NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02
năm 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học
xã hội; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định
đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và bền
vững của đất nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; tư vấn về chính sách phát triển trong lĩnh vực khoa học xã hội; đào
tạo nguồn nhân lực về khoa học xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có tên
giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Academy of Social Sciences, viết tắt
là VASS.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ
về cơ quan thuộc Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Về chiến lược, chương trình, kế hoạch:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược,
các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án, đề án quan
trọng của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt;
b) Tư vấn chính sách, tham gia thẩm định khoa học
các đề án, dự án quan trọng trong lĩnh vực khoa học xã hội theo yêu cầu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
khoa học xã hội:
a) Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị; Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy nhà nước; từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam;
b) Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa;
c) Những vấn đề cơ bản về phát triển toàn diện con
người Việt Nam; các giá trị quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa, giá trị gia
đình tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của văn hóa, văn minh nhân loại;
d) Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc, tôn
giáo, lịch sử, văn hóa, văn học, ngôn ngữ, tâm lý học nhằm phát huy sức mạnh
toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
đ) Những vấn đề cơ bản, toàn diện, có hệ thống về
lý thuyết phát triển của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa, hội nhập quốc
tế và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
e) Những khía cạnh khoa học xã hội của nền kinh tế
tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa và ứng phó với biến đổi khí hậu và đánh
giá tác động đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam;
g) Kinh nghiệm phát triển trên thế giới, dự báo xu
hướng phát triển chủ yếu của khu vực và thế giới, đánh giá những tác động nhiều
mặt của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đến sự phát triển toàn cầu,
khu vực và Việt Nam.
3. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về kinh tế -
xã hội, phân tích và dự báo phục vụ nhu cầu phát triển đất nước, chú trọng những
lĩnh vực chủ yếu, những ngành, vùng kinh tế trọng điểm.
4. Tổ chức biên soạn những công trình khoa học tiêu
biểu, những bộ sách lớn, thể hiện tinh hoa của trí tuệ Việt Nam và thế giới
phục vụ công tác nghiên cứu và truyền bá tri thức về khoa học xã hội.
5. Tổ chức các hoạt động điều tra, khai quật,
nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, bảo tàng, phát huy những giá trị di sản văn hóa
của các dân tộc Việt Nam.
6. Về thực hiện dịch vụ công:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ công
được Chính phủ giao theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện dịch vụ công đối
với các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương
trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
8. Đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; tham gia đào
tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học xã hội theo quy định của pháp luật.
9. Tư vấn các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong
phạm vi chức năng được giao theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
10. Về hợp tác quốc tế:
a) Tổ chức hợp tác nghiên cứu và liên kết đào tạo
về khoa học xã hội với các tổ chức quốc tế, các viện và trường đại học nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, chương trình, kế
hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
11. Về chế độ thông tin, báo cáo:
a) Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến các nhiệm vụ chính trị, chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc
ngành, lĩnh vực được giao;
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin khoa
học về kết quả nghiên cứu khoa học của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả hoạt động của cơ quan theo quy định của
pháp luật.
12. Về tổ chức bộ máy:
a) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trình
Chính phủ quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam theo quy định của pháp
luật;
b) Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng viên chức và
người lao động, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;
quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức,
biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế
độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với viên chức, người lao động thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quản lý theo quy định;
c) Thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp
luật.
13. Về quản lý tài chính, tài sản:
a) Xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, kế hoạch
tài chính - ngân sách 03 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý tài chính, tài sản được giao của Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Tổ chức - Cán bộ.
2. Ban Tài chính và Quản lý khoa học.
3. Ban Hợp tác quốc tế.
4. Văn phòng.
5. Viện Nhà nước và Pháp luật.
6. Viện Triết học.
7. Viện Nghiên cứu Con người, Gia đình và Giới.
8. Viện Nghiên cứu Văn hóa.
9. Viện Dân tộc học và Tôn giáo học.
10. Viện Sử học.
11. Viện Văn học.
12. Viện Ngôn ngữ học.
13. Viện Xã hội học và Tâm lý học.
14. Viện Nghiên cứu Châu Á - Thái Bình Dương.
15. Viện Nghiên cứu Nam Á, Tây Á và Châu Phi.
16. Viện Nghiên cứu Châu Âu và Châu Mỹ.
17. Viện Kinh tế Việt Nam và Thế giới.
18. Viện Địa lý nhân văn và Phát triển bền vững.
19. Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ và Tây
Nguyên.
20. Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.
21. Viện Khảo cổ học.
22. Viện Nghiên cứu Hán - Nôm.
23. Viện Thông tin Khoa học xã hội.
24. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
25. Học viện Khoa học xã hội.
26. Nhà xuất bản và Tạp chí Khoa học xã hội.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này
là các đơn vị chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam. Văn phòng được tổ chức 10 phòng.
Các đơn vị quy định từ khoản 5 đến khoản 23 Điều
này là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Các đơn vị quy định từ khoản 24 đến khoản 26 Điều
này là các đơn vị sự nghiệp công lập khác.
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và
trực thuộc.
Điều 4. Lãnh đạo Viện
1. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có Chủ
tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.
2. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
3. Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ
tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; có trách nhiệm giúp Chủ tịch Viện
chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Viện, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại được tiếp tục hoạt động đến
khi Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ban hành quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị mới sau khi sắp xếp, tổ
chức lại theo quy định, thời hạn chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2025.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2025; thay thế Nghị định số 108/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
2. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|