PHỦ
THỦ TƯỚNG
******
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
142-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 04 năm 1957
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH LẠI TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN THỐNG KÊ CÁC
CẤP, CÁC NGÀNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ bản điều lệ số 695-TTg
ngày 20 tháng 02 năm 1956 tổ chức các cơ quan thống kê các cấp và các ngành;
Theo đề nghị của ông I Ủy ban kế hoạch Nhà nước;
Theo I của I chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay quy định lại tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan thống kê các cấp, các
ngành như sau:
Chương 1:
TỔ CHỨC LẠI THỐNG KÊ
Điều 2. – Bộ
máy thống kê các cấp, các ngành gồm có:
1) Cục Thống kê trung ương
(trong Ủy ban kế hoạch Nhà nước).
2) Các Chi Cục Thống kê liên
khu, khu, thành phố, tỉnh.
3) Phòng Thống kê huyện, châu.
4) Ban Thống kê xã.
5) Các tổ chức thống kê các Bộ,
các ngành trung ương, và các cơ quan, xí nghiệp trực thuộc.
Chương 2:
CỤC THỐNG KÊ TRUNG ƯƠNG
Điều 3. – Cục
Thống kê trung ương là một cơ quan của Nhà nước phụ trách lãnh đạo thống nhất
và tập chung mọi việc thống kê về kinh tế, tài chính, văn hóa, xã hội trong cả
nước.
Điều 4.
– Nhiệm vụ chủ yếu của Cục Thống kê trung ương là sưu tầm, chỉnh lý, nghiên cứu,
phân tích những tài liệu điều tra thống kê cơ bản về các ngành kinh tế quốc
dân, văn hóa, xã hội, rồi đệ trình Ủy ban kế hoạch Nhà nước và Chính phủ để làm
căn cứ hoặc tài liệu tham khảo để xác định chính sách, kiểm tra chính sách, lập
kế hoạch và kiểm tra kế hoạch.
Nhiệm vụ cụ thể của Cục Thống kê
trung ương là:
1) Tổ chức và lãnh đạo công tác
điều tra thống kê của các địa phương và các ngành trong cả nước; học tập kinh
nghiệm thống kê tiên tiến của các nước xã hội chủ nghĩa, kết hợp mật thiết với
tình hình thực tế trong nước, xây dựng các chế độ điều tra thống kê cần thiết;
lập và thẩm tra, phê chuẩn các loại biểu mẫu điều tra thống kê; không ngừng cải
tiến phương pháp điều tra thông kê.
2) Kiểm tra một cách có hệ thống
việc thi hành kế hoạch Nhà nước dựa trên những báo cáo đã quy định, dựa trên
các công tác điều tra và các tài liệu thống kê khác.
3) Điều tra thống kê một cách có
hệ thống các nguồn tài nguyên vật chất của nước nhà và kiểm tra tình hình sử dụng
các tài nguyên đó.
4) Khi cần thiết, đề nghị và tiến
hành các cuộc phổ tra về nông nghiệp, công nghiệp, nhân khẩu v.v… sau khi được
Phủ Thủ tướng đồng ý.
5) Thường xuyên kiểm tra, tính
chất chính xác, kịp thời và tính chất toàn diện của những báo cáo thống kê của
các ngành, các xí nghiệp và các địa phương, phát huy kinh nghiệm tiên tiến
trong công tác thống kê, khắc phục hiện tượng phát hành lung tung biểu mẫu điều
tra thống kê.
6) Đạo tạo, huấn luyện cán bộ thống
kê.
Điều 5.
– Cục Thống kê trung ương có quyền:
1) Trực tiếp ra chỉ thị, thông
tư cho các cơ quan thống kê địa phương.
2) Gửi chỉ thị, thông tư cho các
tổ chức thống kê của các Bộ, các ngành nghiệp vụ, các cơ quan, các xí nghiệp
qua ông Thủ trưởng các Bộ, các ngành, các cơ quan, các xí nghiệp đó. Các chỉ thị,
thông tư đó phải được chấp hành nghiêm chỉnh.
3) Yêu cầu các Bộ, các ngành
trung ương, các cơ quan, xí nghiệp thuộc các Bộ, các ngành đó gửi các tài liệu
điều tra thống kê theo chế độ đã quy định. Thủ trưởng các ngành, các đơn vị,
các xí nghiệp có nhiệm vụ cung cấp những tài liệu đó phải chịu trách nhiệm về sự
chính xác của các tài liệu gửi đi.
Ngoài những báo cáo về số liệu,
Cục Thống kê trung ương có quyền yêu cầu các Bộ, các ngành trung ương gửi đến
những bản phân tích bằng lời văn.
Khi cần thiết, Cục Thống kê
trung ương có quyền yêu cầu các Bộ cử cán bộ đến trình bày về những vấn đề đã
được phản ảnh trong biểu báo cáo thống kê.
Cục Thống kê trung ương có quyền
bác bỏ những báo cáo thông kê không chính xác, không hợp lệ và yêu cầu báo cáo
lại.
4) Tới kiểm tra công tác thống
kê của các địa phương, các Bộ, các ngành nghiệp vụ ở trung ương và các cơ quan,
các xí nghiệp trực thuộc Thủ trưởng các đơn vị đó phải hết sức giúp đỡ trong việc
này.
5) Triệu tập các cuộc hội nghị
thống kê.
Điều 6.
– Cục Thống kê trung ương tạm thời gồm các phòng:
1. – Phòng Tổng hợp thống kê:
Phụ trách tổng hợp tình hình thống kê về mọi mặt, làm báo cáo tổng hợp về tình
hình phát triển kinh tế, tổ chức về tính sản phẩm xã hội, tính thu nhập quốc
dân và lập biểu cân đối kinh tế quốc dân; tổ chức các phòng có liên quan xây dựng
biểu mẫu thống kê, cải tiến công tác thống kê và kiểm tra tình hình thi hành chế
độ công tác thống kê trong cả nước; theo dõi tình hình phát triển của bộ máy thống
kê địa phương và công tác đào tạo huấn luyện cán bộ thống kê; tổ chức xuất bản
những tập san, niên báo và công báo thống kê.
2. – Phòng Thống kê nông nghiệp:
phụ trách công tác thống kê về nông nghiệp, bao gồm việc thống kê trồng cây (kể
cả gây rừng), chăn nuôi (kể cả nuôi ong, nuôi cá, nuôi gia súc), về thủy lợi chống
lụt, chống hạn, và tình hình phát triển phong trào hợp tác hóa nông nghiệp.
3. – Phòng Thống kê công nghiệp:
phụ trách công tác thống kê công nghiệp (gồm tất cả các loại công nghiệp trong
nước), và thủ công nghiệp, vận tải, bưu điện, cung cấp vật tư.
4.- Phòng Thống kê xây dựng
cơ bản phụ trách công tác thống kê về xây dựng cơ bản thuộc các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, tài chính, ngân hàng, giao thông bưu điện,
văn hóa, y tế, giáo dục và của việc xây dựng thành phố do Nhà nước và địa
phương đầu tư.
5. – Phòng thống kê thương
nghiệp, tài chính: phụ trách thống kê thương nghiệp (kể cả nội thương và
ngoại thương), tài chính, tiền tệ, tín dụng, tình hình hoạt động của các hợp
tác xã mua bán, và hợp tác xã tiêu thụ.
6. – Phòng thống kê văn hòa,
giáo dục, y tế, dân số, lao động: phụ trách công tác thống kê về đời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân, về tình hình dân số, về việc phân phối và sử dụng
nhân công, về tiền lương và năng suất lao động.
Điều 7.
– Cục Thống kê trung ương do một Cục trưởng và một hoặc hai Phó Cục trưởng điều
khiển. Các phòng do Trưởng phòng và Phó trưởng phòng điều khiển.
Chương 3:
BỘ MÁY THỐNG KÊ Ở ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 8. - Cơ
quan thống kê ở các địa phương là một cơ quan chuyên môn của Ủy ban Hành chính
địa phương chịu sự lãnh đạo chung và trực tiếp của Uỷ ban hành chính, đồng thời
chịu sự lãnh đạo của cơ quan thống kê cấp trên về mặt nghiệp vụ.
Chi Kế hoạch và Chi Cục phó Chi
Cục thống kê khu, thành phố, tỉnh do kế hoạch của Kế hoạch Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước bổ nhiệm theo đề nghị của Uỷ ban hành chính liên khu, khu, thành phố, tỉnh.
Trưởng phòng thống kê huyện do kế
hoạch Hành chính liên khu, khu ,thành phố trực thuộc bổ nhiệm theo đề nghị của Ủy
ban Hành chính tỉnh.
Trưởng ban thống kê xã do Ủy ban
hành chính thành phố, tỉnh công nhận theo đề nghị của Ủy ban Hành chính huyện.
Điều 9.
– Để cho công tác thống kê tiến hành được dễ dàng vừa có thể phục vụ được nhu cầu
của Nhà nước và nhu cầu của địa phương, quyền hạn và nhiệm vụ lãnh đạo của Ủy
ban Hành chính ở các địa phương đối với bộ máy thống kê ở địa phương quy định
như sau:
1) Ủy ban Hành chính khu, tỉnh,
thành phố, có nhiệm vụ xây dựng và kiện toàn bộ máy thống kê ở địa phương, thực
sự lãnh đạo công tác thống kê ở các địa phương (kể cả về mặt chính trị, tổ chức
cán bộ, hành chính, kinh phí), và hoàn thành các nhiệm vụ điều tra thống kê Nhà
nước do Phủ Kế hoạch hoặc cục thống kê trung ương giao cho địa phương mình.
2) Với điều kiện là đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ điều tra thống kê của Nhà nước, Ủy ban Hành chính các liên khu,
khu, thành phố, tỉnh có thể tùy theo yêu cầu và kế hoạchả năng mà tổ chức một số
công tác điều tra thống kê có tính chất địa phương, nhưng không được trùng hoặc
trái với nhiệm vụ điều tra thống kê của Nhà nước.
3) Để cho bộ mày thống kê ở các
địa phương có thể kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước, Ủy ban
Hành chính các địa phương cần truyền đạt hoặc sao gửi những tài liệu có liên
quan về kế hoạch Nhà nước ở địa phương cho bộ máy thống kê ở nơi đó, đồng thời
làm cho công tác thống kê và công tác kế hoạch phối hợp mật thiết với nhau.
4) Để đảm bảo công tác chuyên
môn và để cho cán bộ thống kê được đi sâu vào nghiệp vụ, Ủy ban Hành chính các
cấp không được tự ý điều động cán bộ thống kê đi làm công tác khác.
Điều 10.
– Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thống kê khu, thành phố, tỉnh:
1) Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý
những tài liệu điều tra thống kê cơ bản về các ngành kinh tế quốc dân và văn
hóa xã hội ở địa phương mình, kiểm tra một cách có hệ thống tình hình thực hiện
kế hoạch Nhà nước trong địa phương mình; cung cấp tài liệu cho Cục Thống kê
trung ương, Ủy ban Hành chính và Ủy ban Kế hoạch địa phương theo chế độ đã quy
định.
2) Ngoài việc đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ điều tra thống kê do Cục Thống kê trung ương quy định ra, còn phải
tích cực thực hiện những nhiệm vụ điều tra thống kê có tính chất địa phương có
liên quan do Ủy ban Hành chính địa phương đề ra.
3) Chỉ đạo các tổ chức thống kê
thuộc các ngành nghiệp vụ có liên quan, tiến hành công tác điều tra thống kê;
giúp đỡ các ngành, các cơ quan, các xí nghiệp cải tiến công tác thống kê, lãnh
đạo cơ quan thống kê cấp dưới; kiểm tra việc thi hành chế độ công tác thống kê
đã được Cục Thống kê trung ương quy định; kế hoạchắc phục tình trạng ban hành
biểu mẫu một cách lung tung.
4) Thẩm tra tính chất chính xác
của những báo cáo thống kê của các ngành nghiệp vụ, có quyền bác bỏ những báo
cáo không chính xác và yêu cầu báo cáo lại; ngoài những báo cáo số liệu, có quyền
yêu cầu các ngành gửi đến những bản phân tích bằng lời văn.
Điều 11.
– Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng thống kê huyện, châu:
1) Thi hành nhiệm vụ công tác và
kế hoạch công tác do cơ quan thống kê cấp trên đề ra, tổ chức một cách cụ thể
công việc điều tra thống kê, thông qua Ủy ban Hành chính huyện hoặc châu để gửi
báo cáo và các tài liệu thống kê cho Chi cục thống kê tỉnh (hoặc Chi Cục thống
kê khu, thành phố) theo chế độ đã quy định.
2) Sưu tầm, thu thập và chỉnh lý
những tài liệu điều tra thống kê cơ bản về các ngành kinh tế quốc dân, văn hóa,
xã hội trong địa phương mình (chủ yếu là tài liệu về nông nghiệp); thông qua số
liệu thống kê, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước trong địa phương;
cung cấp tài liệu cho Ủy ban Hành chính và Ủy ban Kế hoạch ở địa phương đó.
3) Lãnh đạo và kiểm tra công tác
thống kê của Ban Thống kê xã, thẩm tra tính chất chính xác của những báo cáo thống
kê do xã gửi lên.
Điều 12.
– Nhiệm vụ của Ban thống kê xã:
1) Thực hiện nhiệm vụ điều tra
thống kê do cơ quan thống kê cấp trên quy định, thông qua Ủy ban Hành chính xã
để gửi báo cáo và các tài liệu điều tra thống kê cho phòng thống kê huyện, châu
theo chế độ đã quy định.
2) Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý
các tài liệu cơ bản về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội trong xã (chủ yếu là
tài liệu về nông nghiệp); theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước trong
xã, cung cấp tài liệu điều tra thống kê cho Ủy ban Hành chính xã.
Chương 4:
BỘ MÁY THỐNG KÊ CỦA CÁC
BỘ, CÁC NGÀNH NGHIỆP VỤ
Điều 13. – Để
tiện cho việc tổ chức, lãnh đạo một cách tập trung và thống nhất đối với công
tác thống kê về các mặt của ngành mình, nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của
công tác kế hoạch và công tác lãnh đạo, các Bộ các ngành trung ương, cơ quan
nghiệp vụ thuộc Bộ và các xí nghiệp đều phải thành lập bộ máy thống kê thích
đáng. Hệ thống thống kê này do các Bộ, các ngành quy định sau khi có sự tham
gia ý kiến của Cục Thống kê trung ương. Các tổ chức thống kê ấy phải đảm bảo
giúp Bộ lãnh đạo mọi công tác thống kê của ngành mình một cách thống nhất và tập
trung.
Chương 5:
QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC VỀ VẤN
ĐỀ KHÁC
Điều 14.
– Quan hệ giữa công tác thống kê và công tác kế hoạch:
Thống kê là cơ sở của kế hoạch,
kế hoạch cần phải dựa vào thống kê, cả hai mặt đều phải phối hợp chặt chẽ với
nhau. Vì vậy ý nghĩa, phương pháp tính và phương pháp phân loại của chi tiêu kế
hoạch và chi tiêu thống kê phải thống nhất với nhau.
Điều 15.
– Quan hệ giữa công tác kế toán và công tác thống kê:
Kế toán là cơ sở của thống kê,
ngành kế toán có trách nhiệm cung cấp những tài liệu kế toán có liên quan và cần
thiết cho ngành thống kê:
Để công tác kế toán và công tác
thống kê kết hợp mật thiết với nhau tổ chức thành chế độ hạch toán kinh tế quốc
dân thống nhất, tất cả những biểu mẫu tổng kết hàng năm và chế độ tài vụ do Bộ
Tài chính ban hành được sự đồng ý của Cục Thống kê trung ương.
Điều 16.
– Để đảm bảo tính chất thống nhất và nghiêm túc của công tác thống kê, tất cả
những biểu mẫu điều tra thống kê cơ bản cần cho việc lập và kiểm tra kế hoạch
Nhà nước, đều do Cục Thống kê trung ương lập và cho thi hành, nếu trong đó có
những phần đặc biệt quan trọng thì phải được Phủ Thủ tướng phê chuẩn mới được
thi hành.
Điều 17.
– Tất cả những biểu mẫu thống kê, phương án điều tra và phương pháp tính do Cục
Thống kê trung ương lập ra và cho thi hành, hoặc được Phủ Thủ tướng phê chuẩn,
thì không địa phương nào, không ngành nào hoặc đơn vị nào được tự tiện sửa chữa.
Mà phải thi hành nghiêm chỉnh theo chế độ đã quy định. Nếu phát hiện có chỗ quy
định không phù hợp với tình hình thực tế, phải đề ý kiến lên Cục Thống kê trung
ương thẩm tra và sửa chữa.
Điều 18.
– Những biểu mẫu thống kê nghiệp vụ dùng trong nội bộ các Bộ, trong bộ máy quản
lý nghiệp vụ thuộc các Bộ do bộ phận thống kê của Bộ hoặc các ngành đơn vị sở
quan lập, được Thủ trưởng ngành hay đơn vị đó phê chuẩn, và được Cục Thống kê
trung ương thông qua mới được ban hành.
Các Bộ và những đơn vị nghiệp vụ
thuộc các Bộ không được lập và ban hành những biểu mẫu điều tra thống kê cho
các đoàn thể quần chúng, đoàn thể xã hội nằm ở ngoài hệ thống của mình hoặc cho
các xí nghiệp, đơn vị hành chính thuộc hệ thống khác. Nếu cần thiết phải được Cục
Thống kê trung ương (hoặc Chi Cục thống kê khu, thành phố, tỉnh) xét duyệt, nếu
trong đó có điểm đặc biệt quan trọng thì phải được Phủ Thủ tướng (hoặc Ủy ban
Hành chính khu, thành phố, tỉnh) phê chuẩn mới được ban hành.
Điều 19.
– Những biễu mẫu điều tra có tính chất địa phương do Chi Cục Thống kê khu,
thành phố, tỉnh lập và phải được Ủy ban Hành chính địa phương phê chuẩn mới được
thi hành và gửi lên Cục Thống kê để tường việc. Những cơ quan, đơn vị, đoàn thể
dưới cấp tỉnh, thành phố không có quyền lập và cho thi hành biểu mẫu tra thống
kê.
Điều 20.
– Để đảm bảo tính chất thống nhất, chính xác của số liệu thống kê, đồng thời đảm
bảo bí mật quốc gia, các Bộ, các ngành ở trung ương và Ủy ban Hành chính liên
khu, khu, thành phố, tỉnh muốn công khai đăng trên báo chí những số liệu thống
kê toàn diện về thực hiện kế hoạch Nhà nước phải được Cục Thống kê trung ương đồng
ý. Nếu trong đó có điểm đặc biệt quan trọng phải được Phủ Thủ tướng phê chuẩn.
Điều 21.
– Trong khi thi hành nghị định này, Cục Thống kê trung ương sẽ tùy tình hình thực
tế mà quy định vấn đề cụ thể sau khi được Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đồng ý.
Điều 22.-
Nay bãi bỏ điều lệ số 695-TTg ngày 20-2-1956 quy định tổ chức Cục Thống kê
trung ương, các cơ quan thống kê địa phương và các tổ chức thống kê các Bộ.
Điều 23.
– Các ông Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban
Hành chính liên khu, khu, thành phố, tỉnh chịu trách nhiệm thi hành nghị định
này.
|
K.T.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phan Kế Toại
|