CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
181/2024/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ
KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC
NỔ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu
nổ công nghiệp và tiền chất
thuốc nổ.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ về trình độ chuyên môn, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật
an toàn vật liệu nổ công nghiệp, ứng phó sự cố trong sản xuất, kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp; huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an
toàn tiền chất thuốc nổ; quản
lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
thủ tục thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
tại Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người quản lý là
người được tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật, an toàn trong
lĩnh vực quản lý vật liệu nổ
công nghiệp, trừ chỉ huy nổ
mìn.
2. Chỉ huy nổ mìn là
người được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bổ nhiệm để chỉ
đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo hộ
chiếu nổ mìn đã được ký duyệt.
3. Thợ nổ mìn là người
trực tiếp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo hộ chiếu nổ mìn đã được ký duyệt
và tuân thủ theo chỉ đạo, hướng dẫn của chỉ huy nổ mìn.
4. Người phục vụ liên
quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp bao gồm: Bảo vệ kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; người thực hiện
bốc dỡ, vận chuyển tại kho, vị trí trung chuyển
vật liệu nổ công nghiệp và tại khu vực nổ mìn; người áp tải, người điều khiển
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; người lấy mẫu phục vụ thử nghiệm
vật liệu nổ công nghiệp.
5. Người được giao quản
lý kho, nơi cất giữ vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
là người được tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm nhập kho, bảo quản, lưu trữ,
xuất kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ.
Chương
II
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, HUẤN LUYỆN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, ỨNG PHÓ
SỰ CỐ TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
4. Trình độ chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp
1. Người quản lý của
tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành kỹ
thuật: Hoá chất; vũ khí; vật liệu nổ; chỉ huy kỹ thuật công binh; khai thác mỏ;
kỹ thuật mỏ; địa chất; xây dựng công trình; giao thông; thủy lợi; địa vật lý; dầu
khí.
2. Người quản lý của
doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp phải có trình độ đại học trở lên.
3. Người làm công tác
phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ trung cấp trở
lên thuộc một trong các ngành kỹ thuật: Hoá chất, vũ khí, vật liệu nổ, chỉ huy
kỹ thuật công binh, khai thác mỏ, kỹ thuật mỏ, địa chất hoặc khoan nổ
mìn.
4. Chỉ huy nổ
mìn phải có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, cụ thể
như sau:
a) Đối với chuyên
ngành quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chuyên ngành khoan nổ
mìn, Chỉ huy nổ mìn phải có thời gian trực tiếp sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp tối thiểu 01
năm đối với người có trình độ đại học trở lên và tối thiểu 02 năm đối với người
có trình độ trung cấp, cao đẳng;
b) Đối với chuyên
ngành kỹ thuật khác không thuộc các chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này,
Chỉ huy nổ mìn phải có thời gian trực tiếp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tối
thiểu 02 năm đối với người có trình độ đại học trở lên và tối thiểu 03 năm đối
với người có trình độ trung cấp, cao đẳng.
5. Thợ nổ mìn phải có
trình độ từ sơ cấp trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này hoặc từ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này và phải có thời gian tối thiểu
06 tháng làm công việc phục vụ nổ mìn.
Điều
5. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, ứng phó
sự cố
1. Người quản lý.
2. Người lao động trực
tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Người được giao quản
lý kho, nơi cất giữ vật liệu nổ công nghiệp.
4. Chỉ huy nổ mìn.
5. Thợ nổ mìn.
6. Người phục vụ liên
quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
7. Người làm công tác
phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
Điều
6. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công
nghiệp
1. Cơ quan có thẩm
quyền do Bộ Công Thương quy định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, giấy
phép kinh doanh, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép dịch vụ nổ
mìn tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu
nổ công nghiệp cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định
này của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp phép, trừ các đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan được Bộ Quốc
phòng giao nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện chủ
trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu
nổ công nghiệp cho các đối tượng thuộc tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp và dịch vụ nổ mìn
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều
7. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, ứng phó sự cố
trong sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Nội dung huấn luyện
đối với người quản lý
a) Quy định của pháp
luật trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật
liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam;
b) Yêu cầu an toàn
khi tiếp xúc với vật liệu nổ
công nghiệp; biện pháp về quản lý, kỹ thuật bảo đảm an toàn trong sản xuất, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng, thử nghiệm và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; dấu
hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của
bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển;
c) Nhận diện nguy cơ,
yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro về các mặt an ninh, an toàn, phòng chống cháy
nổ, thiên tai trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp;
d) Ứng
phó sự cố liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo quy định
tại khoản 8 Điều này đối với người quản lý của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
2. Nội dung huấn luyện
đối với người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
a) Quy định của pháp
luật liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
b) Yêu cầu an toàn
khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp, đặc tính kỹ thuật của vật liệu nổ
công nghiệp đang sản xuất;
c) Yêu cầu an toàn
khi vận hành máy, thiết bị sản xuất và phương pháp làm việc an toàn;
d) Nhận diện nguy cơ,
yếu tố nguy hiểm và đánh giá rủi ro trong sản xuất vật liệu nổ công nghiệp về
an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ,
thiên tai;
đ) Ứng
phó sự cố liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản
8 Điều này.
3. Nội dung huấn luyện
đối với người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp
a) Quy định của pháp
luật về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp: Yêu cầu về kho chứa; phương tiện, thiết
bị bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện kho
bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;
b) Thành phần, tính
chất, phân loại và yêu cầu về chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; các quy định
về thử nghiệm, kiểm tra và biện pháp bảo đảm chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;
quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về
bao bì, ghi nhãn vật
liệu nổ công nghiệp;
c) Cách sắp xếp, bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về an toàn khi bốc
xếp, bảo quản, vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp trong phạm vi kho và trên phương tiện vận chuyển;
d) Quy trình xuất, nhập,
thống kê vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Trách nhiệm của
người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp;
e) Nhận diện nguy cơ,
yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp về an
ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;
g) Ứng
phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản
8 Điều này đối với người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp của tổ
chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
4. Nội dung huấn luyện
đối với chỉ huy nổ mìn
a) Quy định pháp luật
về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép
sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam;
b) Yêu cầu an toàn
khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu
nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;
c) Các phương pháp nổ
mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình,
môi trường và con người; xác định khoảng cách an toàn khi nổ
mìn; xây dựng phương án nổ
mìn; quy định về giám sát ảnh hưởng nổ mìn; đặc điểm tình hình về vị trí địa
lý, địa hình, địa chất và văn hóa khu vực nổ mìn;
d) Phương pháp lập hộ
chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn điển hình và chỉ đạo thi công bãi nổ
theo hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã lập;
đ) Công tác bảo quản
vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn;
e) Vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp từ kho tới nơi sử dụng và ngược lại;
g) Nhận diện nguy cơ
và đánh giá rủi ro về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp.
5. Nội dung huấn luyện
đối với thợ nổ mìn
a) Quy định pháp luật
về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép
sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam;
b) Yêu cầu an toàn
khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu
nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật
liệu nổ công nghiệp;
c) Phương pháp nổ
mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình,
môi trường, con người; khoảng cách an toàn khi nổ mìn; đặc điểm tình hình về vị
trí địa lý, địa hình, địa chất và văn hóa khu vực nổ mìn;
d) Thực hiện thi công
nổ mìn: Đọc và hiểu hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn; bảo quản vật liệu nổ
công nghiệp tại nơi nổ mìn; biện pháp an toàn khi làm ngòi mìn, mìn mồi, lắp đạn
vào ống mang (đối với nổ mìn trong khai thác dầu khí); công việc nạp mìn, nạp
bua, đầu nối mạng nổ mìn; xử lý mìn câm; phương pháp nổ,
trình tự công việc, tín hiệu nổ,
trách nhiệm của thợ nổ mìn;
đ) Nhận
diện nguy cơ và đánh giá rủi ro trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp về an
ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ,
thiên tai.
6. Nội dung huấn luyện
đối với người phục vụ liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp
a) Quy định của pháp
luật liên quan đến sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Yêu cầu an toàn
khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp;
c) Các dấu hiệu, biểu
trưng và ký hiệu nguy hiểm của
bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Các phương pháp,
biện pháp bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong kho, vị trí trung chuyển, trên
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và khu vực nổ mìn;
đ) Nhận diện nguy cơ
có khả năng gây mất an toàn trong bốc dỡ,
áp tải, vận chuyển, sử dụng và quy định bảo đảm an ninh, an toàn khi vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp;
e) Ứng
phó sự cố liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo quy định
tại khoản 8 Điều này đối với người phục vụ của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
7. Nội dung huấn luyện
đối với người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp
a) Quy định của pháp
luật về quản lý chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; tiêu chuẩn, quy chuẩn về
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Yêu cầu an toàn
khi tiếp xúc, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;
c) Phân loại, ghi
nhãn vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất,
kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam;
d) Các phương pháp kiểm
tra, thử nghiệm; các biện pháp an toàn khi kiểm tra đánh giá vật liệu nổ công
nghiệp; các phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Quy trình phân
tích, thử nghiệm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;
e) Ứng
phó sự cố liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo quy định
tại khoản 8 Điều này đối với người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu
nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp.
8. Nội dung huấn luyện
ứng phó sự cố trong sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
a) Phân loại và
phương pháp phát hiện các tình huống khẩn
cấp; các hành động khi phát hiện tình huống khẩn cấp;
b) Xác định các tác động
có thể gây nguy hiểm đối với người, phương tiện, thiết bị tại hiện trường và
các vị trí, sơ đồ thoát hiểm; quyết định cần thiết khi phải sơ tán;
c) Các phương án, biện
pháp cần thực hiện khi xảy ra tai nạn, sự cố mất an ninh, an toàn vật liệu nổ
công nghiệp: Thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại chỗ; sử dụng các phương
tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ;
liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền; huy động nguồn lực bên trong và bên
ngoài của cơ sở;
d) Phương pháp, biện
pháp ứng phó các tình huống khẩn cấp;
đ) Công tác điều tra,
đánh giá nguyên nhân, hậu quả của sự cố;
e) Kế hoạch khắc phục
hậu quả, khôi phục hoạt động của máy, thiết bị, công trình đã xảy ra sự cố.
Điều
8. Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, ứng phó sự cố
trong sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm
a) Biên soạn tài liệu
và tổ chức huấn luyện cho người quản lý theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Lựa chọn người huấn
luyện phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Quản lý, theo dõi
công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người quản lý của tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm
a) Biên soạn tài liệu
và tổ chức huấn luyện cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị
định này trừ người quản lý theo nội dung quy định từ khoản 2
đến khoản 7 Điều 7 Nghị định này và phù hợp với tình hình sản xuất, kinh
doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp;
b) Lựa chọn người huấn
luyện phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều
này;
c) Đề nghị cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này huấn luyện, kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp
cho người quản lý; kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ
thuật an toàn cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định
này, trừ người quản lý;
d) Quản lý, theo dõi
công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng
quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 5 Nghị định này.
3. Người huấn luyện kỹ
thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ đại học trở lên thuộc một
trong các chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này
và có kinh nghiệm thực tế làm việc về kỹ thuật, an toàn vật liệu nổ công nghiệp
từ 05 năm liên tục liền kề trở lên hoặc làm quản lý nhà nước trong lĩnh vực vật
liệu nổ công nghiệp từ 03 năm liên tục liền kề trở lên.
4. Hình thức huấn luyện
a) Huấn luyện lần đầu:
Các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này phải được
huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ
công nghiệp trước khi thực hiện các hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh
doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Thời gian huấn
luyện ít nhất là 16 giờ đối với các đối tượng quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 5 Nghị định này và 12
giờ đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Huấn luyện định kỳ:
Các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được huấn
luyện 02 năm một lần. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn
luyện lần đầu;
c) Huấn luyện lại:
Các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này phải thực
hiện huấn luyện lại khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu; thợ nổ mìn, người
lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đã ngừng công việc từ 06
tháng trở lên hoặc có liên quan đến sự thay đổi
về công nghệ sản xuất, phương pháp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Thời gian
huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần
đầu.
Điều
9. Thủ tục huấn luyện, kiểm tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật
an toàn vật liệu nổ công nghiệp
1. Huấn luyện, kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp
cho người quản lý
a) Hồ sơ đề nghị huấn
luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ
công nghiệp cho người quản lý, bao gồm: Văn bản đề nghị theo Mẫu
số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; danh sách người đề nghị được
huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) của người
trong danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện; bản
sao bằng cấp chuyên môn chứng minh việc đáp ứng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này
phải thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị;
trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm
tra, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này phải tổ chức
huấn luyện, kiểm tra.
Nội dung kiểm tra phải
phù hợp với nội dung huấn luyện
quy định tại Điều 7 Nghị định này; giấy chứng nhận huấn luyện
kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp cho các đối tượng có kết quả
kiểm tra từ 6/10 điểm trở
lên;
d) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều
6 Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật
liệu nổ công nghiệp theo Mẫu số
03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Kiểm tra, cấp giấy
chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho người liên
quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ người quản
lý
a) Hồ sơ đề nghị kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp,
bao gồm: Văn bản đề nghị theo Mẫu số
01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; danh sách người đề nghị kiểm tra,
cấp giấy chứng nhận huấn luyện theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) của người
trong danh sách đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện; kế hoạch huấn
luyện; tài liệu huấn luyện chi tiết phù hợp cho từng đối tượng theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này; bản sao bằng
cấp chuyên môn chứng minh việc đáp ứng các quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 8 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này phải thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ
chức, doanh nghiệp đề nghị; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này phải tổ chức kiểm tra.
Nội dung kiểm tra phải
phù hợp với nội dung huấn luyện
quy định tại Điều 7 Nghị định này; giấy chứng nhận huấn luyện
kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp cho các đối tượng có kết quả
kiểm tra từ 6/10 điểm trở
lên;
d) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy
định tại Điều 6 Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận
huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo Mẫu
số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Cấp lại giấy chứng
nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ
công nghiệp
a) Giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp lại trong các trường hợp
sau: Bị mất, hư hỏng, có sự thay đổi
thông tin ghi trên giấy chứng nhận huấn luyện;
b) Giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp lại có thời hạn hiệu lực
như giấy chứng nhận huấn luyện đã cấp trước đó;
c) Hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, bao gồm:
Văn bản đề nghị theo Mẫu số
01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; danh sách người đề nghị cấp lại
giấy chứng nhận huấn luyện theo Mẫu số
02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) của người trong
danh sách đề nghị cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện;
d) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật
an toàn; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Hồ sơ quy định tại
điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này nộp 01 bộ trên Công dịch
vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công
Thương đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
huấn luyện của Bộ Công Thương, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
của Bộ Quốc phòng đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận huấn luyện của Bộ Quốc phòng, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện của Sở Công Thương
hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 6 Nghị định này.
5. Giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp có hiệu lực trong thời hạn 02
năm kể từ ngày cấp và có giá trị trên phạm vi
toàn quốc.
Chương
III
HUẤN LUYỆN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN
TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều
10. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ
1. Người được giao quản
lý kho, nơi cất giữ tiền
chất thuốc nổ phải được huấn luyện và cấp giấy
chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền
chất thuốc nổ.
2. Trường hợp người
được giao quản lý kho, nơi cất giữ tiền
chất thuốc nổ đã được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận
huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp thì không phải thực hiện huấn
luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ
trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu
nổ công nghiệp.
Điều
11. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc
nổ
1. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì tổ chức kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng trên địa
bàn quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan được Bộ Quốc
phòng giao nhiệm vụ kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện chủ trì tổ chức kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho các
người được giao quản lý kho, nơi cất giữ tiền chất thuốc nổ thuộc quyền quản lý
của Bộ Quốc phòng.
Điều
12. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ
1. Yêu cầu về an toàn
khi tiếp xúc với tiền chất thuốc nổ.
2. Quy định của pháp
luật về bảo quản tiền chất thuốc nổ:
Yêu cầu về kho chứa;
phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa
cháy kho bảo quản tiền chất thuốc nổ; các quy định về chống sét, kiểm soát tĩnh
điện kho bảo quản tiền chất thuốc nổ.
3. Thành phần, tính
chất, phân loại và yêu cầu về chất lượng thử
nghiệm, kiểm tra, biện pháp bảo đảm chất lượng tiền chất thuốc nổ; yêu cầu về
bao bì, ghi nhãn tiền chất thuốc nổ.
4. Cách sắp xếp, bảo
quản tiền chất thuốc nổ;
yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, vận chuyển
tiền chất thuốc nổ trong phạm vi kho và
trên phương tiện vận chuyển.
5. Quy trình xuất, nhập,
thống kê tiền chất thuốc nổ.
6. Trách nhiệm của
người được giao quản lý kho, nơi cất giữ
tiền chất thuốc nổ.
Điều
13. Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh
nghiệp quản lý tiền chất thuốc nổ
có trách nhiệm:
a) Biên soạn tài liệu
và tổ chức huấn luyện cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ
tiền chất thuốc nổ theo nội dung quy định
tại Điều 12 Nghị định này và phù hợp với tình hình bảo quản
tiền chất thuốc nổ của tổ chức;
b) Lựa chọn người huấn
luyện phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đề nghị cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định này kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ
cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ tiền chất thuốc
nổ;
d) Quản lý, theo dõi
công tác huấn luyện cho người được giao quản
lý kho, nơi cất giữ tiền
chất thuốc nổ;
đ) Căn cứ tình hình sản
xuất, tổ chức, doanh nghiệp có bảo quản tiền chất thuốc
nổ có thể kết hợp tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất
thuốc nổ với huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ. Việc tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ phải đảm bảo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Người huấn luyện kỹ
thuật an toàn tiền chất thuốc nổ phải có trình độ đại học trở lên và có kinh
nghiệm thực tế làm việc về kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ, an toàn hóa chất,
vật liệu nổ công nghiệp từ 05 năm liền kề trở lên hoặc làm việc trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, hóa chất từ 03
năm liền kề trở lên; có kiến thức pháp luật về tiền chất thuốc nổ.
3. Hình thức huấn luyện
a) Huấn luyện lần đầu:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này phải
được huấn luyện trước khi được giao quản lý kho bảo quản tiền chất thuốc nổ.
Thời gian huấn luyện ít nhất là
12 giờ;
b) Huấn luyện định kỳ:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này được
huấn luyện 02 năm một lần. Thời gian huấn luyện bằng
một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu;
c) Huấn luyện lại:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này phải
thực hiện huấn luyện lại khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu. Thời gian huấn
luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu.
Điều
14. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất
thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ, bao gồm:
Giấy đề nghị theo Mẫu số
01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; danh sách người đề nghị được kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4
cm) của người trong danh sách đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện
kỹ thuật an toàn tiền chất
thuốc nổ; tài liệu huấn luyện chi tiết quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 13; bản sao bằng cấp chứng minh việc đáp ứng
các quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này;
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 11 Nghị định này
phải thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ chức đề nghị; trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế
hoạch kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 11 Nghị định này
phải tổ chức kiểm tra.
Nội dung kiểm tra phải
phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 13 Nghị định
này; giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ
được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên.
4. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều
11 Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
tiền chất thuốc nổ theo Mẫu số
03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Cấp lại giấy chứng
nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ
a) Giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ được cấp lại trong các trường hợp
sau: Bị mất; hư hỏng; có sự thay đổi thông tin ghi trên giấy chứng nhận huấn
luyện;
b) Giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ được cấp lại có thời hạn hiệu lực như
giấy chứng nhận huấn luyện đã cấp trước đó;
c) Hồ sơ đề nghị cấp
lại: Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất
thuốc nổ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; 02 ảnh (3x4 cm) và danh sách đối tượng cấp lại giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ;
d) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 11 Nghị định này cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ
thuật an toàn tiền chất thuốc nổ;
trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Hồ sơ quy định tại
khoản 1, điểm c khoản 5 Điều này nộp trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ
Quốc phòng đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
huấn luyện của Bộ Quốc phòng, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ đối
với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện của
Sở Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định này.
7. Giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ
có hiệu lực trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp và có giá trị trên phạm vi
toàn quốc.
Chương
IV
QUẢN LÝ, BẢO QUẢN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP, GIẤY CHỨNG NHẬN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP,
TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều
15. Quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
1. Vật liệu nổ
công nghiệp được bảo quản trên phương tiện vận chuyển, vị trí trung chuyển và tại
khu vực nổ mìn phải bảo đảm các điều kiện về an ninh trật tự, an toàn, phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
2. Kho vật liệu nổ
công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn,
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo
vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Chỉ các tổ chức,
doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và
dịch vụ nổ mìn được sử dụng, quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư,
xây dựng, mở rộng, cải tạo kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện
đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quy
chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật liên quan.
4. Tổ chức, doanh
nghiệp sử dụng kho vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện:
a) Xây dựng và ban
hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa
cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bố trí lực lượng bảo
vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát điều kiện bảo đảm
an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong
khu vực kho vật liệu nổ công nghiệp;
c) Có biển cấm, biển
báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy và chữa
cháy;
d) Xây dựng và niêm yết
quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập vật
liệu nổ công nghiệp trong kho, phân loại vật liệu nổ công nghiệp không
bảo đảm chất lượng theo quy định;
đ) Nhận diện nguy cơ
mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho vật liệu nổ công nghiệp;
e) Xây dựng kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp; phương án chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự và kế hoạch hoặc biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định;
g) Trang bị đầy
đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ.
Điều
16. Quản lý, bảo quản tiền chất thuốc nổ
1. Tiền chất thuốc nổ
phải được bảo quản tại vị trí, địa điểm đáp ứng yêu cầu về an ninh trật tự, an
toàn, phòng cháy và chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Kho tiền
chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn,
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo
vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, doanh
nghiệp sử dụng kho tiền chất thuốc nổ phải
a) Xây dựng và ban
hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa
cháy đối với kho tiền chất thuốc nổ;
b) Bố trí lực lượng bảo
vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát điều kiện bảo
đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong
khu vực kho tiền chất thuốc nổ;
c) Có biển cấm, biển
báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ;
d) Xây dựng và niêm yết
quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập trong kho, phân loại tiền chất thuốc nổ
không bảo đảm chất lượng theo quy định;
đ) Không được bảo quản
chung tiền chất thuốc nổ với các loại hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc
có biện pháp chữa cháy khác nhau;
e) Nhận diện nguy cơ
mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho tiền chất thuốc nổ;
g) Xây dựng kế hoạch
hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; phương án chữa cháy; phương
án bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật;
h) Trang bị đầy đủ
phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều
17. Thủ tục thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
Giấy phép, giấy
chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã
cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi theo quy định tại khoản
5 Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được
thực hiện như sau:
1. Cơ quan cấp phép,
giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ đã cấp cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
2. Trường hợp tổ chức,
doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại khoản 1
Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
thu hồi ban hành Quyết định thu hồi theo Mẫu
số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày phát sinh các trường hợp quy định tại khoản 5
Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ mà tổ chức,
doanh nghiệp không lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại khoản
1 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cơ
quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận tiến hành kiểm tra, lập
biên bản, tổ chức thu hồi và tiêu hủy giấy phép, giấy chứng nhận bằng hình thức
phù hợp.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
18. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Bộ
Công Thương
a) Chủ trì, hướng dẫn
việc thực hiện các quy định pháp luật trong quản lý, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Huấn luyện, kiểm
tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công
nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý;
c) Tổng hợp, thống kê
tình hình thực hiện quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
trong phạm vi cả nước, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên toàn quốc theo quy định;
d) Thực hiện hợp tác
quốc tế trong quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính về quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ.
2. Trách nhiệm của Bộ
Công an
a) Tổ chức kiểm tra,
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; thẩm duyệt, kiểm tra,
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho, phương tiện chuyên dùng vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ cho các tổ chức hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
kiểm tra, cấp giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ cho các tổ chức không thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng;
b) Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, vận chuyển, phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Công an.
3. Trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng
a) Huấn luyện, kiểm
tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của Nghị định này;
b) Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm liên quan đến quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc
phòng.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
a) Chỉ đạo cơ quan được
giao cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tổ
chức huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định của Nghị định này;
b) Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính về quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
tại địa phương.
Điều
19. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ Nghị định số
71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ
công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; Chương III Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương; Chương VII Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Điều
20. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã được cấp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp tục
sử dụng cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trong giấy chứng nhận.
2. Hồ sơ đề nghị huấn
luyện, kiểm tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ được tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01
năm 2025 mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa giải quyết hoặc
đang giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số
71/2018/NĐ-CP.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN(2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị định số:
181/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu giấy đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
|
Mẫu số 02
|
Mẫu danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
|
Mẫu số 03
|
Mẫu giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật
an toàn
|
Mẫu số 04
|
Mẫu giấy đề nghị thu hồi giấy phép, giấy
chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
|
Mẫu số 05
|
Mẫu quyết định thu hồi giấy phép, giấy
chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
|
Mẫu số 01
…….(1)……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………..
|
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ
…… (2)…… giấy chứng
nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
…………..(3)…………..
Kính
gửi: ………………..(4)……………………
Tên tổ chức, doanh
nghiệp quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ:
…………………………………………………………………………………………………………
Nơi đặt trụ sở chính:
………………………………………………………………………………..
Điện thoại:………………
Fax:……………… Email: ………………………………………………
Thực hiện Nghị định số
...../2024/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về
vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
...(1)...
đề nghị ....(4)….. ……(2)…………..
giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật
an toàn …….(3)………
(danh sách kèm theo) cho các đối tượng liên quan tới quản
lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
của ...(1)....
|
….(5)….,
ngày…. tháng…. năm ……….
……(6)…….
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Hồ sơ gửi kèm theo:
……………………………….
Chú
thích:
(1)
Tên tổ chức, doanh nghiệp (Ví dụ: Công ty A);
(2)
Nội dung đề nghị (Ví dụ: Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện hoặc huấn luyện,
kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện hoặc cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện);
(3)
Lĩnh vực huấn luyện (Ví dụ: Vật liệu nổ công nghiệp hoặc tiền chất thuốc nổ);
(4)
Tên cơ quan cấp giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Sở Công Thương tỉnh...);
(5)
Địa danh, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp (Ví dụ: Quảng Ninh);
(6)
Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu số 02
DANH SÁCH
ĐỀ NGHỊ ……(1)…...
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
HUẤN
LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN …(2)…
TT
|
Họ
và tên
|
Ngày,
tháng năm sinh
|
Số
định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu
|
Chức
danh
|
Trình
độ chuyên môn
|
Đăng
ký (3)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
….(4)….,
ngày…. tháng…. năm ……….
……(5)…….
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Chú
thích:
(1)
Nội dung đề nghị (Ví dụ: Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện hoặc huấn luyện,
kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện hoặc cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện);
(2)
Lĩnh vực hoạt động (Ví dụ: Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ);
(3)
Đăng ký kiểm tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận (Ví dụ: Chỉ huy nổ mìn, thợ nổ
mìn, người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp);
(4)
Địa danh, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (Ví dụ: Quảng Ninh);
(5)
Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu số 03
Mặt trước giấy chứng
nhận:
Chú
thích:
Giấy chứng nhận có
kích thước: 190 mm x 130 mm;
(1)
Tên bộ, ngành, cơ quan quản
lý tổ chức cấp giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh A) được
sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa,
đứng, cỡ chữ 13-14;
(2)
Tên tổ chức cấp giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Sở Công Thương tỉnh
B) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ
chữ 13-14;
(3)
Lĩnh vực huấn luyện (Ví dụ: Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ) được sử
dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ
chữ 13 - 14.
Mặt sau giấy chứng nhận:
Chú
thích:
- Giấy chứng nhận có
kích thước: 190 mm x 130 mm;
- Quốc hiệu “Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam” được sử dụng font chữ
Times New Roman, chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 11-12;
- Tiêu ngữ “Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc” được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in thường, đứng, đậm,
cỡ chữ 12 - 13;
(1)
Tên bộ, ngành, cơ quan quản lý tổ chức
cấp giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh A) được sử dụng
font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, cỡ
chữ 11-12;
(2)
Tên đơn vị tổ chức cấp giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Sở Công Thương tỉnh
A) được sử dụng font chữ
Times New Roman, chữ in
hoa, đứng, đậm, cỡ
chữ 12 - 13;
(3)
Địa danh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức cấp Giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ:
Hà Nội) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ
in thường, nghiêng, cỡ chữ 12 - 13;
(4)
Lĩnh vực huấn luyện (Ví dụ: Vật liệu nổ công nghiệp) được sử dụng font chữ
Times New Roman, chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 12 -
13;
(5)
Chức danh (Ví dụ: Quản đốc phân xưởng A) được sử dụng font chữ
Times New Roman, chữ in
thường, đứng, cỡ chữ 12 - 13;
(6)
Đối tượng huấn luyện (Ví dụ: Chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn) được sử dụng font chữ
Times New Roman, chữ in thường, đứng, cỡ
chữ 12 - 13;
(7)
Chức vụ của người cấp giấy chứng nhận được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ
in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 12 - 13;
Các thông tin khác
trong văn bản được sử dụng font chữ
Times New Roman, chữ in
thường, đứng, cỡ chữ 12
- 13.
Mẫu số 04
……..(1)……...
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…………
|
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Thu hồi ……………….(2)……………..
Kính
gửi: ……………………..(3)…………………………
Tên tổ chức, doanh
nghiệp, đơn vị quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ:
……………………………………………………………………………………………………………..
Nơi đặt trụ sở chính:
…………………………………………………………………………………….
Điện thoại:……………………
Fax:…………………… Email: ……………………………………….
….(1)…. được
……..(4)....
cấp ……………(2)………….
số .... ngày ... tháng ... năm…..
Tuy nhiên, đến nay ...(1)…………
(5) ……………….
Thực hiện Nghị định số
…../2024/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2024
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ
công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
….(1)…. đề nghị ....(3)….
thu hồi ….(2)…….
số .... ngày ... tháng ... năm ... do……….
đã cấp cho ...(1)....
|
….(6)….,
ngày…. tháng…. năm ……….
……(7)…….
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Chú
thích:
(1)
Tên tổ chức, doanh nghiệp (Ví dụ: Công ty A);
(2)
Nội dung đề nghị (Ví dụ: thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ...);
(3)
Tên cơ quan thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Ví dụ: Sở Công Thương tỉnh...);
(4)
Tên cơ quan cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Ví
dụ: Sở Công Thương tỉnh...);
(5)
Lý do thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Ví dụ: không bảo đảm điều kiện về sản xuất);
(6)
Địa danh, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp (Ví dụ: Quảng
Ninh);
(7)
Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu số 05
………(1)………
…………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ- ….(2)....
|
….(3)…., ngày… tháng… năm ……….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi ……….(4)……………
…………….(5)…………………..
Căn cứ Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
..../2024/NĐ-CP ngày .... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật
liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ …………………………………………..(6)………………………………………………..
;
Xét đề nghị của ...(7)...
về việc thu hồi ...(4)... đã cấp cho ...(8)... trên cơ sở
...(9)....
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Thu hồi ...(10)…. …..(4)...
đã cấp cho ...(8)…. …..(11)...
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày...tháng...năm... và các quy định tại ….(12)………
hết hiệu lực kể từ ngày...tháng...năm ...
Điều 3.
……….. (8)………..
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- …(14)...;
- Lưu: …(15)…
|
………(13)………
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Chú
thích:
(1)
Tên cơ quan thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Ví dụ: Sở Công Thương A);
(2)
Tên viết tắt của cơ quan thu hồi giấy phép, giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
(3)
Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu hồi giấy phép, giấy
chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đóng
trụ sở chính;
(4)
Tên loại giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ;
(5)
Thủ trưởng cơ quan thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
(6)
Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thu hồi giấy phép,
giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
(7)
Thủ trưởng bộ phận đề nghị thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
(8)
Tên tổ chức được thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
(9)
Cơ sở để thu hồi (đề nghị của tổ chức hoặc biên
bản kiểm tra có phát hiện sai phạm);
(10)
Số lượng giấy phép, giấy chứng nhận về quản
lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ;
(11)
Lý do thu hồi (Ví dụ: Chấm dứt hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ);
(12)
Ghi đầy đủ tên giấy phép, giấy chứng nhận
được thu hồi (Ví dụ: Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp số .... ngày ...
tháng ... năm ... của Sở Công Thương A);
(13)
Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký;
(14)
Tên của các tổ chức liên quan;
(15)
Tên viết tắt của bộ phận đề nghị thu hồi giấy phép,
giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.