CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 02 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà
nước; tổ chức chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ;
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động; hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ; người có công; thanh niên;
bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ nhà nước; thi đua, khen thưởng và quản lý nhà
nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự
thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án, chương trình,
nghị quyết theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn,
hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ
thị, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động
quốc gia và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của bộ hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia
và các đề án, dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
5. Về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước:
a) Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của Chính
phủ theo nhiệm kỳ Quốc hội; đề án về thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; dự thảo nghị định
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp huyện);
b) Thẩm định dự thảo nghị định của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức thuộc thẩm quyền quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; đề án và dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập và các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát lại lần cuối các dự thảo
nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ ký, ban hành;
d) Hướng dẫn việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng
hợp, báo cáo Chính phủ quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Hướng dẫn xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
6. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp; hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các quy định của
pháp luật về bầu cử, các văn bản hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia và các
cơ quan trung ương; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của
công tác bầu cử;
b) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của Hội đồng nhân dân; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; khi cần thiết tham dự các cuộc
họp của Hội đồng nhân dân và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn về lĩnh vực xây dựng
chính quyền địa phương và quản lý địa giới đơn vị hành chính;
c) Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ phê
chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; đề nghị điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền văn bản quy định về cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; hướng dẫn tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy định
về tiêu chí, điều kiện, quy trình, thủ tục công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng
an toàn khu; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thẩm định, trình
Thủ tướng Chính phủ công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu.
7. Về địa giới đơn vị hành chính và phân loại đơn vị
hành chính:
a) Trình Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính, phân loại đơn vị
hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính;
b) Trình Chính phủ để trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên và việc giải quyết các điểm chồng
lấn, chưa xác định rõ về địa giới đơn vị hành chính các cấp;
c) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền văn bản quy định về nguyên tắc, hồ sơ, thủ tục xác định
địa giới đơn vị hành chính và lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các
cấp;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hội
đồng thẩm định hồ sơ thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan
tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp
huyện.
8. Về quản lý biên chế:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế
công chức, biên chế công chức làm việc ở nước ngoài của các cơ quan, tổ chức
hành chính và biên chế của các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương
theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh, bổ sung biên chế công chức của cơ quan, tổ chức hành
chính theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền;
c) Quyết định giao, điều chỉnh, bổ sung biên chế
công chức đối với từng cơ quan, tổ chức hành chính và hội do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ ở trung ương theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền;
d) Quyết định giao biên chế công chức làm việc ở nước
ngoài đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sau khi được cơ
quan có thẩm quyền và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
đ) Thẩm định kế hoạch số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.
9. Về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các đề tài, đề án, chiến
lược và hướng dẫn việc thực hiện các quy định về: Tuyển dụng, bố trí, sử dụng
công chức, viên chức theo vị trí việc làm; bổ nhiệm ngạch, chức danh nghề nghiệp,
tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên
chức; đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; tiêu chuẩn chức
danh; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn
nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của cán bộ, công chức, viên chức (trừ trường
hợp luật chuyên ngành có quy định khác); tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ
nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước và các nội dung quản lý khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu số lượng
thành viên Chính phủ, miễn nhiệm, bổ nhiệm thành viên Chính phủ theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Thẩm định về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục và hồ sơ nhân
sự đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ quyết định, phê chuẩn theo quy định của pháp luật;
c) Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Nội vụ;
d) Hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào
công chức theo quy định của pháp luật; xây dựng, hướng dẫn và quản lý dữ liệu
quốc gia về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố); thu thập,
tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về công tác cán bộ nữ; hướng dẫn việc lập,
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; thẻ công chức, viên chức;
e) Xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Nội
vụ; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ
ngành Nội vụ;
g) Xây dựng, ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bằng nguồn ngân sách nhà nước
theo thẩm quyền;
h) Theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị -
xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Về cải cách hành chính nhà nước:
a) Trình cấp có thẩm quyền quyết định chương trình,
kế hoạch, đề án chung về cải cách hành chính nhà nước trong từng giai đoạn. Làm
thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định
các chủ trương, chính sách và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước;
c) Thẩm định đề án thí điểm cải cách hành chính do
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Chủ trì triển khai công tác cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ; công tác tuyên truyền về cải
cách hành chính;
đ) Xây dựng, ban hành, hướng dẫn phương pháp theo
dõi, đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
e) Tổ chức triển khai, xác định và công bố chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
g) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, thực hiện các chương trình, đề
án, kế hoạch và báo cáo về công tác cải cách hành chính theo quy định.
11. Về lĩnh vực lao động, tiền lương và bảo hiểm xã
hội:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, đối thoại
tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết
tranh chấp lao động;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật
lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi,
lao động là người khuyết tật, lao động là người giúp việc gia đình và một số
lao động khác;
d) Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý nhà nước đối với
hoạt động của các tổ chức đại diện người lao động theo quy định của pháp luật
lao động; thực hiện nhiệm vụ đầu mối quốc gia về lĩnh vực lao động trong quá
trình Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại quốc tế;
đ) Hướng dẫn việc thực hiện quy định của pháp luật
về chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức từ trung ương đến cấp xã và lao động hợp đồng
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
mức lương tối thiểu và chính sách tiền lương đối với người lao động trong doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
g) Hướng dẫn về tiền lương, tiền thưởng và thù lao
đối với người lao động, người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nhà nước;
h) Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền về thực
hiện cải cách chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội.
12. Về lĩnh vực việc làm:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về việc làm; bảo hiểm thất nghiệp; tuyển dụng và quản lý người lao động
Việt Nam; thống nhất quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Hướng dẫn và tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp,
phân tích, dự báo, công bố các thông tin thị trường lao động thuộc ngành, lĩnh
vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia; ban hành quy chế quản lý, khai thác sử dụng và phổ biến
thông tin thị trường lao động;
c) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật
về tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ
quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Xúc tiến mở rộng, ổn định và phát triển thị trường
lao động ngoài nước;
c) Quy định về chương trình, nội dung, thời lượng
giáo dục định hướng, mẫu và thời hạn của giấy chứng nhận hoàn thành khóa học
giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
d) Quyết định việc cấp, cấp lại, điều chỉnh thông
tin, thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng, báo
cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp và
đăng ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao
động trực tiếp giao kết; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý lao động đối với cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
g) Quản lý Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
14. Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; chế độ làm việc, thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi; chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; lập hồ sơ quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Quy định việc bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều
kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;
c) Ban hành danh mục các loại máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị
của các bộ liên quan theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và hoạt động
kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động;
d) Chủ trì ban hành danh mục công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Quy định tiêu chuẩn
phân loại lao động theo điều kiện lao động; chế độ trang cấp phương tiện bảo vệ
cá nhân trong lao động;
đ) Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Ban hành quy trình kiểm định máy, thiết bị, vật
tư và quản lý chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm
vi quản lý;
g) Quy định, hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng các
sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
h) Điều tra tai nạn lao động; tổ chức thực hiện và
hướng dẫn thực hiện việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh
giá về tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng;
i) Hướng dẫn, tổ chức triển khai Tháng hành động về
An toàn, vệ sinh lao động.
15. Về tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức
phi chính phủ:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước và hoạt động chữ thập
đỏ theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều lệ các hội thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của pháp luật;
c) Giải quyết theo thẩm quyền và quy định của pháp luật
về các thủ tục liên quan đến hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính
phủ;
d) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật
về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ;
đ) Khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức, hoạt động của hội, quỹ
xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ.
16. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
về ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
b) Xây dựng chế độ, định mức, phương thức trang cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng đối với người có công với cách mạng;
c) Quy định việc quản lý các công trình ghi công liệt
sĩ, xây dựng phương án xác định các công trình ghi công liệt sĩ trong quy hoạch
có liên quan;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo công tác tiếp nhận hài cốt liệt
sĩ, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và thông tin về mộ
liệt sĩ.
17. Về lĩnh vực thanh niên:
a) Hướng dẫn việc lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục
tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực;
b) Hướng dẫn các bộ, ngành lồng ghép chỉ tiêu thống
kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của bộ, ngành;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây
dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
18. Về thực hiện công tác dân chủ, dân vận:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn việc thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định
của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc thực hiện công tác dân vận của cơ
quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
19. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương,
tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
20. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của
Nhà nước ở trung ương; quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng Phông lưu trữ Nhà nước
Việt Nam theo thẩm quyền; quản lý nghiệp vụ văn thư, lưu trữ; công nhận, hủy bỏ
việc công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt theo thẩm quyền;
c) Xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành cơ sở dữ
liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật;
thiết lập và quản lý Kho lưu trữ số Nhà nước;
d) Tiếp nhận và cập nhật danh mục hồ sơ, tài liệu
lưu trữ vĩnh viễn của các ngành Quốc phòng, Công an và Bộ Ngoại giao vào Cơ sở
dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam (trừ tài liệu chứa bí
mật nhà nước);
đ) Quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ; cấp, cấp lại,
thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
21. Về thi đua, khen thưởng:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc thực hiện quy định của pháp luật
về tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ
đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu
thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng;
c) Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các phong trào
thi đua, chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước;
d) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước
quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Chuẩn bị hiện vật kèm theo các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện việc cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quyết định
của cấp có thẩm quyền;
e) Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng
quỹ thi đua, khen thưởng trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
quỹ thi đua, khen thưởng ở các cấp, các ngành;
g) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
22. Về hợp tác quốc tế:
a) Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế và
hội nhập quốc tế về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo
quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện hợp tác với các nước ASEAN về lĩnh vực công vụ, công chức và các lĩnh vực
khác theo quy định;
c) Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo quy định
của pháp luật và ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chủ trì và phối hợp
ký, tổ chức thực hiện các thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ theo quy định của
pháp luật; tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ.
23. Về dịch vụ sự nghiệp công:
a) Quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các dịch vụ
sự nghiệp công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; quản
lý các tổ chức, đơn vị hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc bộ;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật
và hỗ trợ các tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
24. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công
chức, viên chức và theo nhu cầu xã hội đối với các ngành, lĩnh vực được giao quản
lý theo quy định của pháp luật.
25. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu
khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học; thông tin, truyền thông; ứng
dụng công nghệ, dữ liệu thông tin; chuyển đổi số và quản lý dữ liệu chuyên
ngành phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
26. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và số lượng
người lao động theo chế độ hợp đồng lao động của bộ. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định và phân cấp
của cơ quan có thẩm quyền.
27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
28. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá,
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền về tình hình, kết
quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ theo quy định của
pháp luật, hoặc theo phân công, yêu cầu của cấp có thẩm quyền; xây dựng, quản
lý cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thống kê của bộ.
29. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan
liên quan giải quyết kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
30. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và việc thực hiện chính sách, pháp luật trong các ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật. Thực
hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phòng, chống tội phạm; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo
quy định của pháp luật. Xử lý vi phạm hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vi
phạm trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định
của pháp luật.
31. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, do Thủ tướng Chính phủ phân công, ủy quyền và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổ chức - Biên chế.
2. Vụ Chính quyền địa phương.
3. Vụ Công chức - Viên chức.
4. Vụ Tổ chức phi chính phủ.
5. Vụ Cải cách hành chính.
6. Vụ Công tác thanh niên và Bình đẳng giới.
7. Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
11. Thanh tra Bộ.
12. Văn phòng Bộ.
13. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
14. Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
15. Cục Việc làm.
16. Cục Quản lý lao động ngoài nước.
17. Cục Người có công.
18. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
19. Trung tâm Công nghệ thông tin.
20. Viện Khoa học Tổ chức nhà nước và Lao động.
21. Tạp chí Tổ chức nhà nước và Lao động.
22. Báo Dân trí.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản
18 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
các đơn vị quy định từ khoản 19 đến khoản 22 là các đơn vị sự nghiệp công lập,
phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc bộ; trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành quyết định về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập
khác thuộc bộ theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2025.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; Nghị định số 63/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (02b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|