Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 181/2024/NĐ-CP hướng dẫn về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ

Số hiệu: 181/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phạm Minh Chính
Ngày ban hành: 31/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025

Ngày 31/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 181/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.

Quy định quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

Theo đó, việc quan lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo:

- Vật liệu nổ công nghiệp được bảo quản trên phương tiện vận chuyển, vị trí trung chuyển và tại khu vực nổ mìn phải bảo đảm các điều kiện về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Kho vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Chỉ các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn được sử dụng, quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật liên quan.

- Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng kho vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện:

+ Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp;

+ Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực kho vật liệu nổ công nghiệp;

+ Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy và chữa cháy;

+ Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp trong kho, phân loại vật liệu nổ công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo quy định;

+ Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho vật liệu nổ công nghiệp;

+ Xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự và kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định;

+ Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Xem chi tiết tại Nghị định 181/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 181/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về trình độ chuyên môn, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, ứng phó sự cố trong sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ; quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; thủ tục thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người quản lý là người được tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật, an toàn trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp, trừ chỉ huy nổ mìn.

2. Chỉ huy nổ mìn là người được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bổ nhiệm để chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo hộ chiếu nổ mìn đã được ký duyệt.

3. Thợ nổ mìn là người trực tiếp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo hộ chiếu nổ mìn đã được ký duyệt và tuân thủ theo chỉ đạo, hướng dẫn của chỉ huy nổ mìn.

4. Người phục vụ liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: Bảo vệ kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; người thực hiện bốc dỡ, vận chuyển tại kho, vị trí trung chuyển vật liệu nổ công nghiệp và tại khu vực nổ mìn; người áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; người lấy mẫu phục vụ thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.

5. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ là người được tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm nhập kho, bảo quản, lưu trữ, xuất kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

Chương II

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, HUẤN LUYỆN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 4. Trình độ chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Người quản lý của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành kỹ thuật: Hoá chất; vũ khí; vật liệu nổ; chỉ huy kỹ thuật công binh; khai thác mỏ; kỹ thuật mỏ; địa chất; xây dựng công trình; giao thông; thủy lợi; địa vật lý; dầu khí.

2. Người quản lý của doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ đại học trở lên.

3. Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc một trong các ngành kỹ thuật: Hoá chất, vũ khí, vật liệu nổ, chỉ huy kỹ thuật công binh, khai thác mỏ, kỹ thuật mỏ, địa chất hoặc khoan nổ mìn.

4. Chỉ huy nổ mìn phải có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, cụ thể như sau:

a) Đối với chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chuyên ngành khoan nổ mìn, Chỉ huy nổ mìn phải có thời gian trực tiếp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tối thiểu 01 năm đối với người có trình độ đại học trở lên và tối thiểu 02 năm đối với người có trình độ trung cấp, cao đẳng;

b) Đối với chuyên ngành kỹ thuật khác không thuộc các chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này, Chỉ huy nổ mìn phải có thời gian trực tiếp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tối thiểu 02 năm đối với người có trình độ đại học trở lên và tối thiểu 03 năm đối với người có trình độ trung cấp, cao đẳng.

5. Thợ nổ mìn phải có trình độ từ sơ cấp trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 4 Điều này hoặc từ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại điểm b khoản 4 Điều này và phải có thời gian tối thiểu 06 tháng làm công việc phục vụ nổ mìn.

Điều 5. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, ứng phó sự cố

1. Người quản lý.

2. Người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

3. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vật liệu nổ công nghiệp.

4. Chỉ huy nổ mìn.

5. Thợ nổ mìn.

6. Người phục vụ liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

7. Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Cơ quan có thẩm quyền do Bộ Công Thương quy định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, giấy phép kinh doanh, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép dịch vụ nổ mìn tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp phép, trừ các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng thuộc tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 7. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, ứng phó sự cố trong sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

1. Nội dung huấn luyện đối với người quản lý

a) Quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; biện pháp về quản lý, kỹ thuật bảo đảm an toàn trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, thử nghiệm và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển;

c) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro về các mặt an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

d) Ứng phó sự cố liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 8 Điều này đối với người quản lý của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

2. Nội dung huấn luyện đối với người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp, đặc tính kỹ thuật của vật liệu nổ công nghiệp đang sản xuất;

c) Yêu cầu an toàn khi vận hành máy, thiết bị sản xuất và phương pháp làm việc an toàn;

d) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm và đánh giá rủi ro trong sản xuất vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

đ) Ứng phó sự cố liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 8 Điều này.

3. Nội dung huấn luyện đối với người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp: Yêu cầu về kho chứa; phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

b) Thành phần, tính chất, phân loại và yêu cầu về chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; các quy định về thử nghiệm, kiểm tra và biện pháp bảo đảm chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Cách sắp xếp, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi kho và trên phương tiện vận chuyển;

d) Quy trình xuất, nhập, thống kê vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Trách nhiệm của người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp;

e) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

g) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 8 Điều này đối với người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

4. Nội dung huấn luyện đối với chỉ huy nổ mìn

a) Quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Các phương pháp nổ mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình, môi trường và con người; xác định khoảng cách an toàn khi nổ mìn; xây dựng phương án n mìn; quy định về giám sát ảnh hưởng nổ mìn; đặc điểm tình hình về vị trí địa lý, địa hình, địa chất và văn hóa khu vực nổ mìn;

d) Phương pháp lập hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn điển hình và chỉ đạo thi công bãi nổ theo hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã lập;

đ) Công tác bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn;

e) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ kho tới nơi sử dụng và ngược lại;

g) Nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

5. Nội dung huấn luyện đối với thợ nổ mìn

a) Quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Phương pháp nổ mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình, môi trường, con người; khoảng cách an toàn khi nổ mìn; đặc điểm tình hình về vị trí địa lý, địa hình, địa chất và văn hóa khu vực nổ mìn;

d) Thực hiện thi công nổ mìn: Đọc và hiểu hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn; bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn; biện pháp an toàn khi làm ngòi mìn, mìn mồi, lắp đạn vào ống mang (đối với nổ mìn trong khai thác dầu khí); công việc nạp mìn, nạp bua, đầu nối mạng nổ mìn; xử lý mìn câm; phương pháp nổ, trình tự công việc, tín hiệu nổ, trách nhiệm của thợ nổ mìn;

đ) Nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai.

6. Nội dung huấn luyện đối với người phục vụ liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật liên quan đến sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp;

c) Các dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

d) Các phương pháp, biện pháp bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong kho, vị trí trung chuyển, trên phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và khu vực nổ mìn;

đ) Nhận diện nguy cơ có khả năng gây mất an toàn trong bốc dỡ, áp tải, vận chuyển, sử dụng và quy định bảo đảm an ninh, an toàn khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 8 Điều này đối với người phục vụ của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

7. Nội dung huấn luyện đối với người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; tiêu chuẩn, quy chuẩn về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

c) Phân loại, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam;

d) Các phương pháp kiểm tra, thử nghiệm; các biện pháp an toàn khi kiểm tra đánh giá vật liệu nổ công nghiệp; các phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Quy trình phân tích, thử nghiệm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 8 Điều này đối với người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

8. Nội dung huấn luyện ứng phó sự cố trong sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

a) Phân loại và phương pháp phát hiện các tình huống khẩn cấp; các hành động khi phát hiện tình huống khẩn cấp;

b) Xác định các tác động có thể gây nguy hiểm đối với người, phương tiện, thiết bị tại hiện trường và các vị trí, sơ đồ thoát hiểm; quyết định cần thiết khi phải sơ tán;

c) Các phương án, biện pháp cần thực hiện khi xảy ra tai nạn, sự cố mất an ninh, an toàn vật liệu nổ công nghiệp: Thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại chỗ; sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ; liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền; huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở;

d) Phương pháp, biện pháp ứng phó các tình huống khẩn cấp;

đ) Công tác điều tra, đánh giá nguyên nhân, hậu quả của sự cố;

e) Kế hoạch khắc phục hậu quả, khôi phục hoạt động của máy, thiết bị, công trình đã xảy ra sự cố.

Điều 8. Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, ứng phó sự cố trong sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm

a) Biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho người quản lý theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;

b) Lựa chọn người huấn luyện phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người quản lý của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm

a) Biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này trừ người quản lý theo nội dung quy định từ khoản 2 đến khoản 7 Điều 7 Nghị định này và phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp;

b) Lựa chọn người huấn luyện phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho người quản lý; kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này, trừ người quản lý;

d) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 5 Nghị định này.

3. Người huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này và có kinh nghiệm thực tế làm việc về kỹ thuật, an toàn vật liệu nổ công nghiệp từ 05 năm liên tục liền kề trở lên hoặc làm quản lý nhà nước trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp từ 03 năm liên tục liền kề trở lên.

4. Hình thức huấn luyện

a) Huấn luyện lần đầu: Các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này phải được huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trước khi thực hiện các hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ đối với các đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 5 Nghị định này và 12 giờ đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;

b) Huấn luyện định kỳ: Các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được huấn luyện 02 năm một lần. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu;

c) Huấn luyện lại: Các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này phải thực hiện huấn luyện lại khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu; thợ nổ mìn, người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đã ngừng công việc từ 06 tháng trở lên hoặc có liên quan đến sự thay đổi về công nghệ sản xuất, phương pháp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu.

Điều 9. Thủ tục huấn luyện, kiểm tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho người quản lý

a) Hồ sơ đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho người quản lý, bao gồm: Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; danh sách người đề nghị được huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện; bn sao bằng cấp chuyên môn chứng minh việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này phải thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này phải tổ chức huấn luyện, kiểm tra.

Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 7 Nghị định này; giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho người liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ người quản lý

a) Hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, bao gồm: Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; danh sách người đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện; kế hoạch huấn luyện; tài liệu huấn luyện chi tiết phù hợp cho từng đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này; bản sao bằng cấp chuyên môn chứng minh việc đáp ứng các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 8 Nghị định này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này phải thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này phải tổ chức kiểm tra.

Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 7 Nghị định này; giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

a) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp lại trong các trường hợp sau: Bị mất, hư hỏng, có sự thay đổi thông tin ghi trên giấy chứng nhận huấn luyện;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp lại có thời hạn hiệu lực như giấy chứng nhận huấn luyện đã cấp trước đó;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, bao gồm: Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; danh sách người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 6 Nghị định này cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này nộp 01 bộ trên Công dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện của Bộ Công Thương, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện của Bộ Quốc phòng, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện của Sở Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này.

5. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp có hiệu lực trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp và có giá trị trên phạm vi toàn quốc.

Chương III

HUẤN LUYỆN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 10. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ tiền chất thuốc nổ phải được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc n.

2. Trường hợp người được giao quản lý kho, nơi cất giữ tiền chất thuốc nổ đã được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp thì không phải thực hiện huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng trên địa bàn quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho các người được giao quản lý kho, nơi cất giữ tiền chất thuốc nổ thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 12. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Yêu cầu về an toàn khi tiếp xúc với tiền chất thuốc nổ.

2. Quy định của pháp luật về bảo quản tiền chất thuốc nổ: Yêu cầu về kho chứa; phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy kho bảo quản tiền chất thuốc nổ; các quy định về chống sét, kiểm soát tĩnh điện kho bảo quản tiền chất thuốc nổ.

3. Thành phần, tính chất, phân loại và yêu cầu về chất lượng thử nghiệm, kiểm tra, biện pháp bảo đảm chất lượng tiền chất thuốc nổ; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn tiền chất thuốc nổ.

4. Cách sắp xếp, bảo quản tiền chất thuốc nổ; yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, vận chuyển tiền chất thuốc nổ trong phạm vi kho và trên phương tiện vận chuyển.

5. Quy trình xuất, nhập, thống kê tiền chất thuốc nổ.

6. Trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ tiền chất thuốc nổ.

Điều 13. Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Tổ chức, doanh nghiệp quản lý tiền chất thuốc nổ có trách nhiệm:

a) Biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ tiền chất thuốc nổ theo nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định này và phù hợp với tình hình bảo quản tiền chất thuốc nổ của tổ chức;

b) Lựa chọn người huấn luyện phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định này kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ tiền chất thuốc nổ;

d) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ tiền chất thuốc nổ;

đ) Căn cứ tình hình sản xuất, tổ chức, doanh nghiệp có bảo quản tiền chất thuốc nổ có thể kết hợp tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ với huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Việc tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải đảm bảo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

2. Người huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ phải có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm thực tế làm việc về kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ, an toàn hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp từ 05 năm liền kề trở lên hoặc làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, hóa chất từ 03 năm liền kề trở lên; có kiến thức pháp luật về tiền chất thuốc nổ.

3. Hình thức huấn luyện

a) Huấn luyện lần đầu: Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này phải được huấn luyện trước khi được giao quản lý kho bảo quản tiền chất thuốc nổ. Thời gian huấn luyện ít nhất là 12 giờ;

b) Huấn luyện định kỳ: Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này được huấn luyện 02 năm một lần. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu;

c) Huấn luyện lại: Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này phải thực hiện huấn luyện lại khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu.

Điều 14. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ, bao gồm: Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; danh sách người đề nghị được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ; tài liệu huấn luyện chi tiết quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13; bản sao bằng cấp chứng minh việc đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này;

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 11 Nghị định này phải thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ chức đề nghị; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 11 Nghị định này phải tổ chức kiểm tra.

Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 13 Nghị định này; giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 11 Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

a) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ được cấp lại trong các trường hợp sau: Bị mất; hư hỏng; có sự thay đổi thông tin ghi trên giấy chứng nhận huấn luyện;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ được cấp lại có thời hạn hiệu lực như giấy chứng nhận huấn luyện đã cấp trước đó;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại: Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) và danh sách đối tượng cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 11 Nghị định này cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Hồ sơ quy định tại khoản 1, điểm c khoản 5 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện của Bộ Quốc phòng, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện của Sở Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định này.

7. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ có hiệu lực trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp và có giá trị trên phạm vi toàn quốc.

Chương IV

QUẢN LÝ, BẢO QUẢN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP, GIẤY CHỨNG NHẬN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 15. Quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

1. Vật liệu nổ công nghiệp được bảo quản trên phương tiện vận chuyển, vị trí trung chuyển và tại khu vực nổ mìn phải bảo đảm các điều kiện về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Kho vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Chỉ các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn được sử dụng, quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật liên quan.

4. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng kho vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện:

a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp;

b) Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực kho vật liệu nổ công nghiệp;

c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy và chữa cháy;

d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp trong kho, phân loại vật liệu nổ công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo quy định;

đ) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho vật liệu nổ công nghiệp;

e) Xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; phương án cha cháy và cứu nạn, cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự và kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định;

g) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Điều 16. Quản lý, bảo quản tiền chất thuốc nổ

1. Tiền chất thuốc nổ phải được bảo quản tại vị trí, địa điểm đáp ứng yêu cầu về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Kho tin chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng kho tiền chất thuốc nổ phải

a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho tiền chất thuốc nổ;

b) Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, cha cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực kho tiền chất thuốc nổ;

c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập trong kho, phân loại tiền chất thuốc nổ không bảo đảm chất lượng theo quy định;

đ) Không được bảo quản chung tiền chất thuốc nổ với các loại hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc có biện pháp chữa cháy khác nhau;

e) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho tiền chất thuốc nổ;

g) Xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; phương án chữa cháy; phương án bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật;

h) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy, cha cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Điều 17. Thủ tục thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

Giấy phép, giy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được thực hiện như sau:

1. Cơ quan cấp phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.

2. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành Quyết định thu hồi theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát sinh các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ mà tổ chức, doanh nghiệp không lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận tiến hành kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và tiêu hủy giấy phép, giấy chứng nhận bằng hình thức phù hợp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

a) Chủ trì, hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

b) Huấn luyện, kiểm tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp thuộc thm quyn quản lý;

c) Tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong phạm vi cả nước, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên toàn quốc theo quy định;

d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tin chất thuốc nổ.

2. Trách nhiệm của Bộ Công an

a) Tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; thẩm duyệt, kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho, phương tiện chuyên dùng vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kiểm tra, cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng;

b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, vận chuyển, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an.

3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

a) Huấn luyện, kiểm tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Nghị định này;

b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm liên quan đến quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

a) Chỉ đạo cơ quan được giao cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Nghị định này;

b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại địa phương.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; Chương III Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Chương VII Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

Điều 20. Quy định chuyển tiếp

1. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trong giấy chứng nhận.

2. Hồ sơ đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ được tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa giải quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, CN(2b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phạm Minh Chính

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số: 181/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Mẫu giấy đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

Mẫu số 02

Mẫu danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

Mẫu số 03

Mẫu giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

Mẫu số 04

Mẫu giấy đề nghị thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

Mẫu số 05

Mẫu quyết định thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

Mẫu số 01

…….(1)……
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ

…… (2)…… giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

…………..(3)…………..

Kính gửi: ………………..(4)……………………

Tên tổ chức, doanh nghiệp quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ:

…………………………………………………………………………………………………………

Nơi đặt trụ sở chính: ………………………………………………………………………………..

Điện thoại:……………… Fax:……………… Email: ………………………………………………

Thực hiện Nghị định số ...../2024/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.

...(1)... đề nghị ....(4)….. ……(2)………….. giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn …….(3)……… (danh sách kèm theo) cho các đối tượng liên quan tới quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của ...(1)....

….(5)…., ngày…. tháng…. năm ……….
……(6)…….
(Chữ ký, dấu)



Nguyễn Văn A

Hồ sơ gửi kèm theo:

……………………………….

Chú thích:

(1) Tên tổ chức, doanh nghiệp (Ví dụ: Công ty A);

(2) Nội dung đề nghị (Ví dụ: Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện hoặc huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện hoặc cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện);

(3) Lĩnh vực huấn luyện (Ví dụ: Vật liệu nổ công nghiệp hoặc tiền chất thuốc nổ);

(4) Tên cơ quan cấp giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Sở Công Thương tỉnh...);

(5) Địa danh, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp (Ví dụ: Quảng Ninh);

(6) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký.

Mẫu số 02

DANH SÁCH

ĐỀ NGHỊ ……(1)…... CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN …(2)

TT

Họ và tên

Ngày, tháng năm sinh

Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu

Chức danh

Trình độ chuyên môn

Đăng ký (3)

1

2

...

….(4)…., ngày…. tháng…. năm ……….
……(5)…….
(Chữ ký, dấu)



Nguyễn Văn A

Chú thích:

(1) Nội dung đề nghị (Ví dụ: Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện hoặc huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện hoặc cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện);

(2) Lĩnh vực hoạt động (Ví dụ: Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ);

(3) Đăng ký kiểm tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận (Ví dụ: Chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn, người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp);

(4) Địa danh, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (Ví dụ: Quảng Ninh);

(5) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký.

Mẫu số 03

Mặt trước giấy chứng nhận:

Chú thích:

Giấy chứng nhận có kích thước: 190 mm x 130 mm;

(1) Tên bộ, ngành, cơ quan quản lý tổ chức cấp giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh A) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, cỡ chữ 13-14;

(2) Tên tổ chức cấp giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Sở Công Thương tỉnh B) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14;

(3) Lĩnh vực huấn luyện (Ví dụ: Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 13 - 14.

Mặt sau giấy chứng nhận:

Chú thích:

- Giấy chứng nhận có kích thước: 190 mm x 130 mm;

- Quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 11-12;

- Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in thường, đứng, đậm, cỡ chữ 12 - 13;

(1) Tên bộ, ngành, quan quản lý tổ chức cấp giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh A) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, cỡ chữ 11-12;

(2) Tên đơn vị tổ chức cấp giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Sở Công Thương tỉnh A) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 12 - 13;

(3) Địa danh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức cấp Giấy chứng nhận huấn luyện (Ví dụ: Hà Nội) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in thường, nghiêng, cỡ chữ 12 - 13;

(4) Lĩnh vực huấn luyện (Ví dụ: Vật liệu nổ công nghiệp) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 12 - 13;

(5) Chức danh (Ví dụ: Quản đốc phân xưởng A) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in thường, đứng, cỡ chữ 12 - 13;

(6) Đối tượng huấn luyện (Ví dụ: Chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn) được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in thường, đứng, cỡ chữ 12 - 13;

(7) Chức vụ của người cấp giấy chứng nhận được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 12 - 13;

Các thông tin khác trong văn bản được sử dụng font chữ Times New Roman, chữ in thường, đứng, cỡ chữ 12 - 13.

Mẫu số 04

……..(1)……...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ

Thu hồi ……………….(2)……………..

Kính gửi: ……………………..(3)…………………………

Tên tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ:

……………………………………………………………………………………………………………..

Nơi đặt trụ sở chính: …………………………………………………………………………………….

Điện thoại:…………………… Fax:…………………… Email: ……………………………………….

….(1)…. được ……..(4).... cấp ……………(2)…………. số .... ngày ... tháng ... năm….. Tuy nhiên, đến nay ...(1)………… (5) ……………….

Thực hiện Nghị định số …../2024/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ ….(1)…. đề nghị ....(3)…. thu hồi ….(2)……. số .... ngày ... tháng ... năm ... do………. đã cấp cho ...(1)....

….(6)…., ngày…. tháng…. năm ……….
……(7)…….
(Chữ ký, dấu)



Nguyễn Văn A

Chú thích:

(1) Tên tổ chức, doanh nghiệp (Ví dụ: Công ty A);

(2) Nội dung đề nghị (Ví dụ: thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ...);

(3) Tên cơ quan thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Ví dụ: Sở Công Thương tỉnh...);

(4) Tên cơ quan cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Ví dụ: Sở Công Thương tỉnh...);

(5) Lý do thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Ví dụ: không bảo đảm điều kiện về sản xuất);

(6) Địa danh, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp (Ví dụ: Quảng Ninh);

(7) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký.

Mẫu số 05

………(1)………
…………………

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /QĐ- ….(2)....

….(3)…., ngày tháng năm ……….

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi ……….(4)……………

…………….(5)…………………..

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày .... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;

Căn cứ …………………………………………..(6)……………………………………………….. ;

Xét đề nghị của ...(7)... về việc thu hồi ...(4)... đã cấp cho ...(8)... trên cơ sở ...(9)....

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi ...(10)…. …..(4)... đã cấp cho ...(8)…. …..(11)...

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày...tháng...năm... và các quy định tại ….(12)……… hết hiệu lực kể từ ngày...tháng...năm ...

Điều 3. ……….. (8)……….. và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-
(14)...;
- Lưu:(15)

………(13)………
(Chữ ký, dấu)



Nguyễn Văn A

Chú thích:

(1) Tên cơ quan thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Ví dụ: Sở Công Thương A);

(2) Tên viết tắt của cơ quan thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

(3) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đóng trụ sở chính;

(4) Tên loại giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

(5) Thủ trưởng cơ quan thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

(6) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

(7) Thủ trưởng bộ phận đề nghị thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

(8) Tên tổ chức được thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

(9) Cơ sở đ thu hồi (đề nghị của tổ chức hoặc biên bản kiểm tra có phát hiện sai phạm);

(10) Số lượng giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

(11) Lý do thu hồi (Ví dụ: Chấm dứt hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ);

(12) Ghi đầy đủ tên giấy phép, giấy chứng nhận được thu hồi (Ví dụ: Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp số .... ngày ... tháng ... năm ... của Sở Công Thương A);

(13) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký;

(14) Tên của các tổ chức liên quan;

(15) Tên viết tắt của bộ phận đề nghị thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 181/2024/ND-CP

Hanoi, December 31, 2024

DECREE

ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON MANAGEMENT AND USE OF WEAPONS, EXPLOSIVE MATERIALS AND SUPPORT INSTRUMENTS ON INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS AND EXPLOSIVE PRECURSORS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;

Pursuant to the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments dated June 29, 2024;

At the request of the Minister of Industry and Trade;

The Government hereby promulgates a Decree on elaboration of some Articles of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments on industrial explosive materials and explosive precursors.

Chapter I

GENERAL

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



This Decree elaborates some Articles of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments on professional qualifications; training in and issuance of certificates of training in industrial explosive material safety engineering and response to incidents in production and trading of industrial explosive materials; training in and issuance of certificates of training in explosive precursor safety engineering; management and preservation of industrial explosive materials and explosive precursors; procedures for revocation of licenses for or certificates of management and use of industrial explosive materials or explosive precursors.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to agencies, organizations and individuals related to management and use of industrial explosive materials and explosive precursors in Vietnam.

Article 3. Definitions

For the purpose of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “manager” means a person who is assigned by an organization or enterprise producing, trading in or using industrial explosive materials to take responsibility for expertise, techniques and safety in the field of management of industrial explosive materials, except the head of blasting operations.

2. “head of blasting operations” means a person appointed by an organization or enterprise using industrial explosive materials to direct, provide instructions for and organize the use of industrial explosive materials under the approved blasting passport.

3. “blaster” means a person who directly uses industrial explosive materials under the approved blasting passport and follow the directions and instructions of the head of blasting operations.

4. “attendants” directly related to the production, trading and use of industrial explosive materials consist of security guards of warehouses for preserving industrial explosive materials; porters at industrial explosive material warehouses, industrial explosive material transit locations and blasting sites; escorts and drivers of vehicles transporting industrial explosive materials; persons taking samples for testing industrial explosive materials.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter II

PROFESSIONAL QUALIFICATIONS, TRAINING IN AND ISSUANCE OF CERTIFICATES OF TRAINING IN PRODUCTION, TRADING AND USE OF INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS AND RESPONSE TO INCIDENTS IN PRODUCTION AND TRADING OF INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS

Article 4. Professional qualifications in production, trading and use of industrial explosive materials

1. A manager of an organization or enterprise producing or using industrial explosive materials must obtain at least a bachelor’s degree in one of the following majors: Chemicals; weapons; explosive materials; engineer technical command; mining; mining engineering; geology; construction; transportation; irrigation; geophysics; petroleum.

2. A manager of an enterprise trading in industrial explosive materials must obtain at least a bachelor’s degree in industrial explosive materials.

3. A person who analyzes or tests industrial explosive materials must obtain at least an intermediate diploma in one of the following majors: Chemicals, weapons, explosive materials, engineer technical command, mining, mining engineering, geology or drilling and blasting.

4. A head of blasting operations shall obtain at least an intermediate diploma in a technical major. To be specific:

a) For the majors specified in clause 1 of this Article or drilling and blasting major, the head of blasting operations has directly used industrial explosive materials for at least 01 year in case he/she has a bachelor’s degree or for at least 02 years in case he/she has an intermediate diploma or advanced diploma;

b) For majors other than those specified in point a of this clause, the head of blasting operations has directly used industrial explosive materials for at least 02 year in case he/she has a bachelor’s degree or for at least 03 years in case he/she has an intermediate diploma or advanced diploma.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 5. Mandatory participants in training in industrial explosive material safety engineering and incident response

1. Managers.

2. Workers who directly manufacture industrial explosive materials.

3. Persons assigned to manage warehouses and places for storage of industrial explosive materials.

4. Heads of blasting operations.

5. Blasters.

6. Attendants who are directly related to the production, trading and use of industrial explosive materials.

7. Persons who analyze and test industrial explosive materials.

Article 6. Power to issue certificates of training in industrial explosive material safety engineering

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. An authority assigned by the Ministry of National Defense the task of providing training, organizing examinations and issuing certificates of training shall preside over organizing examinations and issuing certificates of training in industrial explosive material safety engineering to entities of organizations and enterprises producing, trading in, using and transporting industrial explosive materials and providing blasting services under the management of the Ministry of National Defense.

Article 7. Contents of training in industrial explosive material safety engineering and response to incidents in production and trading of industrial explosive materials

1. Contents of training for managers

a) Regulations of law on production, trading and use of industrial explosive materials; list of industrial explosive materials permitted for production, trading and use in Vietnam;

b) Safety requirements when coming into contact with industrial explosive materials; measures for management and techniques for ensuring safety in production, preservation, transport, use, testing and destruction of industrial explosive materials; signs, symbols and hazard signs on their packages, containers and means of transport;

c) Identification of risks, hazards, assessment of risks in terms of security, safety, fire prevention and natural disaster management in production, trading and use of industrial explosive materials;

d) Response to incidents related to production and trading of industrial explosive materials as prescribed in clause 8 of this Article with regard to managers of organizations and enterprises producing and trading in industrial explosive materials

2. Contents of training for workers who directly produce industrial explosive materials

a) Regulations of law on production of industrial explosive materials;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Safety requirements when operating production machines and equipment and safe working methods;

d) Identification of risks and hazards and assessment of risks in terms of security, safety, fire prevention and natural disaster management upon production of industrial explosive materials;

dd) Response to incidents related to production of industrial explosive materials as prescribed in clause 8 of this Article.

3. Contents of training for persons assigned to manage warehouses and places for storage of industrial explosive materials

a) Regulations of law on preservation of industrial explosive materials: requirements for warehouses; means and equipment for assurance of safety, fire prevention, lightning protection and electrostatic control in warehouses for preservation of industrial explosive materials;

b) Composition, characteristics, classification and quality requirements of industrial explosive materials; regulations on testing and inspection and measures for quality assurance of industrial explosive materials; regulations on destruction and methods for destruction of industrial explosive materials; requirements for packaging and labeling of industrial explosive materials;

c) Arrangement and preservation of industrial explosive materials; safety requirements during handling, preservation and transport of industrial explosive materials within warehouses and on means of transport;

d) Process for release, receipt and stocktaking of industrial explosive materials;

dd) Responsibilities of persons assigned to manage industrial explosive material warehouses;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Response to incidents related to industrial explosive material-related activities as prescribed in clause 8 of this Article with regard to persons assigned to manage industrial explosive material warehouses of organizations and enterprises producing and trading in industrial explosive materials.

4. Contents of training for heads of blasting operations

a) Regulations of law on use of industrial explosive materials; list of industrial explosive materials permitted for production, trading and use in Vietnam;

b) Safety requirements when coming into contact with industrial explosive materials; classification and inspection of quality of industrial explosive materials; regulations on destruction and methods for destruction of industrial explosive materials; requirements for packaging and labeling of industrial explosive materials;

c) Blasting methods; blasting safety measures; effects of blasting on works, environment and human beings; safe distance during blast; blasting plan development; regulations on blast effect surveillance; characteristics of geographical locations, terrain, geology and culture at blasting sites;

d) Method for preparing a blasting passport or typical blasting design and directions for construction of a blasting field under the blasting passport or blasting design;

dd) Preservation of industrial explosive materials at the blasting site;

e) Transport of industrial explosive materials from a warehouse to the blast site and vice versa;

g) Identification of risks and hazards and assessment of risks in terms of security, safety, fire prevention and natural disaster management upon use of industrial explosive materials;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Regulations of law on use of industrial explosive materials; list of industrial explosive materials permitted for production, trading and use in Vietnam;

b) Safety requirements when coming into contact with industrial explosive materials; classification and inspection of quality of industrial explosive materials; regulations on destruction and methods for destruction of industrial explosive materials; requirements for packaging and labeling of industrial explosive materials;

c) Blasting methods; blasting safety measures; effects of blasting on works, environment and human beings; safe distance during blast; characteristics of geographical locations, terrain, geology and culture at blasting sites;

d) Doing blasting works: Comprehension of the blasting passport or blasting design; preservation of industrial explosive materials at the blasting site; safety measures during preparation of detonators or initiator mines and loading of ammunition into tube carriers (for blasting in petroleum extraction); mine loading, blast hole charge, blasting network connection; handling of dud mines; blasting methods, working sequence, detonation signals, responsibilities of blasters;

dd) Identification of risks and assessment of risks in terms of security, safety, fire prevention and natural disaster management upon use of industrial explosive materials.

6. Contents of training for attendants who are directly related to the production, trading in and use of industrial explosive materials

a) Regulations of law on use, preservation and transport of industrial explosive materials;

b) Safety requirements when coming into contact with industrial explosive materials;

c) Signs, symbols and hazard signs on packages, containers and means of transport of industrial explosive materials;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Identification of safety risks upon handling, transport and use of industrial explosive materials and regulations on assurance of security and safety upon transport of industrial explosive materials.

e) Response to incidents related to production and trading of industrial explosive materials as prescribed in clause 8 of this Article with regard to attendants of organizations and enterprises producing and trading in industrial explosive materials.

7. Contents of training for persons who analyze and test industrial explosive materials

a) Regulations of law on management of quality of industrial explosive materials; standards and technical regulations on criteria for assessment of quality of industrial explosive materials;

b) Safety requirements when coming into contact with and preserving industrial explosive materials;

c) Classification and labeling of industrial explosive materials; list of industrial explosive materials permitted for production, trading and use in Vietnam;

d) Methods for inspection and testing; safety measures during inspection and assessment of industrial explosive materials; methods for destruction of industrial explosive materials;

dd) Process for analyzing and testing criteria for assessment of quality of industrial explosive materials;

e) Response to incidents related to production and trading of industrial explosive materials as prescribed in clause 8 of this Article with regard to persons who analyze and test industrial explosive materials of organizations and enterprises producing and trading in industrial explosive materials.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Classification and methods for detection of emergencies; what to do in an emergency;

b) Determination of impacts that may cause danger to human beings, vehicles and equipment at the site; escape positions and escape routes; decisions to be made before evacuation;

c) Methods and measures to be implemented in the event of an accident or incident that threatens security or safety of industrial explosive materials: rescue team contact information; on-site first aid; use of firefighting equipment; contacting and notifying the authority; mobilizing internal and external resources;

d) Methods and measures for response to emergencies;

dd) Investigation into the causes and consequences of an incident;

e) Recovery plan, plan for resumption of machines, equipment or works involved in the incident.

Article 8. Organizing training in industrial explosive material safety engineering and response to incidents in production and trading of industrial explosive materials

1. The competent authority specified in Article 6 of this Decree shall:

a) Draft training documents and organize provision of training for managers in accordance with clause 1 Article 7 of this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Manage and monitor the training in safe techniques for managers of organizations and enterprises producing, trading in and using industrial explosive materials.

2. Organizations and enterprises producing, trading in and using industrial explosive materials shall:

a) Prepare training documents and organize provision of training for the persons specified in Article 5 of this Article, except managers, in accordance with clause 2 through 7 Article 7 of this Decree and, and make sure the training contents are appropriate to the production, trading in and use of industrial explosive materials of organizations and enterprises;

b) Select a qualified trainer according to clause 3 of this Article;

c) Request the competent authority specified in Article 6 of this Decree to provide training, organize examinations and issue certificates of training in industrial explosive material safety engineering to managers; organize examinations and issue certificates of training in safe techniques to the persons specified in Article 5 of this Decree, except managers;

d) Manage and monitor the provision of training in industrial explosive material safety engineering to the persons specified in clauses 2 through 7 Article 5 of this Decree.

3. The trainer in industrial explosive material safety engineering shall have at least a bachelor’s degree in one of the following majors specified in clause 1 Article 4 of this Decree and at least 05 consecutive years’ work experience in techniques and industrial explosive material safety or 03 consecutive years’ experience in state management of industrial explosive materials.

4. Types of training:

a) Initial training: The persons specified in Article 5 of this Decree must be trained and issued with the certificate of training in industrial explosive material safety engineering before they conduct any activity related to the production, trading in or use of industrial explosive materials. Training duration: at least 16 hours for the persons specified in clause 2 through 7 Article 5 of this Decree and at least 12 hours for the persons specified in clause 1 Article 5 of this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Repeated training: The persons specified in Article 5 of this Decree shall participate in repeated training if they fail the examination; blasters, workers who directly manufacture industrial explosive materials that have stopped working for at least 06 months or in case the industrial explosive material manufacture technology or use method is changed. Training duration: ½ of the duration of the initial training.

Article 9. Procedures for providing training, organizing examination, issuance and re-issuance of certificates of training in industrial explosive material safety engineering

1. Provide training, organize examination, issuance of certificates of training in industrial explosive material safety engineering for managers

a) An application for training, examination and issuance of certificate of training in industrial explosive material safety engineering to a manager includes: An application form, which is made using the Form No. 01 in the Appendix to this Decree; list of applicants for training, examination and issuance of certificate of training, which is made using the Form No. 02 to this Decree; 02 photos (3x4 cm) of each of the applicants; copies of diplomas and degrees proving the satisfaction of the regulations set out in clause 1 Article 4 of this Decree;

b) Within 05 working days from the receipt of an adequate and valid application, the authority specified in Article 6 of this Decree shall notify the organization or enterprise submitting the application of the training and examination plan; in case the application is inadequate and invalid, a written explanation shall be provided within 02 working days from the receipt of the application;

c) Within 10 working days from the receipt of the training and examination plan, the authority specified in Article 6 of this Decree shall organize training and examination.

The examination contents shall be appropriate to the training contents specified in Article 7 of this Article; the certificate of training in industrial explosive material safety engineering shall be granted if the applicant’s score is at least 6/10;

d) Within 05 working days from the end of the examination, the authority specified in Article 6 of this Decree shall grant the certificate of training in industrial explosive material safety engineering according to the Form No. 03 in the Appendix to this Decree.

2. Examination and issuance of certificates of training in industrial explosive material safety engineering for persons related to production, trading and use of industrial explosive materials, except managers

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within 05 working days from the receipt of an adequate and valid application, the authority specified in Article 6 of this Decree shall notify the organization or enterprise submitting the application of the examination plan; in case the application is inadequate and invalid, a written explanation shall be provided within 02 working days from the receipt of the application;

c) Within 10 working days from the date of notifying the examination plan, the authority specified in Article 6 of this Decree shall organize examination.

The examination contents shall be appropriate to the training contents specified in Article 7 of this Article; the certificate of training in industrial explosive material safety engineering shall be granted if the applicant’s score is at least 6/10;

d) Within 05 working days from the end of the examination, the authority specified in Article 6 of this Decree shall grant the certificate of training in industrial explosive material safety engineering according to the Form No. 03 in the Appendix to this Decree.

3. Re-issuance of a certificate of training in industrial explosive material safety engineering

a) A certificate of training in industrial explosive material safety engineering will be re-issued if the original one is lost or damaged or the information thereon is changed;

b) The validity period of the re-issued certificate of training in industrial explosive material safety engineering is the same as that of the original one;

c) An application for re-issuance of the certificate of training in industrial explosive material safety engineering includes: An application form, which is made using the Form No. 01 in the Appendix to this Decree; list of applicants for re-issuance of certificate of training, which is made using the Form No. 02 to this Decree; 02 photos (3x4 cm) of each of the applicants;

d) Within 03 working days from the receipt of an adequate and valid application, the authority specified in Article 6 of this Decree shall re-issue the certificate of training in safe techniques; in case the application is inadequate and invalid, a written explanation shall be provided within 02 working days from the receipt of the application.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The certificate of training in industrial explosive material safety engineering shall be valid nationwide for 02 years from the date of issue.

Chapter III

TRAINING AND ISSUANCE OF CERTIFICATES OF TRAINING IN EXPLOSIVE PRECURSOR SAFETY ENGINEERING

Article 10. Mandatory participants in training in explosive precursor safety engineering

1. Any person assigned to manage a warehouse or place for storage of explosive precursors must be trained and issued with the certificate of training in explosive precursor safety engineering.

2. In case a person assigned to manage a warehouse or place for storage of explosive precursors has been trained and issued with the certificate of training in industrial explosive material safety engineering, he/she is not required to be trained and granted the certificate of training in explosive precursor safety engineering within the validity period of the certificate of training in industrial explosive material safety engineering.

Article 11. Power to issue certificates of training in explosive precursor safety engineering

1. Specialized agencies affiliated to provincial People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall preside over organizing examination and issuance of certificates of training in safe techniques for entities in their provinces, except for the entities specified in clause 2 of this Article.

2. The authorities assigned by the Ministry of National Defense to take charge of organizing examination and issuance of certificates of training in explosive precursor safety engineering persons assigned to manage warehouses and places for storage of explosive precursors under the management of the Ministry of National Defense.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Safety requirements when coming into contact with explosive precursors.

2. Regulations of law on preservation of explosive precursors: requirements for warehouses; means and equipment for assurance of safety, fire prevention and fighting in warehouses for preservation of explosive precursors; regulations on lightning protection and electrostatic control in warehouses for preservation of explosive precursors.

3. Composition, characteristics, classification and quality requirements for testing and inspection, measures for ensuring quality of explosive precursors; requirements for packaging and labeling of explosive precursors.

4. Arrangement and preservation of explosive precursors; safety requirements during handling and transport of explosive precursors within warehouses and on means of transport.

5. Process for release, receipt and stocktaking of explosive precursors.

6. Responsibilities of persons assigned to manage warehouses and places for storage of explosive precursors.

Article 13. Organization of training in explosive precursor safety engineering

1. Organizations and enterprises managing explosive precursors shall:

a) Prepare training documents and organize provision of training for persons assigned to manage warehouses and places for storage of explosive precursors in accordance with Article 12 of this Decree and, and make sure the training contents are appropriate to the preservation of explosive precursors of organizations;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Request the competent authority mentioned in Article 11 of this Decree to carry out examination and issue the certificate of explosive precursor safety engineering for persons assigned to manage warehouses and places for storage of explosive precursors;

d) Manage and supervise the provision of training for persons assigned to manage warehouses and places for storage of explosive precursors;

dd) Based on the production situation, organizations and enterprises that preserve explosive precursors may combine the training in explosive precursor safety engineering with training in fire prevention and firefighting, and rescue. The training in explosive precursor safety engineering with training in fire prevention and firefighting, and rescue shall be provided under regulations of law on fire prevention and firefighting, and rescue.

2. The trainer in explosive precursor safety engineering shall have at least a bachelor’s degree and have 05 consecutive years’ actual work experience in explosive precursor safety engineering, chemical safety or industrial explosive materials and at least 03 consecutive years’ work experience in explosive precursor safety engineering, explosive precursors or chemicals; have knowledge about regulations of law on explosive precursors.

3. Types of training:

a) Initial training: The persons specified in clause 1 Article 10 of this Decree must be trained before they are assigned to manage warehouses for preservation of explosive precursors. Training duration: at least 12 hours;

b) Periodic training: the persons specified in clause 1 Article 10 of this Decree shall be trained every 02 years. Training duration: ½ of the duration of the initial training;

c) Repeated training: The persons specified in clause 1 Article 10 of this Decree shall participate in repeated training if they fail the examination. Training duration: ½ of the duration of the initial training.

Article 14. Procedures for organizing examination and issuing certificates of training in explosive precursor safety engineering

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Within 05 working days from the receipt of an adequate and valid application, the authority specified in Article 11 of this Decree shall notify the organization submitting the application of the examination plan; in case the application is inadequate and invalid, a written explanation shall be provided within 02 working days from the receipt of the application.

3. Within 10 working days from the date of notifying the examination plan, the authority specified in Article 11 of this Decree shall organize examination.

The examination contents shall be appropriate to the training contents specified in Article 13 of this Article; the certificate of training in explosive precursor safety engineering shall be granted if the applicant’s score is at least 6/10.

4. Within 03 working days from the end of the examination, the authority specified in Article 11 of this Decree shall grant the certificate of training in explosive precursor safety engineering according to the Form No. 03 in the Appendix to this Decree.

5. Re-issuance of a certificate of training in explosive precursor safety engineering

a) A certificate of training in explosive precursor safety engineering will be re-issued if the original one is lost or damaged or the information on the original one is changed;

b) The validity period of the re-issued certificate of training in explosive precursor safety engineering is the same as that of the original one;

c) An application for re-issuance of the certificate of training in explosive precursor safety engineering includes: An application form, which is made using the Form No. 01 in the Appendix to this Decree; list of applicants for re-issuance of certificate of training, which is made using the Form No. 02 to this Decree and 02 photos (3x4 cm) of each of the applicants;

d) Within 03 working days from the receipt of an adequate and valid application, the authority specified in Article 11 of this Decree shall re-issue the certificate of training in explosive precursor safety engineering; in case the application is inadequate and invalid, a written explanation shall be provided within 02 working days from the receipt of the application.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. The certificate of training in explosive precursor safety engineering shall be valid nationwide for 02 years from the date of issue.

Chapter IV

MANAGEMENT AND PRESERVATION OF INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS AND EXPLOSIVE PRECURSORS AND REVOCATION OF LICENSES OR CERTIFICATES OF MANAGEMENT AND USE OF INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS OR EXPLOSIVE PRECURSORS

Article 15. Management and preservation of industrial explosive materials

1. Preservation of industrial explosive materials on vehicles, in transit locations and blasting sites shall comply with conditions for security and order, safety, fire prevention and fighting, and rescue as prescribed in technical regulations, national standards and legislative documents concerned.

2. Each industrial explosive material warehouse must satisfy requirements for construction, security and order, safety, fire prevention and fighting, and rescue, lightning protection, electrostatic control and environmental protection as prescribed in technical regulations, national standards and legislative documents concerned.

3. Industrial explosive material warehouses may only be used and managed by organizations and enterprises permitted to manufacture, trade in or use industrial explosive materials or provide blasting services. Investment in, construction, expansion and renovation of industrial explosive material warehouses shall comply with regulations of law on construction investment and management of quality of works, relevant technical regulations and laws.

4. Organizations and enterprises using industrial explosive material warehouses shall:

a) Draft and issue rules and regulations on assurance of security and order, safety, fire prevention and fighting of industrial explosive material warehouses;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Put up warning signs and instructions signs relevant to safety, fire prevention and fighting;

d) Develop and put up the processes for arrangement, preservation, release and receipt of industrial explosive materials in the warehouses; classify substandard industrial explosive materials as prescribed;

dd) Identify hazards and assess risks to the industrial explosive material warehouses;

e) Develop an emergency response plan; firefighting, and rescue plan; security and order assurance plan and plan or measures for chemical incident prevention and response as prescribed;

g) Provide adequate means and equipment for rescue, fire prevention and fighting in accordance with regulations of law on fire prevention and fighting, and rescue.

Article 16. Management and preservation of explosive precursors

1. Explosive precursors must be preserved in locations which satisfy requirements for security and order, safety, fire prevention and fighting and environmental protection as prescribed in technical regulations, national standards and legislative documents concerned.

2. Each explosive precursor warehouse must satisfy requirements for construction, security and order, safety, fire prevention and fighting, and rescue, lightning protection, electrostatic control and environmental protection as prescribed in technical regulations, national standards and legislative documents concerned.

3. Organizations and enterprises using explosive precursor warehouses shall:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Deploy security guards 24/7, check and control people and vehicles entering and exiting the warehouses to ensure security, safety, fire prevention and fighting, and rescue;

c) Put up warning signs and instructions signs relevant to safety, fire prevention and fighting, and rescue;

d) Develop and put up the processes for arrangement, preservation, release and receipt of explosive precursors in the warehouses; classify substandard explosive precursors as prescribed;

dd) Separate explosive precursors from chemicals that can react to each other, or have a suitable firefighting plan;

e) Identify hazards and assess risks to the explosive precursor warehouses;

g) Develop a plan or measures for chemical incident prevention and response; firefighting plan; security and order assurance plan as prescribed by law;

h) Provide adequate means and equipment for fire prevention and fighting, and rescue in accordance with regulations of law on fire prevention and fighting, and rescue.

Article 17. Procedures for revocation of licenses or certificates of management and use of industrial explosive materials or explosive precursors

The license or certificate of management and use of industrial explosive materials or explosive precursors already issued to an organization or enterprise shall be revoked according to clause 5 Article 9 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments. To be specific:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. If the revocation is requested by the certificate holder according to cause 1 Article 10 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments, within 03 working days from the date of receiving the application, the authority having the revocation power shall issue a revocation decision according to the Form No. 05 in the Appendix to this Decree.

3. If the organization or enterprise fails to prepare an application for revocation as prescribed in clause 1 Article 10 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments within 30 days from the date on which any of the cases specified in clause 5 Article 9 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments occurs, the authority having the revocation power shall conduct an inspection, make a record, revoke and destroy the license or certificate by an appropriate method.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 18. Responsibility for implementation

1. Responsibilities of the Ministry of Industry and Trade

a) Preside over and provide guidance on implementation of regulations of law on management and use of industrial explosive materials and explosive precursors;

b) Provide training, organize examination, issue and re-issue certificates of training in industrial explosive material safety engineering under its management;

c) Produce statistics of industrial explosive materials and explosive precursors managed and used nationwide; submit reports to the Government on management and use of industrial explosive materials and explosive precursors nationwide as prescribed;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Carry out inspections, settle complaints and denunciations, impose penalties for administrative violations relevant to industrial explosive materials and explosive precursors.

2. Responsibilities of the Ministry of Public Security

a) Organize examination and issuance of certificates of satisfaction of security and order conditions; carry out appraisal, inspection and acceptance in relation to fire prevention and fighting of warehouses and means of transport of industrial explosive materials and explosive precursors of organizations involved in industrial explosive material- or explosive precursor- related activities; conduct inspection and issue licenses to transport industrial explosive materials and explosive precursors to organizations that are not under management of the Ministry of National Defense;

b) Inspect and examine the implementation of regulations of law on security and order, transport, fire prevention and fighting, and rescue by organizations and individuals involved in industrial explosive material- or explosive precursor- related activities under the management of the Ministry of Public Security.

3. Responsibilities of the Ministry of National Defense

a) Provide training, organize examination, issue and re-issue certificates of training in industrial explosive material safety engineering and explosive precursors to the entities under its management as prescribed in this Decree;

b) Carry out inspections, settle complaints and denunciations, impose penalties for administrative violations relevant to industrial explosive materials and explosive precursors under its management.

4. Responsibilities of People’s Committees at all levels

a) Direct authorities assigned to issue and re-issue licenses to use industrial explosive materials, and issued adjusted licenses to use industrial explosive materials, organize training, examination and issue certificates of training in industrial explosive material safety engineering and explosive precursors to the entities under its management as prescribed in this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 19. Effect

1. This Decree comes into force from January 01, 2025.

2. The Government’s Decree No. 71/2018/ND-CP dated May 15, 2018; Chapter III of the Government’s Decree No. 77/2016/ND-CP dated July 01, 2016; Chapter VII of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 are repealed.

Article 20. Transitional clauses

1. In case any unexpired certificate of training in industrial explosive material safety engineering or explosive precursors issued before the effective date of this Decree remains valid, it may be used until its expiry.

2. In case any application for training, examination, issuance or re-issuance of the certificate of training in industrial explosive material safety engineering or explosive precursors is received before January 01, 2025 but is yet to be processed or is being processed by the effective date of this Decree, it may be processed pursuant to the Decree No. 71/2018/ND-CP .

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Pham Minh Chinh

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 181/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.777

DMCA.com Protection Status
IP: 2001:4860:7:512::
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!