CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
26/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUỐC PHÒNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng của
Thanh tra quốc phòng
Thanh tra quốc phòng là Thanh tra nhà nước được
tổ chức thành hệ thống trong Quân đội, có chức năng thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước về quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng của Thanh
tra quốc phòng
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Quốc
phòng quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam
chấp hành pháp luật về quốc phòng và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam có hoạt động liên quan đến pháp luật về quốc phòng của Việt Nam.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định
khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nội dung hoạt động
Thanh tra quốc phòng
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
nhà nước, chấp hành nhiệm vụ, mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định của người chỉ huy
đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền người chỉ huy cùng cấp.
3. Tham mưu và giúp người chỉ huy cùng cấp tổ chức,
quản lý và thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo; công tác tiếp công dân, phòng ngừa, đấu tranh chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Kiến nghị người chỉ huy các cấp đình chỉ thi
hành hoặc hủy bỏ các quy định do đơn vị ban hành trái với văn bản pháp luật về
công tác thanh tra.
5. Thực hiện quyền xử phạt vi phạm hành chính về
lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
Thanh tra quốc phòng
1. Hoạt động Thanh tra quốc phòng phải tuân theo
pháp luật nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ và các quy định của Quân đội.
2. Hoạt động Thanh tra quốc phòng phải bảo đảm
chính xác, khách quan, trung thực, kịp thời, công khai, dân chủ và không làm cản
trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra.
Điều 5. Mối quan hệ của
Thanh tra quốc phòng
1. Thanh tra Bộ Quốc phòng chịu sự lãnh đạo của
Đảng ủy Quân sự Trung ương, sự chỉ huy, quản lý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và
chỉ đạo về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra quốc phòng các cấp chịu sự lãnh đạo
của cấp ủy Đảng, sự chỉ huy, quản lý của người chỉ huy cùng cấp và sự chỉ đạo
thống nhất về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Quốc phòng.
3. Quan hệ giữa cơ quan Thanh tra quốc phòng các
cấp với các cơ quan thanh tra Bộ, ngành, địa phương là quan hệ phối hợp trong
thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Hoạt động thanh tra ở
các cơ quan, đơn vị không có cơ quan Thanh tra quốc phòng
1. Các cơ quan, đơn vị trong
quân đội từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên không có cơ quan Thanh tra quốc
phòng thì Chỉ huy trưởng phụ trách và sử dụng cán bộ thuộc quyền để kiêm nhiệm
một số nhiệm vụ công tác thanh tra trong đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp
và doanh nghiệp nhà nước trong quân đội tổ chức Ban thanh tra nhân dân do Ban
Chấp hành Công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA QUỐC PHÒNG
Điều 7. Hệ thống tổ chức
Thanh tra quốc phòng
1. Các cơ quan trong hệ thống Thanh tra quốc
phòng gồm:
a) Thanh tra Bộ Quốc phòng;
b) Thanh tra quốc phòng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (dưới đây gọi chung là Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh);
c) Thanh tra quốc phòng Quân khu;
d) Thanh tra Bộ Tổng tham mưu; Tổng cục Chính trị
và các Tổng cục;
đ) Thanh tra Quân chủng;
e) Thanh tra Bộ đội biên phòng;
g) Thanh tra Quân đoàn, Binh
chủng và tương đương.
2. Tổ chức, biên chế, trang bị cụ thể của Thanh
tra quốc phòng các cấp do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh
thanh tra, Phó chánh thanh tra và các chức danh khác của Thanh tra quốc phòng
các cấp thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật
Thanh tra và các quy định khác của pháp luật.
4. Cơ quan Thanh tra quốc phòng các cấp có con dấu
riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thanh tra Bộ Quốc
phòng
1. Thanh tra Bộ Quốc phòng là
cơ quan của Bộ Quốc phòng, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc
phòng; quản lý, chỉ đạo các tổ chức thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Thanh tra Bộ Quốc phòng có Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
3. Thanh tra Bộ Quốc phòng có tài khoản riêng.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thanh tra Bộ Quốc phòng
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng và thực hiện chỉ thị, nghị quyết của
Đảng ủy quân sự Trung ương, các mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Thanh tra hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ,
ngành, địa phương tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành và
thực hiện chính sách, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng theo thẩm quyền
quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Thanh tra chấp hành pháp luật về quốc phòng của Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động liên quan đến pháp luật về quốc phòng Việt Nam.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về khiếu nại,
tố cáo đối với các cơ quan, đơn vị trong toàn quân. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại tố cáo, tiếp công dân theo thẩm quyền và thanh tra các vụ việc khác
do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
4. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo; công tác tiếp công dân, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc
phòng.
5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Hướng dẫn, kiểm tra người chỉ huy các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
và của Bộ Quốc phòng về công tác thanh tra quốc phòng và công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, thông
tin và bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ thanh tra quốc phòng các cấp;
tham gia quản lý, sử dụng cán bộ thanh tra ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng.
7. Nghiên cứu khoa học, tổng kết, biên soạn tài
liệu nghiệp vụ về thanh tra quốc phòng.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng
1. Quản lý, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra
trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch
đó. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
3. Yêu cầu các cơ quan chức năng và các đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng thông báo, cung cấp tình hình, tài liệu liên quan đến công
tác thanh tra quốc phòng, cử người tham gia các đoàn thanh tra.
4. Yêu cầu người chỉ huy cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức thanh tra những vụ việc theo phạm vi trách nhiệm của
mình; xem xét lại những vấn đề mà Chánh Thanh tra không nhất trí với người chỉ
huy cùng cấp. Nếu yêu cầu trên không được thực hiện hoặc Chánh Thanh tra Bộ Quốc
phòng còn ý kiến không nhất trí thì báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét,
quyết định.
5. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Bộ Quốc phòng; tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực
hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; tiếp công dân và xem xét trách nhiệm, xử lý cá nhân có hành vi vi phạm
thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
6. Quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
quyết định tạm đình chỉ việc thi hành kỷ luật, thuyên chuyển công tác của người
chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đối với người đang cộng tác với
tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành
quyết định đó gây trở ngại cho việc tiến hành thanh tra.
7. Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực quốc
phòng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
8. Quyết định hoặc kiến nghị Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác đối với quân nhân, viên chức
quốc phòng ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng khi có hành vi cố ý cản trở
việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, quyết định về thanh tra theo
quy định của pháp luật.
9. Tham gia ý kiến với lãnh đạo,
chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng về thống nhất quản lý thanh tra
viên quốc phòng và sắp xếp, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra quốc phòng cùng cấp trước khi trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
10. Quản lý, chỉ đạo, tổ chức cơ quan Thanh tra
Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 9 Nghị định
này và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về
thanh tra, Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam, các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Thanh tra quốc
phòng cấp tỉnh
1. Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh là cơ quan trực
thuộc tỉnh đội, giúp Tỉnh đội trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực
quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, quản lý công tác thanh tra đối với các
cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đội.
2. Tổ chức thanh tra quốc phòng cấp tỉnh có
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh
1. Phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức thanh tra
các sở, ban, ngành, các huyện, quận, thị xã và cá nhân thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch nhà nước về quốc phòng và giải quyết những vấn đề
có liên quan đến công tác quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng, nhiệm vụ quân sự đối với các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh đội.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của pháp luật đối với cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh đội.
4. Thanh tra các vụ việc khác do Tỉnh đội trưởng
giao.
5. Tham mưu và tổ chức thực hiện giúp Tỉnh đội
trưởng quản lý công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, công tác tiếp công dân, thực
hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật và của Bộ Quốc phòng.
6. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo đối với người chỉ huy cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh đội. Tạm đình chỉ những quyết định không đúng của người
chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đội về công tác thanh tra, đồng thời kiến
nghị Tỉnh đội trưởng giải quyết; kiểm tra, đôn đốc, theo dõi và báo cáo việc thực
hiện các kết luận, yêu cầu kiến nghị, quyết định về thanh tra do thanh tra quốc
phòng cấp trên và Thanh tra Nhà nước tỉnh đã tiến hành thanh tra ở những đơn vị
thuộc quyền tỉnh đội quản lý.
7. Kiến nghị Tỉnh đội trưởng giải quyết những vấn
đề về thanh tra, trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo
lưu và báo cáo Chánh Thanh tra quốc phòng Quân khu xem xét, giải quyết.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chánh Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh
1. Yêu cầu các cơ quan chức năng và các đơn vị
trực thuộc tỉnh đội thông báo, cung cấp tình hình, tài liệu cần thiết có liên
quan đến công tác thanh tra, cử người tham gia đoàn thanh tra.
2. Giúp Tỉnh đội trưởng lập kế
hoạch thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật; nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về
quốc phòng hàng năm đối với các sở, ban, ngành, huyện, quận, thị xã và cá nhân
trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định tạm đình chỉ việc thi hành các quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác
của quân nhân, viên chức quốc phòng ở cơ quan, đơn vị thuộc quyền tỉnh đội đang
cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra.
4. Quyết định hoặc đề nghị Tỉnh đội trưởng quyết
định cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác đối với quân nhân, nhân viên quốc phòng
thuộc quyền quản lý của tỉnh đội có hành vi cản trở việc thanh tra hoặc không
thực hiện yêu cầu, quyết định về thanh tra.
5. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh
vực quốc phòng theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo cơ quan Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 12 Nghị định này và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan Thanh tra quốc phòng Quân khu; Bộ Tổng tham mưu; Tổng cục Chính
trị và các Tổng cục; Quân chủng; Bộ đội biên phòng; Quân đoàn; Binh chủng và
tương đương
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
Thanh tra quốc phòng Quân khu; Bộ Tổng tham mưu; Tổng cục Chính trị và các Tổng
cục; Quân chủng; Bộ đội biên phòng; Quân đoàn; Binh chủng và tương đương do Bộ
Trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Chương 3:
THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC
VIÊN THANH TRA QUỐC PHÒNG
Điều 15. Thanh tra viên, Cộng
tác viên Thanh tra quốc phòng
1. Thanh tra viên quốc phòng
là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có cương vị chỉ huy và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ tương ứng với nhiệm vụ thanh tra được giao, được bổ nhiệm vào ngạch
Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên quốc phòng có đủ tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật thì được bổ nhiệm và cấp thẻ Thanh tra viên.
2. Trong hoạt động thanh tra, khi cần thiết
Thanh tra quốc phòng các cấp được trưng tập người có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với nhiệm vụ thanh tra làm Cộng tác viên.
Điều 16. Trách nhiệm của
Thanh tra viên, Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, Thanh tra viên, Cộng
tác viên Thanh tra quốc phòng phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và người chỉ huy cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
2. Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra quốc
phòng có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quyền lợi của
Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng
1. Thanh tra viên và cán bộ trong ngành Thanh
tra quốc phòng sử dụng trang phục theo chế độ quy định của Quân đội nhân dân Việt
Nam. Ngoài tiêu chuẩn quy định của quân đội, Thanh tra viên quốc phòng được hưởng
các quyền lợi chung như đối với Thanh tra viên nhà nước, được trích thưởng
trong hoạt động thanh tra theo quy định chung của Chính phủ.
2. Tiêu chuẩn, chế độ đãi ngộ đối với Cộng tác
viên thanh tra quốc phòng thực hiện theo quy định chung của Chính phủ.
Chương
IV: HOẠT ĐỘNG THANH TRA QUỐC PHÒNG
Điều 18. Hình thức và thời
hạn thanh tra
1. Hình thức thanh tra:
a) Thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã được
phê duyệt.
b) Thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, đơn
vị, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, khi được người chỉ huy cùng cấp giao
và thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn thanh tra:
a) Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ,
Thanh tra Quân khu, Thanh tra Tổng Cục, Thanh tra Quân chủng và Thanh tra Bộ đội
Biên phòng tiến hành không quá bốn mươi lăm ngày, trường hợp phức tạp thì có thể
kéo dài nhưng không quá bảy mươi ngày.
b) Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra các cấp
khác tiến hành không quá ba mươi ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài,
nhưng không quá bốn mươi lăm ngày.
c) Cuộc thanh tra chuyên
ngành do Thanh tra các cấp tiến hành không quá ba mươi ngày, trong trường hợp cần
thiết thì có thể gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày.
Điều 19. Thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch và ra quyết định thanh tra
1. Người chỉ huy các cấp có trách nhiệm phê duyệt
chương trình, kế hoạch thanh tra của năm sau do Chánh Thanh tra cùng cấp trình,
chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm trước.
2. Chánh Thanh tra cùng cấp ra quyết định thanh
tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy
cần thiết, người chỉ huy cùng cấp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra.
3. Việc ra quyết định thanh tra phải có một
trong các căn cứ sau đây:
a) Trong chương trình, kế hoạch thanh tra đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Khi có yêu cầu của người chỉ huy cùng cấp.
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì Chánh Thanh tra kiến nghị người chỉ huy cùng cấp ra quyết định thanh tra.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn
của người ra quyết định thanh tra
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, người ra quyết định
thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình.
Trong quá trình thanh tra người ra quyết định thanh tra phải chỉ đạo, kiểm tra
mọi hoạt động của Đoàn thanh tra, Thanh tra viên thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
2. Kết luận hoặc ủy quyền cho
Trưởng đoàn thanh tra kết luận với đối tượng thanh tra về nội dung cuộc thanh
tra.
3. Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của Đoàn thanh
tra.
5. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên khi thực hiện nhiệm vụ
1. Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, Trưởng đoàn
Thanh tra, Thanh tra viên quốc phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
quyết định của mình.
2. Kiến nghị người ra quyết định thanh tra áp dụng
các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.
3. Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về
kết quả thanh tra, đề nghị xử lý sau thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
4. Kết luận cuộc thanh tra khi được người ra quyết
định thanh tra ủy quyền.
5. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 22. Trách nhiệm phối hợp,
hiệp đồng của các địa phương, cơ quan, đơn vị đối với hoạt động thanh tra quốc
phòng khi thực hiện nhiệm vụ
1. Người chỉ huy các cấp trong Quân đội và người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức nơi tiến hành thanh tra có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với tổ chức thanh tra, Đoàn thanh tra để tổ chức tốt nhiệm vụ thanh
tra theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan Thanh tra quốc phòng có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp, cơ quan Thanh tra nhà nước
các cấp để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, các nhiệm vụ khác và giải quyết những
vấn đề có liên quan đến hoạt động thanh tra quốc phòng.
3. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ
quan, đơn vị lực lượng vũ trang và các địa phương, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân phải thực hiện các yêu cầu của tổ chức thanh tra và thanh tra viên quốc
phòng liên quan đến hoạt động thanh tra quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm thực
hiện kết luận, kiến nghị thanh tra
1. Kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra phải ghi rõ nội dung, thời gian, đối tượng thực hiện, phải được công
bố, công khai với đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Người chỉ huy các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan và đối tượng thanh tra phải thực hiện đúng kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý sau cuộc thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Bảo đảm cho hoạt động
thanh tra
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động thanh tra quốc
phòng thuộc dự toán ngân sách nhà nước được thông báo hàng năm của Bộ Quốc
phòng.
2. Việc bảo đảm vật chất, phương tiện phục vụ
cho tổ chức và hoạt động Thanh tra quốc phòng các cấp do người chỉ huy cùng cấp
chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 25. Xử lý vi phạm
trong hoạt động thanh tra
Người nào cản trở, đưa hối lộ, trả thù người làm
nhiệm vụ thanh tra, tố cáo sai sự thật, vi phạm pháp luật về thanh tra; người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra hoặc vì động cơ cá nhân hoặc thiếu
tinh thần trách nhiệm mà xử lý vi phạm, kết luận không đúng, xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp gây thiệt hại thì phải
bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 27. Hướng dẫn và trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|