Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 149/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

Số hiệu: 149/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phạm Minh Chính
Ngày ban hành: 15/11/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định về điều kiện kinh doanh, xuất nhập khẩu vũ khí

Ngày 15/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 149/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Quy định về điều kiện kinh doanh, xuất nhập khẩu vũ khí

Để được phép kinh doanh, xuất nhập khẩu vũ khí thì cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 10 Nghị định 149/2024/NĐ-CP cụ thể:

- Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng kinh doanh vũ khí phải được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ kinh doanh vũ khí; trường hợp tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vũ khí quân dụng phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

- Người quản lý, người có liên quan trực tiếp đến kinh doanh vũ khí phải được huấn luyện về quản lý vũ khí và nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; kho, nơi cất giữ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường trong quản lý, bảo quản, vận chuyển vũ khí.

- Tổ chức, doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải là tổ chức, doanh nghiệp được phép kinh doanh vũ khí và được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.

Trình tự thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu vũ khí

Thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu vũ khí được thực hiện như sau:

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, bao gồm:

+ Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu; số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nước sản xuất vũ khí; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến liên hệ;

+ Bản sao văn bản được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.

- Đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 149/2024 lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

- Đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 149/2024 lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng phải kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Xem chi tiết tại Nghị định 149/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một sđiều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, bao gồm:

a) Khoản 3 Điều 6 quy định về đào tạo, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

b) Khoản 4 Điều 7 quy định về huấn luyện, cấp chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

c) Khoản 3 Điều 8 quy định về quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

d) Khoản 3 Điều 10 quy định về thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

đ) Khoản 5 Điều 14 quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;

e) Khoản 6 Điều 17 quy định về kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, trừ việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

g) Khoản 1 Điều 74 quy định về các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sử dụng dao có tính sát thương cao.

2. Các biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, bao gồm: Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sử dụng dao có tính sát thương cao.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ là việc tổ chức, doanh nghiệp được phép nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ thực hiện các biện pháp để làm mất tính năng, tác dụng và khả năng sử dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ.

2. Kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là công trình được xây dựng tại một địa điểm theo tiêu chuẩn kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để cất giữ, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

3. Nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ là địa điểm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bố trí để cất giữ, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4. Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc thực hiện đánh giá, phân cấp, sắp xếp và thống kê vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo chủng loại, chất lượng, giá trị sử dụng, tính năng, tác dụng và tính chất mức độ nguy hiểm.

5. Đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền trong việc phổ biến các quy định của pháp luật, hướng dẫn quản lý, bảo quản, vận chuyển, cấu tạo, tính năng tác dụng, kỹ năng sử dụng đối với từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

6. Cơ quan có thẩm quyền trang cấp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là cơ quan được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ thực hiện việc trang bị, cấp phát vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đơn vị thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân quản lý, sử dụng để thực hiện nhiệm vụ.

7. Nơi công cộng là khu vực, địa điểm phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người, tập trung các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Điều 4. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải quản lý, bảo quản tại kho, nơi cất giữ; chỉ được sử dụng khi có giấy phép sử dụng hoặc đã đăng ký, khai báo theo quy định;

b) Kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định theo thẩm quyền;

c) Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; có phương án bảo vệ, phương án ứng phó sự cố, nội quy và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phê duyệt; có thiết bị, phương tiện bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật để phục vụ quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

d) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ bảo quản trong kho, nơi cất giữ, phải sắp xếp gọn gàng, riêng biệt theo từng chủng loại, nhãn hiệu; không để chung các vật liệu, vật dụng dễ cháy nổ với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc vật liệu nổ quân dụng với vũ khí, công cụ hỗ trợ trong cùng kho, nơi cất giữ.

2. Chế độ quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ, sổ theo dõi; khi xuất vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ ra khỏi kho, nơi cất giữ để sử dụng phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đồng ý và ghi đầy đủ thông tin vào hồ sơ, sổ theo dõi, có chữ ký xác nhận của người giao, người nhận; sau khi sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc vật liệu nổ quân dụng không sử dụng hết phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và bàn giao cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ để bảo dưỡng, bảo quản, quản lý theo quy định.

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thường xuyên tổ chức kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng, phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng; định kỳ tháng 11 hằng năm báo cáo kết quả bằng văn bản về cơ quan có thẩm quyền trang cấp và cơ quan cấp giấy phép trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định;

c) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng, hư hỏng không còn khả năng sử dụng hoặc không thuộc đối tượng được trang bị phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền trang cấp để thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng, hư hỏng không còn khả năng sử dụng hoặc không thuộc đối tượng được trang bị phải giao nộp cho cơ quan cấp giấy phép trang bị để thu hồi, thanh lý, tiêu hủy theo quy định;

đ) Trường hợp mất vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc xảy, ra sự cố đối với kho, nơi cất giữ phải báo cáo ngay với Công an cấp xã nơi cơ quan, tchức, doanh nghiệp đặt trụ sở, cơ quan trang cấp và cơ quan cấp giấy phép trang bị để có biện pháp xử lý theo quy định.

3. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có trách nhiệm thực hiện quy định sau đây:

a) Thống kê, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi việc cấp phát, tiếp nhận, thu hồi, điều chuyển, điều động, chuyển cấp, hư hỏng, mất, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

b) Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, có biện pháp phòng chống han, gỉ, mối, mọt, ẩm, mốc đối với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; thực hiện vệ sinh trong, ngoài kho, nơi cất giữ bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.

Điều 5. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện theo trình tự như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyn vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đgiao nộp. Sau khi nhận được văn bản đề nghị cấp giấy phép vận chuyển thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị, sử dụng tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản này. Trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền trực tiếp thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ tại trụ sở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị giao nộp thì không phải cấp giấy phép vận chuyển.

Cơ quan có thẩm quyền trang cấp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng sau khi nhận được văn bản đề nghị thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của các đơn vị trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị, sử dụng hoặc cơ quan có thẩm quyền trang cấp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản thu hồi, trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, nguồn gốc, xuất xứ, tình trạng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

2. Thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện theo trình tự như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ, giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị về thời gian, địa điểm giao nộp để thu hồi;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản thu hồi, trong đó ghi rõ số lượng, loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền thu hồi;

c) Đối với các đơn vị trong Công an nhân dân sau khi giao nộp vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cơ quan có thẩm quyền trang cấp thì phải giao nộp giấy phép sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thực hiện việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ theo quy định tại Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì cơ quan có thẩm quyền trang cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị tiến hành kiểm tra, lập biên bản theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này, tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ và xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Sau khi thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy theo quy định. Đối với giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ đã thu hồi, định kỳ hằng năm cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải thống kê cụ thể từng loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ đã thu hồi và tổ chức tiêu hủy, lập biên bản ghi nhận kết qutiêu hủy.

Điều 6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật

1. Vũ khí, công cụ hỗ trợ trước khi sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật phải làm mất tính năng, tác dụng; trừ vũ khí thô sơ thực hiện việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá.

2. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được phép nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ thì được thực hiện làm mất tính năng, tác dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ sau khi có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an có thẩm quyền xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp giấy phép trang bị, sử dụng; Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp giấy phép trang bị, sử dụng.

Cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thực hiện việc xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng phải thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ; tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp thực hiện làm mất tính năng, tác dụng;

b) Văn bản quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công an, gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp nộp trực tiếp thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.

Đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì văn bản đề nghị nộp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng, gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Trường hợp nộp trực tiếp thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thực hiện thủ tục làm mất tính năng, tác dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này có văn bản thông báo cho phép làm mất tính năng, tác dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ, thời gian, tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp làm mất tính năng, tác dụng; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;

Sau khi tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an đã làm mất tính năng, tác dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ thì thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị và Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tiến hành kiểm tra, lập biên bản đánh giá tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng và cấp Thông báo xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng.

5. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng có nhu cầu sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật phải thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ vũ khí, công cụ hỗ trợ;

b) Văn bản quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, Bộ Công an, gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp nộp trực tiếp thì văn bản đề nghị bsung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.

Đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì văn bản đề nghị nộp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính BQuốc phòng, gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Trường hợp nộp trực tiếp thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản và có văn bản thông báo xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 7. Biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sử dụng dao có tính sát thương cao

1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển dao có tính sát thương cao phải thực hiện theo quy định sau đây:

a) Khi sản xuất dao có tính sát thương cao phải đóng, khắc nhãn hiệu, ký hiệu hoặc tên cơ sở sản xuất trên sản phẩm; quá trình sản xuất phải quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; sản phẩm dao có tính sát thương cao phải được bọc kín, đóng gói hoặc đóng thùng;

b) Bán, giới thiệu sản phẩm dao có tính sát thương cao tại địa điểm cố định phải cất giữ trong tủ, khay hoặc giá; trường hợp bán dao có tính sát thương cao không có địa điểm cố định thì phải được bọc kín, đóng gói hoặc có biện pháp cất giữ, bảo quản chặt chẽ, an toàn;

c) Việc xuất khẩu, nhập khẩu dao có tính sát thương cao thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại; sản phẩm dao có tính sát thương cao phải có nguồn gốc, xuất xứ hoặc trên sản phẩm có nhãn hiệu, ký hiệu hoặc tên cơ sở sản xuất;

d) Khi vận chuyển dao có tính sát thương cao để kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phải đóng gói, đóng thùng, chằng buộc chắc chắn bảo đảm không để rơi, mất, thất lạc trong quá trình vận chuyển;

đ) Quá trình sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vn chuyển dao có tính sát thương cao bị mất, thất lạc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải thông báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất.

2. Cá nhân khi vận chuyển, mang dao có tính sát thương cao để sử dụng trong lao động, sản xuất, sinh hoạt phải được bọc hoặc cất giữ, quản lý bảo đảm an toàn; mang dao có tính sát thương cao vào nơi công cộng phải được bọc hoặc cất giữ, bảo quản chặt chẽ; việc sử dụng phải có biện pháp quản lý, bo quản chặt chẽ, không để người khác lợi dụng sử dụng vào mục đích trái pháp luật.

3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sn xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sử dụng dao có tính sát thương cao phải có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 8. Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng

1. Cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nquân dụng, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an định kỳ 01 lần trong 01 năm hoặc đột xuất.

Việc kiểm tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu công tác bảo đảm an ninh, trật tự.

2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, quyết định thành lập đoàn kiểm tra và thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trước khi tổ chức thực hiện việc kiểm tra ít nhất 03 ngày làm việc; trường hợp kiểm tra đột xuất thì phải thông báo trước khi tiến hành kiểm tra cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp biết.

3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm tra phải xây dựng báo cáo kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra; bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra; có biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế được ghi nhận tại biên bản kiểm tra hoặc xử lý vi phạm (nếu có).

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm đúng quy định và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; kết thúc kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra, biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

5. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Chương II

KINH DOANH, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VŨ KHÍ

Điều 9. Điều kiện kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí

1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng kinh doanh vũ khí phải được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ kinh doanh vũ khí; trường hợp tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vũ khí quân dụng phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

2. Người quản lý, người có liên quan trực tiếp đến kinh doanh vũ khí phải được huấn luyện về quản lý vũ khí và nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; kho, nơi cất giữ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường trong quản lý, bảo quản, vận chuyển vũ khí.

3. Tổ chức, doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải là tổ chức, doanh nghiệp được phép kinh doanh vũ khí và được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.

Điều 10. Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu; số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nước sản xuất vũ khí; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến liên hệ;

b) Bản sao văn bản được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.

2. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

3. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đnghị, cơ quan có thm quyền thuộc Bộ Quốc phòng phải kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

4. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí có thời hạn 90 ngày.

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp được kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí

1. Chỉ được kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; vũ khí phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất đối với từng loại vũ khí.

2. Duy trì thường xuyên các điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.

Chương III

ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ; HUẤN LUYỆN, CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ KHO, NƠI CẤT GIỮ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 12. Đối tượng đào tạo, huấn luyện, cấp giấy chứng nhận sử dụng, vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; huấn luyện, cấp chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an phải được đào tạo, huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ. Trường hợp là huấn luyện viên, vận động viên sử dụng vũ khí thể thao để luyện tập, thi đấu thể thao thì được miễn huấn luyện về kỹ năng sử dụng.

2. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải được huấn luyện và cấp Chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 13. Nội dung, thời gian, địa điểm, kinh phí tổ chức đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Việc đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với nội dung đăng ký đào tạo, huấn luyện về đối tượng, chủng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

2. Nội dung huấn luyện

a) Quy định của pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

b) Cấu tạo, tính năng, tác dụng của từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

c) Công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, tháo lắp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

d) Kỹ năng sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

3. Thời gian đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng 10 ngày làm việc; quản lý, sử dụng vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ 05 ngày làm việc.

4. Địa điểm tổ chức đào tạo, huấn luyện phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phù hợp với công tác huấn luyện; bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường. Trường hợp kiểm tra bắn đạn thật phải được tổ chức tại trường bắn theo quy định.

5. Kinh phí tổ chức đào tạo, huấn luyện do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện chịu trách nhiệm.

Điều 14. Tiêu chuẩn cán bộ đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Có trình độ đại học thuộc hệ thống đào tạo của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc trung cấp chuyên ngành quân khí trở lên.

2. Có kỹ năng, chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm thực tế 02 năm công tác trở lên trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 15. Thẩm quyền đào tạo, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; huấn luyện, cấp chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an

1. Thẩm quyền đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an;

b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Cục Trang bị và kho vận, Bộ Công an;

d) Các học viện, trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân.

2. Thẩm quyền cấp, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trên phạm vi toàn quốc;

b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ có trụ sở đóng tại địa phương.

Điều 16. Thủ tục đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị đào tạo, huấn luyện của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ nhu cầu, số lượng người tham gia đào tạo, huấn luyện; thời gian, địa điểm tổ chức đào tạo, huấn luyện;

b) Danh sách người tham gia đào tạo, huấn luyện, trong đó ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, chức vụ; kèm theo 03 ảnh màu chụp kiểu chân dung cỡ 03 cm x 04 cm, mặc trang phục theo quy định (ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ).

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xây dựng kế hoạch và quyết định mở lớp đào tạo, huấn luyện; bố trí cán bộ đào tạo, huấn luyện bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp cơ quan quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định này tổ chức đào tạo, huấn luyện thì sau khi có quyết định mở lớp đào tạo, huấn luyện phải có văn bản thông báo và kèm theo quyết định mở lớp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này để tổ chức kiểm tra, sát hạch, cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 17. Kiểm tra, sát hạch để cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Sau khi kết thúc đào tạo, huấn luyện, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm thành lập Hội đồng sát hạch để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, huấn luyện, cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

2. Trường hợp cơ quan quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định này tổ chức đào tạo, huấn luyện thì sau khi kết thúc đào tạo, huấn luyện, phải có văn bản đề nghị; danh sách người tham gia đào tạo, huấn luyện, trong đó ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, chức vụ; kèm theo 03 ảnh màu chụp kiểu chân dung cỡ 03 cm x 04 cm, mặc trang phục theo quy định (ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ) gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này để tổ chức kiểm tra, sát hạch. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm thành lập Hội đồng sát hạch để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, huấn luyện, cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

3. Thành lập Hội đồng sát hạch

a) Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch, bao gồm: Lãnh đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội là Chủ tịch hội đồng; đại diện Phòng hướng dẫn quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; đại diện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị đào tạo, huấn luyện; đại diện cơ quan tổ chức đào tạo, huấn luyện (nếu có) là thành viên hội đồng;

b) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thành lập Hội đng sát hạch, bao gm: Lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội là Chủ tịch hội đồng; đại diện Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và con dấu; đại diện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị đào tạo, huấn luyện; đại diện cơ quan tổ chức đào tạo, huấn luyện (nếu có) là thành viên hội đồng.

4. Nội dung kiểm tra

a) Kiểm tra lý thuyết

Cá nhân được đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải làm bài thi trắc nghiệm trong thời gian 40 phút; bài thi trắc nghiệm gồm 30 câu hỏi về các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; số điểm tối đa bài thi trắc nghiệm là 30 điểm;

b) Kiểm tra thực hành

Cá nhân được đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải thực hiện kỹ năng, thao tác, tháo lắp, bảo dưỡng, sử dụng. Thời gian kiểm tra căn cứ vào thực tế, Hội đồng sát hạch trực tiếp đánh giá kết quả kiểm tra;

c) Kiểm tra bắn đạn thật đối với người được đào tạo, huấn luyện về sử dụng súng quân dụng, súng thể thao; người được kiểm tra phải bắn 03 viên đạn thật tính điểm tại trường bắn theo quy định.

5. Đánh giá kết quả kiểm tra

Người được đào tạo, huấn luyện đạt yêu cầu khi có kết quả kiểm tra lý thuyết từ 25 điểm trở lên; đạt yêu cầu kiểm tra thực hành; kiểm tra bắn đạn thật tính điểm 03 viên từ 15 điểm trở lên (nếu có).

Điều 18. Cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Việc cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, sau khi kết thúc kiểm tra, sát hạch cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các cá nhân có kết quả đạt yêu cầu; đối với cá nhân không đạt yêu cầu, gửi thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị đào tạo, huấn luyện biết;

b) Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ có giá trị trong thời hạn 05 năm.

2. Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hết hạn thì thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.

3. Cấp lại giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với trường hợp bị hỏng hoặc mất giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý thực hiện như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ lý do; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, chức vụ của người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, chứng chỉ; kèm theo 02 ảnh màu chụp kiểu chân dung cỡ 03 cm x 04 cm, mặc trang phục theo quy định (ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ);

b) Văn bản quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan đã cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, chức vụ, số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và cấp lại giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Giấy chứng nhận, chứng chỉ được cấp lại giữ nguyên thời hạn như giấy chứng nhận, chứng chỉ đã cấp trước đó.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan, bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sử dụng dao có tính sát thương cao;

b) Ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật đối với kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;

c) Ban hành biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý;

d) Tổ chức đăng ký, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;

đ) Phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

e) Quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân; phối hợp với các bộ, ngành có liên quan quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng, sửa chữa, vận chuyển, phân loại, thanh lý, làm mất tính năng, tác dụng, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;

g) Tổ chức thực hiện việc thu hồi, phân loại, bảo quản, chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an giao nộp;

h) Biên soạn nội dung, chương trình huấn luyện; tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;

i) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;

k) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân;

l) Thống kê, tổng hợp tình hình, kết quả về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;

m) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, phản ánh hoặc khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng và lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên khu vực biên giới, cửa khẩu, vùng trời, vùng biển, đảo theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan, bao gồm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

b) Quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

c) Tổ chức đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và cấp, cấp lại, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

d) Tiếp nhận, xử lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng do cơ quan Công an thu hi từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân bàn giao hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do tổ chức, cá nhân giao nộp;

đ) Ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;

e) Phối hợp với Bộ Công an trong việc sửa chữa, chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

g) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong phạm vi quản lý.

Điều 21. Trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan

1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ quân dụng trong nghiên cứu khoa học và công nghệ; phối hợp thẩm định và công bố tiêu chuẩn kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông phối hợp với các bộ, ngành tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; tuyên truyền, vận động nhân dân phát hiện, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh.

4. Các bộ, ngành có đối tượng thuộc diện được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc trang bị, quản lý, bảo quản, sử dụng, sửa chữa, vận chuyển, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, công cụ hỗ trợ. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; cung cấp số liệu phục vụ thống kê nhà nước; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc nội dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, phản ánh hoặc khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025; quy định tại Điều 7 Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

3. Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2). DTH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phạm Minh Chính

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 149/2024/ND-CP

Hanoi, November 15, 2024

 

DECREE

ELABORATION OF SOME ARTICLES AND MEASURES FOR IMPLEMENTATION OF THE LAW ON MANAGEMENT AND USE OF WEAPONS, EXPLOSIVE MATERIALS AND SUPPORT INSTRUMENTS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments dated June 29, 2024;

At the request of the Minister of Public Security;

The Government hereby promulgates a Decree on elaboration of some Articles and measures for implementation of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. This Decree elaborates some Articles of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments, including:

a) Clause 3 of Article 6 providing for training in use of weapons, military explosive materials and support instruments and issuance of certificates of use of weapons, military explosive materials and support instruments;

b) Clause 4 of Article 7 providing for training in management of warehouses and places for storing weapons, military explosive materials and support instruments and issuance of certificates of management of warehouses and places for storing weapons, military explosive materials and support instruments;

c) Clause 3 of Article 8 providing for management and preservation of weapons, military explosive materials and support instruments;

d) Clause 3 of Article 10 providing for recall of weapons, military explosive materials and support instruments and revocation of licenses for and certificates of management and use of weapons, military explosive materials and support instruments;

dd) Clause 5 of Article 14 providing for power and procedures for deactivating and confirming status of weapons and support instruments used for exhibitions and displays or as props in cultural and artistic activities

e) Clause 6 of Article 17 providing for trading, export and import of weapons, except for research into, fabrication, production, repair, export and import of weapons for national defense and security purposes;

g) Clause 1 of Article 74 providing for measures to ensure safety in the production, trading, export, import, transport and use of highly lethal knives.

2. Measures for implementation of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments include inspection of the management and use of weapons, military explosive materials and support instruments; responsibility for state management revocation of weapons, military explosive materials and support instruments.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



This Decree applies to authorities, organizations, enterprises and individuals related to management and use of weapons, military explosive materials and support instruments, and production, trading, export, import, transport and use of highly lethal knives.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:

1. “weapon/support instrument deactivation” means an organization or enterprise licensed to research into, fabricate, produce and repair weapons and support instruments adopting measures for deactivating a weapon/support instrument.

2. “warehouse of weapons, military explosive materials and support instruments” means a building that is built in a location authority in accordance with technical standards approved by a competent authority to keep and preserve weapons, military explosive materials and support instruments.

3. “place for storing weapons and support instruments” means a place arranged by an authority, organization or enterprise to store and maintain weapons and support instruments to ensure security and fire safety.

4. “classification of weapons, military explosive materials and support instruments” means the assessment, categorization, arrangement and stocktaking of weapons, military explosive materials and support instruments by their type, quality, use value, properties, effects and danger.

5. “training in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments” means a competent authority disseminating regulations of law and providing guidelines for management, preservation, transport, structure, functions, effects and skills in use of each type of weapon, military explosive material or support instrument.

6. “authority competent to equip weapons, military explosive materials and support instruments” means an authority assigned by the Minister of Public Security or Minister of National Defense to equip units affiliated to the People's Public Security Force or People’s Army with weapons, military explosive materials and support instruments for management and use to serve the performance of their duties.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 4. Management and preservation of weapons, military explosive materials and support instruments

1. The management and preservation of weapons, military explosive materials and support instruments shall comply with Article 8 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments and the following regulations:

a) Any authority, organization or enterprise equipped with weapons, military explosive materials and support instruments must manage and preserve them at warehouses and storage places; may only use them if it possesses the use license or has registered and declared as prescribed;

b) Warehouses of weapons, military explosive materials and support instruments shall be designed and constructed in accordance with technical standards decided by the Minister of National Defense or the Minister of Public Security within his/her power;

c) Regarding warehouses and places for storing weapons, military explosive materials and support instruments, it is required to ensure security, safety, fire safety and environmental safety; impose protection measures, incident response measures and regulations approved by the head of the authority, organization or enterprise; provide equipment and facilities satisfying technical standards to serve the management and preservation of weapons, military explosive materials and support instruments;

d) Weapons, military explosive materials and support instruments in warehouses and storage places shall be neatly arranged and sorted by their type and trademark; flammable materials and items must not be stored together with weapons, military explosive materials and support instruments or military explosive materials must not be stored together weapons and support instruments in the same warehouse or storage place.

2. Regulations on management and preservation of weapons, military explosive materials and support instruments

a) When equipped with weapons, military explosive materials and support instruments, the authority, organization or enterprise must prepare a record and logbook; when dispatching weapons, military explosive materials and support instruments from warehouses and storage places, it is required to obtain consent from the head of the authority, organization or enterprise and enter adequate information in the record or logbook with signatures of the consignor and consignee; may only use them if it possesses the use license or has registered and declared as prescribed; after use, if weapons, supporting instruments or military explosive materials are not fully used, it is required to report them to the head of the authority, organization or enterprise and transfer them to the person assigned to manage the warehouse or storage place for maintenance, preservation and management according to regulations.

b) The authority, organization or enterprise equipped with weapons, military explosive materials and support instruments shall regularly carry out technical inspection, assessment of quality and classification of such weapons, military explosive materials and support instruments; submit an annual report thereon in November to the authority competent to equip and authority issuing licenses to acquire or use weapons, military explosive materials and support instruments as prescribed;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Weapons and support instruments equipped for other authorities, organizations and enterprises under management of the People’s Public Security which are no longer usable, become expired or damaged beyond use or are not allowed to be equipped must be transferred to the authority issuing equipment licenses for recall, liquidation or destruction as prescribed;

dd) In case any of the weapon, military explosive material or support instrument is lost or the warehouse or storage place is involved in any incident, it is required to immediately report such to the police authority of the commune where the head office of the authority, organization or enterprise is located, equipping authority and authority issuing equipment licenses to take actions as prescribed.

3. The person assigned to manage a warehouse or place for storing weapons, military explosive materials and support instruments shall comply with the following regulations:

a) Fully record the following in the logbook: dispatch, receipt, recall, circulation, mobilization, reclassification, damage to, loss or repair of weapons, military explosive materials and support instruments;

b) Regularly inspect and maintain weapons, military explosive materials and support instruments and take measures for preventing them from rust, termites, dampness, mold; clean both the inside and outside of the warehouse or storage place to ensure security, safety, fire safety and environmental safety.

Article 5. Recall of weapons, military explosive materials and support instruments and revocation of licenses for and certificates of management and use of weapons, military explosive materials and support instruments

1. The recall of weapons, military explosive materials or support instruments shall follow the sequence below:

a) Upon surrender of the weapons, military explosive materials or support instruments, the authority, organization or enterprise must submit to a competent authority an application for issuance of the license to transport weapons, military explosive materials and support instruments; After receiving the application form, the authority competent to issue equipment and use licenses shall recall the weapons, military explosive materials or support instruments as prescribed in point b of this clause. Unless the competent authority recalls the weapons, military explosive materials or support instruments directly at the head office of the authority, organization or enterprise applying for surrender, the transport license is not required.

After receiving the application forms for recall of weapons, military explosive materials or support instruments from units affiliated to the People's Public Security Force or People’s Army, the equipping authority affiliated to the Ministry of Public Security or Ministry of National Defense shall recall weapons, military explosive materials and support instruments as prescribed in point b of this clause;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The revocation of licenses for or certificates of management and use of weapons, military explosive materials and support instruments shall follow the sequence below:

a) Within 03 working days from the date of receiving the application form for revocation of the licenses to use weapons and support instruments, licenses to trade in support instruments, certificates of use or certificates of management of warehouses and places for storing weapons, military explosive materials and support instruments from an authority, organization or enterprise, the authority competent to issue the license shall notify the authority, organization or enterprise of the time and location of surrender for revocation;

b) The authority competent to issue licenses and certificates of management and use of weapons, military explosive materials and support instruments shall conduct an inspection or prepare a revocation record explicitly specifying the quantity and types of the licenses or certificates. The record shall be made into 02 copies. 01 copy shall be sent to the authority, organization or enterprise and 01 shall be kept by the authority that has the power to revoke;

c) After surrendering the weapon or support instrument to the equipping authority, units in the People's Public Security Force shall surrender the use licenses to the issuing authority and comply with the regulations set out under point b of this clause.

3. Where any authority, organization or enterprise fails to surrender weapons, military explosive materials, support instruments, licenses or certificates as prescribed in Article 9 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments, the equipping authority or authority competent to issue equipment licenses shall conduct an inspection, make a record as prescribed in point b clause 1 and point b clause 2 of this Article and recall the weapons, military explosive materials or support instruments or revoke the licenses or certificates and take actions as prescribed by law.

4. After recall of the weapons, military explosive materials or support instruments, the competent authority shall classify, liquidate or destroy them as prescribed. For revoked licenses and certificates, the issuing authority shall, on an annual basis, produce statistics on each type of license or certificate revoked, organize the destruction thereof and prepare records of the destruction results.

Article 6. Power and procedures for deactivating and confirming status of weapons and support instruments used for exhibitions and displays or as props in cultural and artistic activities

1. Before being used for exhibitions and displays or as props in cultural and artistic activities, weapons and support instruments, except for cold weapons must be deactivated to serve the management and use as per regulations of law on cultural heritage.

2. Any organization or enterprise affiliated to the Ministry of Public Security or Ministry of National Defense which is permitted to research into, fabricate, produce and repair weapons and support instruments may deactivate such weapons and support instruments after obtaining a written consent from the competent authority specified in clause 3 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The competent authority decided by the Minister of National Defense shall confirm status of deactivated weapons and support instruments used for exhibitions and displays or as props in cultural and artistic activities with respect to entities under management of the Ministry of National Defense.

4. Any authority, organization or enterprise that wishes to deactivate weapons and support instruments and confirm status of deactivated weapons and support instruments shall comply with the following regulations:

a) It is required to submit an application form for deactivation and confirmation, which explicitly specifies name and address of the authority, organization or enterprise; full name and personal ID number or passport number of the legal representative; reasons, quantity, type, trademark, number, symbol and origin of each weapon or support instrument; name and address of the organization or enterprise in charge of deactivation;

b) The application form specified in point a of this clause shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security, by post or in person at the competent police authority specified in clause 3 of this Article. If submitted in person, the application form shall also include full name and personal ID number or passport number of the person who comes to make contact (hereinafter referred to as “contacting person”).

Regarding an entity under the management of the Ministry of National Defense, the application form shall be submitted on the information system for handling administrative procedures of the Ministry of National Defense, by post or in person at the competent authority prescribed by the Minister of National Defense. If submitted in person, the application form shall also include full name and personal ID number or passport number of the contacting person;

c) Within 03 working days from the date of receiving the application form for deactivation, the competent authority specified in clause 3 of this Article shall grant a written permission for deactivation of the weapons or support instruments, which explicitly specifies the quantity, types, trademarks, numbers and symbols of the weapons or support instruments, time, name and address of the organization or enterprise in charge of deactivation; in case of rejecting the application form, a written explanation shall be provided.

After the organization or enterprise affiliated to the Ministry of Public Security deactivates the weapons or support instruments, it shall notify the applicant and Police Department for Administrative Management of Social Order or Police Office for Administrative Management of Social Order, prepare a record of confirmation of status of the weapons or support instruments and issue a Notification confirming status of the deactivated weapons or support instruments.

5. The authority, organization or enterprise that is managing and using deactivated weapons or support instruments and wishes to use them for exhibitions and displays or as props in cultural and artistic activities shall comply with the following regulations:

a) It is required to submit an application form for confirmation, which explicitly specifies name and address of the authority, organization or enterprise; full name and personal ID number or passport number of the legal representative; reasons, quantity, types, trademarks, numbers, symbols and origin of the weapons or support instruments;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Regarding an entity under the management of the Ministry of National Defense, the application form shall be submitted on the information system for handling administrative procedures of the Ministry of National Defense, by post or in person at the competent authority decided by the Minister of National Defense. If submitted in person, the application form shall also include full name and personal ID number or passport number of the contacting person;

c) Within 03 working days from the date of receiving a sufficient application, the competent authority specified in clause 3 of this Article shall carry out an inspection, make a record and issue a notification confirming status of deactivated weapons or support instruments. In case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.

Article 7. Measures to ensure safety in the production, trading, export, import, transport and use of highly lethal knives

1. Any organization, enterprise or individual that produces, trades in, exports, imports or transports highly lethal knives must adhere to the following regulations:

a) Upon production of highly lethal knives, the brand, symbol or name of the manufacturer must be stamped or engraved on such highly lethal knives; the production process must be managed properly, ensuring fire safety and environmental safety; highly lethal knives must be tightly wrapped, packaged or boxed;

b) Upon sale or introduction of highly lethal knives at a fixed location, they must be stored in a cabinet, tray or shelf; in the case of selling high-damage knives without a fixed location, they must be tightly wrapped or packaged or  measures should be in place to store and preserve them closely and safely;

c) The export and import of highly lethal knives must comply with regulations of commercial law; highly lethal knives must have a clear origin or have the trademark, symbol or name of the manufacturer;

d) When transporting highly lethal knives for business, export or import, they must be packaged, boxed and securely tied to ensure they do not fall, get lost or misplaced during transport;

dd) In the process of producing, trading, exporting, importing or transporting highly lethal knives, if they are lost or misplaced, the organization, enterprise or individual must notify the nearest police authority.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Any organization, enterprise or individual that produces, trades in, exports, imports or transports highly lethal knives must strictly comply with the regulations set out in clauses 1 and 2 of this Article.

Article 8. Inspecting management and use of weapons, military explosive materials and support instruments by entities under management of the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense

1. The competent authority decided by the Minister of Public Security shall inspect the compliance with regulations of law on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments by entities under management of the Ministry of Public Security once a year or on a surprise basis.

The surprise inspection is conducted only when it is discovered that an authority, organization or enterprise licensed to produce, trade in, export, import, equip or use weapons, military explosive materials and support instruments violates is suspected of violating laws or there is a complaint or denunciation or security and order assurance is required.

2. The inspecting authority shall formulate an inspection plan, decide to establish an inspection delegation and notify the authority, organization or enterprise prior to the inspection at least 03 working days in advance. In the case of surprise inspection, it is required to notify the authority, organization or enterprise prior to the inspection.

3. The inspected authority, organization or enterprise must prepare a report on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments; prepare adequate documents and provide them to a competent authority for inspection; assign competent and responsible persons to work with the competent authority to facilitate the inspection; take measures to remedy the shortcomings and limitations recorded in the inspection record or penalty imposition record (if any).

4. The inspection must comply with regulations and not affect the normal operation of the authority, organization or enterprise; at the end of the inspection, an inspection record must be made. The record shall be made into 02 copies, 01 is given to the authority, organization or enterprise, the other is kept at the inspecting authority.

5. The competent authority of the Ministry of National Defense shall inspect the management and use of weapons, military explosive materials and support instruments by entities under management of the Ministry of National Defense.

Chapter II

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 9. Conditions for trading, export and import of weapons

1. Any organization or enterprise affiliated to the Ministry of Public Security or Ministry of National Defense which trades in weapons must be assigned the task of weapon trading by the Minister of National Defense or Minister of Public Security; in case the organization or enterprise trades in military weapons, it shall obtain the certificate of satisfaction of security and order conditions.

2. Any person managing weapons or directly related to trading of weapons must be trained in weapon management and fire safety; warehouses, storage places, vehicles, equipment and tools in service of the trading shall be suitable to ensure fire safety, incident response and environmental safety during management, preservation and transport of weapons.

3. The organization or enterprise which exports or imports weapons must be the one licensed to trade in weapons and assigned the task of weapon export or import by the Minister of National Defense or Minister of Public Security.

Article 10. Procedures for issuance of weapon import/export licenses

1. An application for issuance of weapon import/export license consists of:

a) An application form, clearly stating name and address of the organization or enterprise having the need for export or import; number of the establishment decision or number of the enterprise registration certificate; reasons; quantity, type, trademark and manufacturing country of the weapon; full names, personal ID number or passport number of the legal representative and contacting person;

b) A copy of the document about assignment of task of weapon import/export given by the Minister of National Defense or Minister of Public Security. 

2. For the organization or enterprise under management of the Ministry of Public Security, the application mentioned in clause 1 of this Article shall be made into 01 set and submitted to the Police Department for Administrative Management of Social Order (Ministry of Public Security). Within 03 working days from the date on which the application is received, the Police Department for Administrative Management of Social Order shall inspect it and issue the weapon import/export license. In case of rejection, it is required to provide a written explanation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The weapon import/export license shall be valid for 90 days.

Article 11. Responsibilities of organizations and enterprises licensed to trade in, export and import weapons

1. Only trade in, export and import weapons according to the license issued by the competent authority; weapons must satisfy standards and technical regulations, and regulations on type, trademarks, numbers, symbols, manufacturing country and year of manufacture.

2. Regularly maintain fulfillment of conditions for security, order, fire safety, incident prevention and response, environmental safety and safety assurance during trading, export and import of weapons.

Chapter III

TRAINING IN AND ISSUANCE OF CERTIFICATES OF USE OF WEAPONS, MILITARY EXPLOSIVE MATERIALS AND SUPPORT INSTRUMENTS; TRAINING IN AND ISSUANCE OF CERTIFICATES OF MANAGEMENT OF WAREHOUSES AND PLACES FOR STORAGE OF WEAPONS, MILITARY EXPLOSIVE MATERIALS AND SUPPORT INSTRUMENTS

Article 12. Entities entitled to be trained in and issued with certificates of use of weapons, military explosive materials and support instruments; trained in and issued with certificates of management of warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments

1. Persons assigned to use weapons, military explosive materials and support instruments of authorities, organizations and enterprises under management of the ministry of public security must be trained in and issued with certificates of use of weapons, military explosive materials and support instruments. Any coach or athlete that uses sporting weapons for sports training and competition shall be exempt from training in skills in use.

2. Persons assigned to manage warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments must be trained in and issued with certificates of management of warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The provision of training in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments shall be appropriate to registered training contents about entities, and types of weapons, military explosive materials and support instruments.

2. Training contents

a) Regulations of law on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments;

b) Structure, functions and effects of each weapon, military explosive material or support instrument;

c) Management, preservation, maintenance and disassembling of weapons, military explosive materials and support instruments; management of warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments;

d) Skills in use of weapons, military explosive materials and support instruments;

3. The time limit for training in management and use of military weapons and military explosive materials is 10 working days; the time limits for training in management and use of sporting weapons and support instruments and in management of warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments are 05 working days.

4. The place of training shall have facilities, equipment and instruments appropriate to the training; satisfy regulations on security, order, fire safety and environmental safety. In the case of live-fire exercise, it is required to carry it out in the firing range as prescribed by law.        

5. The funding for training shall be covered by the authority, organization or enterprise that requests training.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Obtain at least a bachelor’s degree issued by training institutions of the Ministry of Public Security or Ministry of National Defense or a diploma in military weapons.

2. Have skills, technical expertise and 02 years’ working experience in training in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments.

Article 15. Power to provide training in and issue certificates of use of weapons, military explosive materials and support instruments; provide training in and issue certificates of management of warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments to entities under management of the Ministry of Public Security

1. Power to provide training in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments

a) Police Department for Administrative Management of Social Order under the Ministry of Public Security;

b) Police Offices for Administrative Management of Social Order under Police authorities of provinces and central-affiliated cities;  

c) Department of Equipment and Logistics under the Ministry of Public Security;

d) People’s Public Security academies and schools, People's Public Security Training Center.

2. Power to issue and re-issue certificates of use of weapons, military explosive materials and support instruments; certificates of management of warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Police Offices for Administrative Management of Social Order under Police authorities of provinces and central-affiliated cities have the power to issue and re-issue certificates of use of weapons, military explosive materials and support instruments; certificates of management of warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments to individuals of authorities, organizations and enterprises licensed to produce, trade in, export, import, equip and use weapons, military explosive materials and support instruments whose head offices are located in the provinces and cities.

Article 16. Procedures for training in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments

1. An application for training in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments submitted by an authority, organization or enterprise includes:

a) An application form, clearly stating the demands and number of persons participating in training course; time and location of training;

c) List of trainees, specifying their full names, date of birth, personal ID number and position; 03 03x04 color photos (in uniform, taken no more than 06 months before the date of receiving the application).

2. The application specified in clause 1 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent authority specified in clause 1 Article 15 of this Decree. If submitted in person, the application form shall also include full name, position and personal ID number or passport number of the contacting person.

3. Within 03 working days from the date on which a sufficient application is received, the competent authority specified in clause 2 of this Article shall inspect it, formulate a training plan and decide to open a training course; assign trainers which satisfy the standards set out under Article 14 of this Decree. In the cases where the authorities specified in points c and d clause 1 Article 15 of this Decree provide training, after issuing the decision on opening of training course, such authorities shall send a written notice enclosed with the decision on opening of training course to the competent authority specified in clause 2 Article 15 of this Decree to organize a test and issue the certificate of use or management of weapons, military explosive materials and support instruments.

Article 17. Organizing tests to issue certificates of use of weapons, military explosive materials and support instruments; certificates of management of warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments

1. After a training course is completed, the competent authority specified in clause 2 Article 15 of this Decree shall establish a testing council to examine and assess the results of training and issue certificates of use of weapons, military explosive materials and support instruments; certificates of management of warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Establish a testing council:

a) The Director General of the Police Department for Administrative Management of Social Order under the Ministry of Public Security shall issue a decision on establishment of a testing council including a president who is the leader of the Police Department for Administrative Management of Social Order; representative of the division in charge of providing guidelines for management of weapons, explosive materials, support instruments and artilleries; representatives of the applicants for training; members who are representatives of the training institution (if any);

b) Head of the Police Office for Administrative Management of Social Order under the Police authority of a province or central-affiliated city shall issue a decision on establishment of a testing council including a president who is the leader of the Police Office for Administrative Management of Social Order; representative of the team registering and managing weapons, explosive materials, support instruments, business lines subject to security and order conditions; representatives of the applicants for training; members who are representatives of the training institution (if any).

4. Contents of the test

a) Theory test

An individual trained in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments must take a 40 minute multiple-choice test which includes 30 questions about regulations of law on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments. The maximum score is 30;

b) Practice test

An individual trained in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments must demonstrate his/her skills in disassembling, maintenance and use.  The time of test depends on actual situation and the testing council shall directly assess the test results;

c) Any person trained in use of gunfires and sporting guns must take a live-fire test; he/she must fire 03 live bullets at the shooting range as prescribed. Scores must be given.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



A trainee passes the test if he/she gets a score of at least 25 for the theory test; passes the practice test; gets a score of at least 15 after firing 03 live rounds (if any).

Article 18. Issuance of certificates of use of weapons, military explosive materials and support instruments; certificates of management of warehouses and places for storage of weapons, military explosive materials and support instruments

1. A certificate of use of weapons, military explosive materials and support instruments; certificate of management of warehouse or place for storage of weapons, military explosive materials and support instruments shall be issued as follows:

a) Within 05 working days from the end of the test, the competent authority specified in clause 2 Article 15 of this Decree shall issue the certificate of use of weapons, military explosive materials and support instruments; certificate of management of warehouse or place for storage of weapons, military explosive materials and support instruments to the individuals that have passed the test. For the ones that fail the test, it is required to send a notice of test result to the applicant for training;

b) The certificate of use of weapons, military explosive materials and support instruments and certificate of management of warehouse or place for storage of weapons, military explosive materials and support instruments shall be valid for 05 years.

2. Where the certificate of use of weapons, military explosive materials and support instruments; certificate of management of warehouse or place for storage of weapons, military explosive materials and support instruments is expired, the procedures for issuance of the certificate of use of weapons, military explosive materials and support instruments; the certificate of management of warehouse or place for storage of weapons, military explosive materials and support instruments specified in Articles 16, 17, 18 of this Article shall be followed.

3. A certificate of use of weapons, military explosive materials and support instruments; certificate of management of warehouse or place for storage of weapons, military explosive materials and support instruments shall be re-issued in the case of damage or loss as follows:

a) An authority, organization or enterprise must submit an application form, explicitly specifying the reasons; full name, date of birth, personal ID number and position of the applicant for re-issuance of the certificate, enclosed with 02 03x04 color photos (in uniform, taken no more than 06 months before the date of receiving the application);

b) The application form specified in point a of this clause shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the authority that issued the certificate. If submitted in person, the application form shall also include full name, position and personal ID number or passport number of the contacting person;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter IV

RESPONSIBILITY FOR STATE MANAGEMENT OF WEAPONS, MILITARY EXPLOSIVE MATERIALS AND SUPPORT INSTRUMENTS

Article 19. Responsibilities of the Ministry of Public Security

1. Assist the Government in performing uniform management of weapons, military explosive materials and support instruments in the field of national security assurance, social order and safety assurance, prevention of and fight against crimes.

2. Exercise its functions of state management of weapons, military explosive materials and support instruments in accordance with regulations of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments and other relevant regulations of law, including:

a) Disseminating legislative documents on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments; encouraging recall of weapons, military explosive materials and support instruments;

Disseminating and instructing organizations, enterprises and individuals to take measures to ensure safety during production, trading, export, import, transport and use of highly lethal knives;

b) Promulgating technical standards applicable to warehouses of weapons, military explosive materials and support instruments within its power;

c) Promulgating forms which serve the registration, management and use of weapons, military explosive materials and support instruments under its management;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Prevent and fight against crimes and violations of the law on weapons, military explosive materials and support instruments;

e) Prescribing the equipment, management and use of weapons, military explosive materials and support instruments used by People’s Public Security Force; cooperating with relevant ministries and central authorities in prescribing the equipment, management, use, repair, transport, classification, liquidation, deactivation and destruction of weapons, military explosive materials and support instruments used by other entities under the management of the Ministry of Public Security;

g) Organizing recall, classification, preservation, conversion, liquidation and destruction of weapons and support instruments surrendered by authorities, organizations and enterprises under the management of the Ministry of Public Security;

h) Designing training contents and programs; providing training and refresher training in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments and issuing certificates of use/management of weapons, military explosive materials and support instruments to the entities under the management of the Ministry of Public Security;

i) Inspecting management and use of weapons, military explosive materials and support instruments by the entities under the management of the Ministry of Public Security;

k) Organizing research into and application of science and technology to and enlisting international cooperation in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments used by People’s Public Security Force;

l) Consolidating results of management and use of weapons, military explosive materials and support instruments within its power;

m) Carrying out examination and inspection and settling complaints and denunciations; giving rewards and imposing penalties for violations of the law on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments.

Article 20. Responsibilities of the Ministry of National Defense

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Exercise its functions of state management of weapons, military explosive materials and support instruments in accordance with regulations of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments and other relevant regulations of law, including:

a) Performing state management of weapons, military explosive materials and support instruments under its management; disseminating legislative documents on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments; encouraging recall of weapons, military explosive materials and support instruments;

b) Prescribing the equipment, management and use of weapons, military explosive materials and support instruments used by the People’s Army, militia and self-defense forces, Coast Guard and cipher forces under the management of the Ministry of National Defense;

c) Providing training and refresher training in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments, issuing, re-issuing and revoking certificates of use/management of weapons, military explosive materials and support instruments to the entities under the management of the Ministry of National Defense;

d) Receiving, handling and destroying weapons and military explosive materials recalled by police authorities from authorities, organizations and individuals or weapons, military explosive materials and support instruments surrendered by organizations and individuals;

dd) Promulgating technical standards applicable to warehouses of weapons, military explosive materials and support instruments within its power;

e) Cooperating with the Ministry of Public Security in repair, conversion, liquidation and destruction of weapons, military explosive materials and support instruments not under management of the Ministry of National Defense;

g) Organizing research into and application of science and technology to and enlisting international cooperation in management and use of weapons, military explosive materials and support instruments under its management.

Article 21. Responsibilities of relevant ministries and central authorities

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Ministry of Information and Communications shall direct communications authorities to cooperate with other Ministries and central authorities in disseminating regulations of law on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments; encourage the people to surrender weapons, military explosive materials and support instruments.

3. The Ministry of Education and Training shall cooperate with the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security and other relevant ministries and central authorities in disseminating regulations of law on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments through national defense and security education programs.

Article 22. Responsibilities of People’s Committees at all levels

1. Organize dissemination and education of the law on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments.

2. Organize the implementation of regulations of the law on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments.

3. Carry out examination and inspection, settle complaints, feedback or denunciations; give rewards and impose penalties for violations of regulations on management and use of weapons, military explosive materials and support instruments.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 23. Effect

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The regulations set out under Articles 9, 10 and 11 of this Decree come into force from July 01, 2025; the regulations set out under Article 7 of this Decree come into force from January 01, 2026.

3. The Government’s Decree No. 79/2018/ND-CP dated May 16, 2018 on elaboration of some Articles and measures for implementation of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments shall cease to have effect from the effective date of this Decree, except for the regulations of Articles 7 through 11 which come into force until June 30, 2025.

Article 24. Responsibility for implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant authorities, organizations, enterprises and individuals are responsible for the implementation of this Decree.

 

 

 

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Pham Minh Chinh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 149/2024/NĐ-CP ngày 15/11/2024 hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.830

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.81.172
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!