CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 117/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 130/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM
2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG BIÊN
CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng
Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước như sau:
1. Bổ sung Điểm e vào Khoản 1 Điều 1 như sau:
“e) Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính được giao, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Nghị định này”.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ,
công chức theo vị trí việc làm để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan”.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Xác định kinh phí giao để thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm:
a) Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan
thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm được xác định và giao hàng năm bao
gồm:
- Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có
thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; trường hợp
cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực
hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được giao năm 2013;
- Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế
được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
và định mức phân bổ ngân sách nhà nước hiện hành; trường hợp cơ quan chưa được
phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán theo số
biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2013;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên (trừ mua sắm,
sửa chữa theo đề án);
- Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã
xác định được khối lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với cấp xã, phường, thị trấn: Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ cách thức xác định kinh phí
giao để thực hiện chế độ tự chủ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định
này và căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày
08 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể về phương thức xác định
kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ, tổng mức khoán quỹ phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và mức khoán kinh phí hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố bảo đảm phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Sử dụng kinh phí được giao:
a) Kinh phí giao được phân bổ vào nhóm chi thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh
phí được giao vào các mục chi cho phù hợp; được quyền điều chỉnh giữa các mục
chi nếu xét thấy cần thiết;
b) Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng
các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá
mức chi tối đa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Trong phạm vi kinh phí giao tự chủ, cơ quan thực
hiện tự chủ quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng
bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khoán
bảo đảm đúng quy trình kiểm soát chi và chứng từ, hóa đơn theo quy định của
pháp luật, trừ một số khoản chi thực hiện khoán không cần hóa đơn theo quy định
của Bộ Tài chính”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 7 như sau:
“a) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định không thường
xuyên theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các
nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn
số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch
này được xác định là kinh phí tiết kiệm; các hoạt động nghiệp vụ đặc thù đã
giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao, hoặc
thực hiện không đầy đủ khối lượng công việc thì không được xác định là kinh phí
tiết kiệm và phải nộp trả ngân sách nhà nước phần kinh phí không thực hiện; trường
hợp nhiệm vụ đặc thù nếu được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau thực
hiện (bao gồm cả trường hợp hoạt động đặc thù đang thực hiện dở dang) thì được
chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đặc thù đó và
được tính vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với nhiệm vụ đặc thù đã thực
hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định.
2. Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được:
a) Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức: cơ quan
thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa
không quá 1,0 lần so với mức tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định
để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức.
Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên
đây, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng
thêm cho từng cán bộ, công chức (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên
tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc từng bộ phận
trực thuộc);
b) Chi khen thưởng: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột
xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài
chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật
thi đua khen thưởng;
c) Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ,
công chức; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công chức, kể cả đối với những
trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế
khi thực hiện tinh giản biên chế;
d) Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho
cán bộ, công chức. Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được
chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập;
đ) Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được
tạm ứng từ dự toán đã giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm,
chi cho các hoạt động phúc lợi, chi bổ sung phục vụ các hoạt động nghiệp vụ.
3. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết
định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên trong quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan sau khi đã thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức Công đoàn cơ
quan”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Điều chỉnh biên chế và mức kinh phí được
giao để thực hiện chế độ tự chủ.
1. Chỉ tiêu biên chế được xem xét điều chỉnh theo
quy định tại Điều 11 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức và Khoản
2 Điều 9 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và các quy định có liên quan.
2. Mức kinh phí được giao trong năm để thực hiện chế
độ tự chủ được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Do điều chỉnh biên chế trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 điều này;
b) Điều chỉnh nhiệm vụ theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
c) Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi
định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách
nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chính.
3. Khi phát sinh các yếu tố làm thay đổi mức kinh
phí đã giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm có văn bản đề
nghị điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng, giảm
dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp
dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I. Cơ quan
nhà nước ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) xem xét dự toán do
các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi
quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 15 thành Điều 10 mới như sau:
“Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm
a) Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao;
b) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; ban hành quy chế chi tiêu nội bộ,
tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu và nhiệm vụ được giao;
c) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi
tiêu nội bộ, công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên chế, kinh
phí quản lý hành chính trong cơ quan, trong đó phải công khai tại hội nghị cán
bộ công nhân viên chức một số nội dung: nhu cầu biên chế tăng thêm, các khoản
chi đoàn đi công tác nước ngoài, mua sắm xe ô tô, mua sắm, sửa chữa tài sản và
chi tiêu tiếp khách,... theo đối tượng sử dụng, theo định mức tiêu chuẩn; tạo
điều kiện cho tổ chức công đoàn và cán bộ, công chức trong cơ quan được tham
gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo
quy định của Nhà nước;
d) Hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị mình,
trong đó cần báo cáo đánh giá theo một số nội dung:
- Nhiệm vụ đặc thù đã thực hiện: Đánh giá theo từng
nhiệm vụ (dự toán giao; khối lượng, chất lượng công việc thực hiện);
- Nhiệm vụ đặc thù không thực hiện: Tên nhiệm vụ, dự
toán đã giao;
- Tình hình chấp hành chính sách, chế độ chi tiêu
tài chính.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Căn cứ vào biên chế và kinh phí quản lý hành
chính được cơ quan có thẩm quyền giao, Thủ trưởng cơ quan chủ quản thực hiện
giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị dự toán trực thuộc,
trong đó chi tiết dự toán kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ
tự chủ và dự toán kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ theo quy định
tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định
này;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc tổ chức
thực hiện chế độ tự chủ theo quy định của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định này và các văn bản
hướng dẫn Nghị định;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan trực thuộc. Có biện pháp giải quyết,
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hoặc xử
lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Hàng năm, tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính của Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức chỉ đạo,
kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổng kết, đánh
giá thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
và Nghị định này vào quý IV năm 2017.
4. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan hướng
dẫn chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức chỉ đạo, kiểm
tra tình hình, tiến độ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao đối với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
5. Căn cứ quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định này, cơ quan có thẩm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thực
hiện đối với các tổ chức trực thuộc”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014 và được áp dụng kể từ năm ngân sách 2014./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|