ TỊCH (4)
(Chữ
ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ban hành Quy
định/Quy chế...
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy chế...; tùy
từng trường hợp, có thể kết
cấu thành phần, chương, mục,
tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.”; vào trước
Chủ tịch, bên dưới
ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 22.
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện (quy định trực tiếp)
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20…(2).../QĐ-UBND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)…
|
QUYẾT ĐỊNH
……………….(4)………………….
ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN (1)
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày ... tháng
...năm…………;
Căn cứ ……………………………………………………(5).................................................. ;
Theo đề nghị của ………………………….(6)................................................................... ;
QUYẾT ĐỊNH:
………..(7)……….
…………………………………
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(7)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(9). A.XX(10).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH (8)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ban hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, nơi Ủy ban nhân dân ban hành nghị quyết
đóng trụ sở.
(4) Tên quyết định.
(5) Điều, khoản, điểm giao Ủy ban nhân dân
cấp huyện quy định chi tiết.
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo quyết định.
(7) Nội dung của quyết định; tùy từng trường
hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(8) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào
trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(9) Chữ ký viết tắt tên đơn vị soạn thảo
hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát
hành.
Mẫu số 23. Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện (ban hành Quy định/Quy chế...)
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20…(2).../QĐ-UBND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)…
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành …………….(3)……………………
ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN (1)
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày ... tháng ….. năm ….;
Căn cứ ……………………………………………(5)............................................................ ;
Theo đề nghị của ……………………………………..(6)..................................................... .
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này …………………………………..(7)...................
...................................................................................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................. /.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(9). A.XX(10).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH (8)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
(4) Tên quyết định.
(5) Các căn cứ khác để ban hành quyết
định.
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo quyết định.
(7) Tên Quy định/Quy chế...
(8) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(9) Chữ viết tắt đơn vị chủ trì
soạn thảo và số lượng bản
lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng phát
hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH/QUY CHẾ...
......................(2)…………………….
(Ban
hành kèm theo Quyết định số .../20.../QĐ-UBND
ngày
... tháng ... năm 20... của Ủy ban nhân dân huyện
...(1))
………..(3)……….
…………………………………
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(3)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH (4)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ban hành Quy định/Quy
chế...
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy chế...; tùy từng
trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 24. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp xã (quy định trực tiếp)
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN XÃ
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)…
|
NGHỊ QUYẾT
……………………(4)………………..
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN XÃ ……………..(1)
KHÓA....KỲ
HỌP THỨ....
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày ...
tháng ... năm…..;
Căn cứ ………………………..(5).................................................................................... ;
Xét Tờ trình ……………………; Báo cáo thẩm tra của....; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
………..(6)……….
…………………………………
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(6)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ...thông qua ngày ... tháng ... năm ...và có hiệu
lực từ ngày.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(8). A.XX(9).
|
CHỦ TỊCH (7)
(Chữ
ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn ban hành nghị
quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên xã, phường, thị trấn, nơi Hội đồng
nhân dân ban hành nghị quyết đóng trụ sở.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Điều, khoản, điểm giao Hội đồng nhân
dân cấp xã quy định chi tiết.
(6) Nội dung của nghị quyết; tùy từng trường
hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(7) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ
tịch, bên dưới ghi Phó
Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản
lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân
bản và số lượng bản
phát hành.
Mẫu số 25.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã (ban hành Quy định/Quy chế...)
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN XÃ
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)…
|
NGHỊ QUYẾT
Ban hành ……………(4)……………….
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ ....(1)
KHÓA....KỲ
HỌP THỨ....
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày ...
tháng ... năm ....;
Căn cứ ……………………………………..(5)................................................................... ;
Xét Tờ trình ………………………………………………………….;
Báo cáo
thẩm tra của ……..; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này ………………………….
(6)............................
...................................................................................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ... thông qua ngày ... tháng ... năm... và có hiệu lực
từ ngày.../.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(8). A.XX(9).
|
CHỦ TỊCH (7)
(Chữ
ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn ban hành nghị
quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên xã, phường, thị trấn.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Điều, khoản, điểm giao Hội đồng nhân
dân cấp xã quy định chi tiết.
(6) Tên Quy định/Quy chế...
(7) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ
tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt đơn vị chủ trì soạn thảo
và số lượng bản
lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN XÃ
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY CHẾ/QUY ĐỊNH...
………..………..(2)…………………
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số .../20.../NQ-HĐND
ngày
... tháng ... năm 20... của Hội đồng nhân dân xã ...(1))
………..(3)……….
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(3)…….
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
CHỦ TỊCH (4)
(Chữ
ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn ban hành Quy
định/Quy chế...
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy chế...; tùy
từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 26. Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp xã (quy định trực tiếp)
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20...(2).../QĐ-UBND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)...
|
QUYẾT ĐỊNH
………………........(4)…………………
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ....(1)
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày ... tháng ... năm ……..;
Căn cứ ……………………….(5)..................................................................................... ;
Theo đề nghị của .........................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
………..(6)……….
…………………………………
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(6)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(8). A. XX(9).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH (7)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn ban hành nghị
quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên xã, phường, thị trấn, nơi Ủy ban
nhân dân ban hành nghị quyết đóng trụ sở.
(4) Tên quyết định.
(5) Điều, khoản, điểm giao Ủy ban nhân dân
cấp xã quy định chi tiết.
(6) Nội dung của quyết định;
tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(7) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ ký viết tắt tên đơn vị soạn thảo
hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 27. Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp xã (ban hành Quy định/Quy chế...)
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20...(2).../QĐ-UBND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20...(2)...
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành ……………..(4)………………….
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ (1)
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày ... tháng ....năm ....;
Căn cứ ……………………………………………(5)............................................................ ;
Theo đề nghị của .........................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này ………………………………………..(6)............
...................................................................................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(8). A.XX(9).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH (7)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn ban hành quyết
định.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên xã, phường, thị trấn.
(4) Tên quyết định.
(5) Các căn cứ khác để ban hành quyết định.
(6) Tên Quy định/Quy chế...
(7) Trường hợp cấp phó được giao ký
thay thì ghi chữ viết
tắt “KT.” vào trước Chủ
tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt đơn vị chủ trì soạn thảo
và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH/QUY CHẾ...
…………………..(2)……………………
(Ban
hành kèm theo Quyết định số .../20.../QĐ-UBND
ngày
... tháng ... năm 20... của Ủy ban nhân dân xã ...(1))
………..(3)……….
…………………………………
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
…….(3)…….
………………………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH (4)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn
ban hành Quy định/Quy chế...
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy chế...; tùy
từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục,
tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ
tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 28. Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...
/20...(1).../NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20...(1)...
|
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số ………………(2)
……………………………
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày ... tháng ... năm…….;
Căn cứ …………………………..(3)................................................................................ ;
Theo đề nghị của …………………………(4).................................................................... ;
Chính phủ ban hành Nghị định ……………………………(2).............................................. ;
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số ... (2) ...:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều....: ....................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
2. Bổ sung mục ... a (số thứ tự của Mục
ngay trước Mục được bổ sung) như sau:
“Mục...a: ....................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
Điều 2.
1. Bãi bỏ các Điều .......................................................................................................
2. Thay đổi từ “……. ” thành từ “……..” tại các Điều ………………………………….
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
.........................................................................
Điều ... (Điều khoản thi
hành) .......................................................................................
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ............................................................................
2. Nghị định này bãi bỏ .............................................................................................. /.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(6). A.XX(7).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG (5)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị định được sửa đổi, bổ sung.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ soạn thảo
nghị định.
(5) Trường hợp cấp phó được giao ký thay thì ghi chữ viết
tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị thuộc Văn
phòng Chính phủ phối hợp trình dự thảo nghị định và số lượng bản
lưu.
(7) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 29. Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành
kèm Nghị định
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20...(1).../NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20..(1)..
|
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục….....
………………
ban hành kèm theo Nghị định số .../20.../NĐ-CP ... (2) ...
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày ... tháng ... năm…….;
Căn cứ ……………………………………….(3)................................................................. ;
Theo đề nghị của …………………………………..(4)........................................................ ;
Chính phủ ban hành Nghị định .......................................................................................
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành kèm theo Nghị định số ... (2) ...:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều …: ....................................................................................................................
................................................................................................................................. ”
2. Bổ sung Điều ... a (số thứ tự của Điều
ngay trước Điều được bổ sung) như sau:
“Điều a: ......................................................................................................................
................................................................................................................................. ”
Điều 2.
1. Bãi bỏ các Điều .......................................................................................................
2. Thay đổi từ “………” thành từ “………..” tại các Điều ..................................................
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
.........................................................................
Điều ... (Điều khoản thi
hành) .......................................................................................
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ............................................................................
2. Nghị định này bãi bỏ............................................................................................... /.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(6). A.XX(7).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG (5)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị định được sửa đổi, bổ sung.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban
hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ soạn thảo nghị định.
(5) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết
tắt “KT.” vào
trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ
tướng.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị thuộc Văn
phòng Chính phủ phối hợp trình dự thảo nghị định và số lượng bản
lưu.
(7) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 30. Nghị quyết
liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
CHÍNH PHỦ -
ĐOÀN CHỦ TỊCH
ỦY BAN
TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN
TỔ
QUỐC VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……(*)/20….(1)…/NQLT-CP-ĐCTUBTƯMTTQVN
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20..(1)..
|
NGHỊ QUYẾT
LIÊN TỊCH
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết liên tịch số ...(2) ...
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày ... tháng ... năm ...;
Căn cứ Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
ngày ... tháng ... năm…….;
Căn cứ ……………………………………(3)..................................................................... ;
Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
Nghị quyết liên tịch hướng dẫn .... (2)…………………
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết liên tịch số ... (2):
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều …: ................................................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ tự của Điều
ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ...................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ..........................................................................................
2. Thay đổi từ “………” thành từ “……” tại các Điều ........................................................
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
.........................................................................
Điều ... (Điều khoản thi
hành) .......................................................................................
1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày ..........................................................................
2. Nghị quyết này bãi bỏ ..............................................................................................
TM. ĐOÀN CHỦ
TỊCH ỦY
BAN
TRUNG ƯƠNG
MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM
CHỦ
TỊCH (4b)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ
TƯỚNG (4a)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Nơi nhận:
-
…………;
- Lưu: VT(…), ...(5). A.XX(6).
Ghi chú:
(*) Nghị quyết liên tịch sửa đổi, bổ
sung được đăng ký và ghi số thứ tự tại văn thư cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
(1) Năm ban hành nghị quyết liên tịch.
(2) Tên nghị quyết liên tịch được sửa đổi,
bổ sung.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban
hành).
(4a) và (4b): Trường hợp Chính phủ chủ
trì soạn thảo thì Thủ tướng Chính phủ ký thay mặt Chính phủ; trường hợp Đoàn chủ
tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì soạn thảo thì Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ký thay mặt Đoàn Chủ tịch và chuyển (4b) sang vị trí của
(4a).
(5) Chữ viết tắt tên đơn vị chủ trì soạn thảo
thuộc cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan (tổ chức) tham gia và số lượng bản
lưu. Nghị quyết liên tịch được lưu tại văn bản của cơ quan chủ trì soạn thảo;
lưu hồ sơ tại đơn vị soạn thảo của cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan (tổ chức)
tham gia ban hành.
(6) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 31.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định trực
tiếp/ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20...(1).../QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20...(1)..
|
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số ... (2) .../ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành kèm theo Quyết định
số ... (2) ...
Căn cứ ……………………………..(3)............................................................................. ;
Theo đề nghị của ……………………………(4)................................................................. ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định ....................................................................
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số ... (2) .../Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục …….. ban hành kèm
theo Quyết định số ... (2) …:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều …: ................................................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ tự của Điều ngay trước
Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ...................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ……
2. Thay đổi từ “………….” thành từ “………….” tại các Điều ............................................
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
.........................................................................
Điều ... (Điều khoản thi
hành) .......................................................................................
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ..........................................................................
2. Quyết định này bãi bỏ ............................................................................................ /.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(6). A.XX(7).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(5)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định được sửa đổi, bổ sung.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành
ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu,
cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng
luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
soạn thảo quyết định.
(5) Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Phó Thủ tướng được
giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới
ghi Phó Thủ tướng.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo
và số lượng bản lưu.
(7) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản
phát hành.
Mẫu số 32. Nghị quyết
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20...(1).../NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20…(1)….
|
NGHỊ QUYẾT
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số ... (2) ...
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật
tổ chức Tòa án
nhân dân
ngày ...tháng ... năm…..;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định
tại ………………………..(3)............................... ;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết số ...(2)...:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều …: ................................................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ tự của Điều
ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ...................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ..........................................................................................
2. Thay đổi từ “…………” thành từ “………..” tại các Điều ...............................................
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
.........................................................................
Điều ... (Điều khoản thi
hành) .......................................................................................
1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày ..........................................................................
2. Nghị quyết này bãi bỏ ............................................................................................ /.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT,
...(4). A.XX(5).
|
TM. HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH
ÁN
(Chữ ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị quyết được sửa đổi, bổ sung.
(3) Quy định cần hướng dẫn
áp dụng.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị của Tòa án
nhân dân tối cao chủ trì trình dự
thảo nghị quyết và số lượng bản lưu.
(5) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát
hành.
Mẫu số 33.
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định trực tiếp/ban hành Quy định/Quy
chế/Điều lệ/Danh mục...)
TÊN CƠ QUAN (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(2).../TT-...(3)...
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20…(2)….
|
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số ... (4) .../sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban
hành kèm
theo
Thông tư số ... (4) ...
Căn cứ …………………………………………….(5)........................................................... ;
Theo đề nghị của …………………………………….(6)...................................................... ;
Bộ trưởng/Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ/Chánh án Tòa án nhân dân tối cao/Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông
tư ...(4)...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số ... (4) .../sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành kèm theo Thông tư số ... (4)
...
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều …: ....................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ tự của Điều
ngay trước Điều được bổ sung) a như
sau:
“Điều ...a: ...................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ..........................................................................................
2. Thay đổi từ “………….” thành từ “…………..” tại các Điều ...........................................
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
.........................................................................
Điều ... (Điều khoản thi
hành) .......................................................................................
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày .............................................................................
2. Thông tư này bãi bỏ............................................................................................... /.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT, (8)… A.XX….(9)...
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (7)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên bộ, cơ quan ngang bộ/Tòa án nhân dân tối
cao/Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
(2) Năm ban hành.
(3) Chữ viết tắt tên bộ, cơ quan ngang bộ/Tòa
án nhân dân tối cao/Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
(4) Tên thông tư được sửa đổi, bổ sung.
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ tên loại
văn bản, số, ký hiệu, cơ
quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật,
pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo
thông tư.
(7) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ/Chánh
án/Viện trưởng; trường hợp cấp phó được giao ký thay người đứng đầu cơ
quan thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ
của người ký văn bản.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 34. Thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao sửa đổi, bổ sung một số điều
CƠ QUAN-CƠ
QUAN (TỔ CHỨC) (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...(*)/20...(2).../TTLT-...(3)...
|
Hà Nội,
ngày ... tháng ... năm 20...(2)…
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư liên tịch số ... (4) ...
Căn cứ ………………………………………….(5).............................................................. ;
Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan
ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao liên tịch....(4)...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số ... (4)...:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều…: .................................................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ tự của Điều
ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ...................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ..........................................................................................
2. Thay đổi từ “……………..” thành từ “…………….” tại các Điều ....................................
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
.........................................................................
Điều ... (Điều khoản thi
hành) .......................................................................................
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ
ngày ................................................................
2. Thông tư liên tịch này bãi bỏ .................................................................................. /.
CHỨC VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ (6b)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
CHỨC VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ
(6a)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Nơi nhận:
-
…………..;
- Lưu: VT,
...(7). A.XX.(8).
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ trì và tên cơ quan
khác tham gia ban hành thông tư liên tịch.
(*) Thông tư liên tịch được đăng ký và
ghi số thứ tự tại
văn thư của cơ quan chủ trì
soạn thảo.
(2) Năm ban hành.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan chủ trì và
tên cơ quan tham gia ban hành thông tư liên tịch.
(4) Tên thông tư liên tịch được sửa đổi, bổ
sung.
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(6a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo thông tư liên tịch.
(6b) Chức vụ của người đứng đầu cơ
quan đồng ban hành thông tư liên tịch; chức vụ của người ký thông tư liên tịch
phải ghi đầy đủ, bao gồm chức danh và tên cơ quan, tổ chức; trường hợp cấp phó
ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ
của người ký.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo cơ quan chủ trì
và cơ quan (tổ chức) tham gia và số lượng bản lưu. Thông tư liên tịch được lưu tại văn
bản của cơ quan chủ trì soạn thảo; lưu hồ sơ tại đơn vị soạn thảo của cơ quan chủ trì soạn thảo
và cơ quan (tổ chức) tham gia ban hành.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản
phát hành.
Mẫu số 35. Quyết định
của Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định trực tiếp/ban
hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước/quy trình kiểm toán)
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../20...(1).../QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20...(1)...
|
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số ... (2) .../sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước/ quy trình kiểm toán ... ban hành kèm
theo Quyết định số ... (2) ...
Căn cứ Luật
Kiểm toán nhà nước ngày ...
tháng ... năm….;
Căn cứ ………………………………(3)............................................................................ ;
Theo đề nghị của …………………………….(4)................................................................ ;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết
định ...(2).......................................................
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số ... (2) .../sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định chuẩn mực
kiểm toán nhà nước/quy trình kiểm toán ... ban hành
kèm theo Quyết định số ... (2)……..:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều …..: ................................................................................................................. ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ tự của Điều
ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ...................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ..........................................................................................
2. Thay đổi từ “……………….” thành từ “…………………..” tại các Điều ...........................
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
.........................................................................
Điều ... (Điều khoản thi
hành) .......................................................................................
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ..........................................................................
2. Quyết định này bãi bỏ ............................................................................................ /.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT, …….(6)… A.XX(7).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(5)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định được sửa đổi, bổ sung.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ tên loại
văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban
hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh
không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(4) Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo
quyết định.
(5) Tổng Kiểm toán nhà nước; trường hợp Phó Tổng Kiểm
toán nhà nước được giao ký thay Tổng kiểm toán nhà nước thì ghi chữ viết tắt
“KT.” vào trước Tổng kiểm toán, bên dưới ghi Phó tổng kiểm toán nhà nước.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(7) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 36.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định
trực tiếp/ban hành Quy định/Quy chế...)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(2). ../NQ-HĐND
|
...(3)..., ngày
... tháng ... năm 20..(2)...
|
NGHỊ QUYẾT
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số ... (4) .../sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định/Quy chế ... ban hành kèm theo Nghị quyết số ... (2) ...
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
...(1)
KHÓA...KỲ
HỌP THỨ...
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày ...
tháng ... năm……;
Căn cứ ……………………………(5)............................................................................... ;
Xét Tờ trình ……………………………………………………………..; Báo cáo thẩm tra của ……..; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị quyết số ... (4).../sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định/Quy
chế ... ban hành kèm theo Nghị quyết số ... (4) ...:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều ….: .................................................................................................................. ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ tự của Điều
ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ...................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ..........................................................................................
2. Thay đổi từ “………..” thành từ “…………….” tại các Điều ...........................................
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
.........................................................................
Điều ... (Điều khoản thi
hành) .......................................................................................
1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày ..........................................................................
2. Nghị quyết này bãi bỏ ............................................................................................ /.
Nơi nhận:
-
……….;
- ……….;
- Lưu: VT,...(7).
A.XX(8).
|
CHỦ TỊCH
(6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên Hội đồng nhân dân ban hành quyết định.
(2) Tên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương/quận, huyện, thị xã/xã, phường, thị trấn, nơi Hội đồng nhân
dân ban hành quyết định đóng trụ sở.
(3) Năm ban hành.
(4) Tên nghị quyết được sửa đổi, bổ sung.
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành
ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu,
cơ quan ban
hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh
không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(6) Trường hợp cấp phó được giao ký thay thì
ghi chữ viết tắt
“KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu số 37.
Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định
trực tiếp/ban hành Quy định/Quy chế...)
ỦY BAN NHÂN DÂN (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(3). ../QĐ-UBND
|
...(2)..., ngày
... tháng ... năm 20..(3)...
|
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số ... (4) .../sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định/Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số ... (4) ...
ỦY BAN NHÂN DÂN (1)
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày ...
tháng ... năm ...;
Căn cứ ……………………………………………………….(5).............................................. ;
Theo đề nghị của .........................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số ... (4) .../ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định/Quy chế ... ban hành kèm theo Quyết định số ... (4) …:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều ….:................................................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ tự của Điều
ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ...................................................................................................................
.................................................................................................................................. ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ..........................................................................................
2. Thay đổi từ “…………….” thành từ “………………….” tại các Điều................................
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
.........................................................................
Điều ... (Điều khoản thi
hành) .......................................................................................
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ..........................................................................
2. Quyết định này bãi bỏ ............................................................................................ /.
Nơi nhận:
-
……….;
- ……….;
- Lưu: VT,...(7).
A.XX(8).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH (6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên Ủy ban nhân dân ban hành quyết định
(2) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương/quận, huyện, thị xã/xã, phường, thị trấn, nơi Ủy ban nhân dân
ban hành quyết định đóng trụ sở.
(3) Năm ban hành.
(4) Tên quyết định được sửa đổi, bổ sung
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản
và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan
ban hành).
(6) Trường hợp cấp phó được giao ký thay
thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
SƠ
ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN
(Trên
một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)
Ghi chú:
Ô số
|
: Thành phần thể thức
văn bản
|
1
|
: Quốc hiệu và Tiêu ngữ
|
2
|
: Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn
bản
|
3
|
: Số, ký hiệu của văn bản
|
4
|
: Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành
văn bản
|
5
|
: Tên văn bản
|
6
|
: Nội dung văn bản
|
7a, 7b, 7c
|
: Chức vụ, họ tên và chữ ký của người
có thẩm quyền
|
8
|
: Dấu của cơ quan, tổ chức
|
9
|
: Nơi nhận
|
10
|
: Dấu chỉ mức độ mật
|
11
|
: Ký hiệu người đánh máy và số lượng
bản phát hành
|
PHỤ LỤC
III
(Kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu phiếu kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật
|
Mẫu số 02
|
Sổ theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật
|
Mẫu
số 01. Mẫu phiếu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Người kiểm tra văn bản:
Cơ
quan/đơn vị công tác:
Văn
bản được kiểm tra:
STT
|
Dấu hiệu
trái pháp luật
|
Căn cứ pháp
lý
|
Ý kiến của
người kiểm tra
|
Về dấu hiệu trái
pháp luật
|
Đề xuất xử
lý
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 02. Sổ theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật
Tên cơ quan
lập sổ theo dõi
SỔ THEO DÕI XỬ LÝ
VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
NĂM:
|
STT
|
Văn bản
trái pháp luật1
|
Đề xuất xử
lý
|
Kết quả xử
lý
|
Ghi chú
|
Văn bản đề
xuất2
|
Nội dung đề
xuất
|
Người ký
|
Cơ quan/người
có trách nhiệm xử lý
|
Văn bản xử lý3
|
Nội dung xử lý
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_______________
1
Ghi rõ tên, số,
ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, tên văn bản.
2 Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành
văn bản đề xuất.
3 Ghi rõ tên, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành văn bản xử lý.
PHỤ LỤC
IV
(Kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Phiếu rà soát văn bản quy phạm pháp luật
|
Mẫu số 02
|
Sổ theo dõi văn bản quy phạm pháp luật
được rà soát
|
Mẫu số 03
|
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ
|
Mẫu số 04
|
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần
|
Mẫu số 05
|
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực
|
Mẫu số 06
|
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ hoặc ban hành mới
|