CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
114/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 114/2003/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh
Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức
ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Nghị định này quy định về chức
danh, tiêu chuẩn, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc không được làm, chế độ chính
sách và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 2.
Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Nghị định
này là cán bộ, công chức quy định tại điểm g và điểm h khoản 1
Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, làm việc tại Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của cấp xã, bao gồm:
1. Những người do bầu cử để đảm
nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã),
gồm có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy,
Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng), Bí
thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng ủy cấp xã);
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2. Những người
được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm có các chức danh sau đây:
a) Trưởng công an (nơi chưa bố
trí lực lượng công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hoá - Xã hội.
Điều 3.
Yêu cầu đối với cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là công
bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện phẩm
chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt
nhiệm vụ, công vụ được giao.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức cấp xã
Công tác cán bộ, công chức cấp
xã đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy đảng, bảo đảm nguyên tắc tập thể,
dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Điều 5.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại Nghị định này; các quy định cụ thể về chế
độ, chính sách, tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã; các quy định của Pháp lệnh
Chống tham nhũng, Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2:
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 6.
Tiêu chuẩn chung
Cán bộ, công chức cấp xã phải
đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức
vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước;
2. Cần kiệm liêm chính, chí công
vô tư, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực,
không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
3. Có trình độ hiểu biết về lý
luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có
hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 7.
Tiêu chuẩn cụ thể
Cán bộ, công chức cấp xã phải bảo
đảm tiêu chuẩn cụ thể do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định:
1. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ
chuyên trách cấp xã làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương
quy định.
2. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ
chuyên trách cấp xã làm việc trong Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và tiêu
chuẩn của công chức cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.
Chương 3:
NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI VÀ
NHỮNG VIỆC KHÔNG ĐƯỢC LÀM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8.
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có những
nghĩa vụ sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới xây dựng địa phương
phát triển về mọi mặt;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường
lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm
vụ công vụ theo đúng quy định của pháp luật;
3. Có nếp sống lành mạnh, tôn trọng
nhân dân, không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền;
4. Thực hiện nghiêm chỉnh nội
quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công; bảo vệ
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
5. Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ; chủ động sáng tạo, phối hợp trong công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ,
công vụ được giao; đạt tiêu chuẩn theo thời hạn quy định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ, công chức;
6. Gương mẫu thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn; liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia
sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu
sự giám sát của nhân dân;
7. Chấp hành sự điều động, quyết
định phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; khi có căn cứ để
cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định;
trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực
tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả việc thi
hành quyết định đó;
8. Cán bộ, công chức cấp xã chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; cán bộ,
công chức cấp xã giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Thực hiện Quy chế làm việc
Cán bộ, công chức cấp xã có
trách nhiệm thực hiện Quy chế làm việc giữa Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng
và bức xúc của địa phương.
Điều 10.
Quyền lợi của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có các
quyền lợi sau đây:
1. Được nghỉ lễ, nghỉ hàng năm
và nghỉ việc riêng theo quy định của Bộ luật Lao động. Trong trường hợp có lý
do chính đáng được nghỉ không hưởng lương, sau khi có sự đồng ý của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã;
2. Được hưởng lương và các chế độ
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác phí, chế độ đào tạo, bồi dưỡng,
thôi việc và các quy định khác;
3. Được ưu tiên trong việc xét
tuyển, thi tuyển vào làm việc ở các tổ chức, cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở
lên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn;
4. Cán bộ, công chức là nữ còn
được hưởng các quyền lợi quy định tại khoản 2 Điều 109, các điều
111, 113, 114, 115, 116, và 117 của Bộ luật Lao động;
5. Có quyền tham gia hoạt động
chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật; được tạo điều kiện để học tập
nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác; được khen thưởng
khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao;
6. Có quyền khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật
đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những khiếu nại, tố cáo và khởi kiện đó;
7. Khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
được pháp luật và nhân dân bảo vệ;
8. Cán bộ, công chức hy sinh
trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét để công nhận là liệt sĩ theo
quy định của pháp luật; bị thương trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem
xét để áp dụng chính sách chế độ tương tự như đối với thương binh.
Điều 11.
Những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm
Cán bộ, công chức cấp xã không
được làm những việc sau đây:
1. Chây lười trong công tác, trốn
tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ; gây bè phái, mất đoàn kết,
cục bộ hoặc tự ý bỏ việc;
2. Cửa quyền, hách dịch, sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải
quyết công việc;
3. Thành lập, tham gia thành lập
hoặc tham gia quản lý điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, bệnh viện tư, trường học tư;
4. Bí thư đảng ủy, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân không được bố
trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình vào làm công việc:
Tài chính - Kế toán, Địa chính - Xây dựng.
chương 4:
BẦU CỬ, TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 12.
Bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã
1. Việc bầu cử cán bộ chuyên
trách cấp xã của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện theo Luật Bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
2. Việc bầu cử cán bộ chuyên
trách cấp xã trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo
điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 13.
Tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của
chức danh cần tuyển dụng.
2. Người được tuyển dụng làm
công chức phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn và thông qua thi tuyển. Việc
tuyển dụng công chức ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để
đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vùng dân tộc thiểu số thì có
thể thực hiện thông qua xét tuyển.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế tuyển dụng
công chức của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Người được tuyển dụng phải thực
hiện chế độ tập sự đủ thời gian 06 tháng. Khi hết thời gian tập sự, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả công việc của người tập sự,
nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định tuyển dụng; nếu không đủ tiêu chuẩn tuyển dụng thì cho thôi việc.
Điều 14.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế
hoạch để đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ,
công chức cấp xã.
2. Việc đào tạo cán bộ, công chức
cấp xã căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn đối với từng chức vụ và tiêu
chuẩn nghiệp vụ của từng chức danh .
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
Điều 15.
Thôi việc, bỏ việc
1. Cán bộ, công chức cấp xã được
thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp: do thực hiện việc
tiêu chuẩn hoá cán bộ, công chức; do nghỉ công tác chưa đủ điều kiện hưởng chế
độ hưu trí; có nguyện vọng xin thôi việc và được cơ quan, tổ chức cấp huyện đồng
ý.
2. Cán bộ, công chức cấp xã tự ý
bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và quyền lợi
khác, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian đang bị xem
xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cán bộ, công chức cấp xã
không được thôi việc trước khi có quyết định xử lý.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 16.
Khen thưởng
1. Cán bộ, công chức cấp xã có
thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo
các hình thức sau đây:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước;
d) Huy chương;
đ) Huân chương.
2. Việc khen thưởng cán bộ, công
chức cấp xã được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 17.
Kỷ luật và xử lý vi phạm
1. Việc kỷ luật, bãi nhiệm đối với
cán bộ chuyên trách cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Cán bộ,
công chức cấp xã vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật
theo một trong những hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Cách chức;
đ) Buộc thôi việc.
3. Công chức cấp xã bị kỷ luật bằng
hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc
lương thêm một năm.
4. Cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ
luật từ khiển trách trở lên thì không được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong
thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.
5. Cán bộ, công chức cấp xã làm
mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản
nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
6. Cán bộ, công chức cấp xã có
hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại
cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ
chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ, công chức cấp xã vi
phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
8. Cán bộ, công chức cấp xã phạm
tội bị toà án nhân dân phạt tù mà không được hưởng án treo thì phải buộc thôi
việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều 18.
Tạm đình chỉ công tác
Trong thời gian đang bị xem xét
kỷ luật, cán bộ, công chức cấp xã có thể bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản
lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy cán bộ, công chức đó tiếp tục
làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm.
Thời hạn tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài
nhưng không quá 03 tháng; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu không bị xử
lý thì cán bộ, công chức cấp xã được tiếp tục làm việc. Cán bộ, công chức cấp
xã trong thời gian bị đình chỉ công tác được hưởng lương theo quy định của
Chính phủ.
Cán bộ, công chức cấp xã không
có lỗi thì sau khi tạm đình chỉ công tác, được bố trí trở lại vị trí công tác
cũ; trường hợp cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức:
khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể được bố trí về vị trí công tác cũ.
Điều 19.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Việc xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức cấp xã do cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức quyết định theo
quy trình: Hội đồng kỷ luật của cơ quan, tổ chức cấp xã xem xét và đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện quyết định.
2. Thành phần
và quy chế hoạt động cụ thể của Hội đồng kỷ luật do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp tỉnh quy định.
Điều 20.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Cán bộ, công chức cấp xã khi bị
kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Phục hồi danh dự, quyền lợi khi bị oan sai
Cán bộ, công chức cấp xã bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền kết luận là oan, sai thì được phục hồi danh dự, quyền lợi và được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Quản lý hồ sơ khen thưởng và kỷ luật
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ,
công chức cấp xã có trách nhiệm quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật của cán bộ,
công chức.
Các quyết định về khen thưởng và
kỷ luật được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 6:
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 23.
Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã
Nội dung quản lý cán bộ, công chức
cấp xã bao gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức;
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức;
3. Quy định chức danh và tiêu
chuẩn cán bộ, công chức;
4. Quy định số lượng cán bộ,
công chức cấp xã và hướng dẫn thực hiện;
5. Tổ chức thực hiện việc quản
lý, sử dụng và phân cấp quản lý cán bộ, công chức;
6. Ban hành quy chế tuyển dụng,
chế độ tập sự đối với công chức;
7. Đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá
cán bộ, công chức;
8. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức;
9. Thực hiện công tác thống kê
cán bộ, công chức;
10. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành quy định về cán bộ, công chức;
11. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo với cán bộ, công chức.
Điều 24.
Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn
giúp Chính phủ quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau đây:
1. Trình Chính phủ các văn bản
quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
2. Trình Chính phủ ban hành và
hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức;
3. Quy định tiêu chuẩn cán bộ,
công chức cấp xã;
4. Hướng dẫn việc quy định số lượng
cán bộ, công chức;
5. Hướng dẫn việc quản lý và
phân cấp quản lý cán bộ, công chức;
6. Hướng dẫn việc xây dựng quy
chế tuyển dụng, sử dụng công chức;
7. Quản lý về nội dung, chương
trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
8. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định đối với cán bộ, công chức;
9. Thống kê, tổng hợp số lượng
cán bộ, công chức.
Điều 25.
Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau đây:
1. Quyết định cụ thể số lượng
cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
2. Xây dựng quy chế tuyển dụng,
điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự cán bộ, công chức;
3. Xây dựng nội dung, chương
trình, bồi dưỡng, cập nhật nâng cao trình độ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức;
4. Hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
5. Thanh tra, kiểm tra thực hiện
các quy định đối với cán bộ, công chức;
6. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức;
7. Quy định thành phần và quy chế
hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức;
8. Thống kê số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức trong phạm vi các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 26.
Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản
lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau đây:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức và từng bước thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ, công chức;
2. Tổ chức việc thi tuyển hoặc
xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc công chức
cấp xã và quản lý công chức, hồ sơ công chức cấp xã theo hướng dẫn của ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
3. Tổ chức việc thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;
4. Tổ chức việc bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
5. Quyết định khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức;
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cán bộ, công chức;
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
8. Thống kê, đánh giá số lượng,
chất lượng cán bộ, công chức trong phạm vi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
Điều 27.
Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Uỷ ban
nhân dân cấp xã
Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý
cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau đây:
1. Trực tiếp quản lý đội ngũ
công chức;
2. Thực hiện các quy định về chế
độ, chính sách đôí với cán bộ, công chức;
3. Thực hịên kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức;
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức cấp
có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã theo thẩm quyền;
5. Xem xét và đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp huyện về kỷ luật và xử lý vi phạm đối với công chức;
6. Giải quyết việc khiếu nại, tố
cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
7. Thống kê số lượng, đánh giá
chất lượng và việc bố trí, sử dụng đội ngũ công chức;
8. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã cấp giấy khen cho công chức có thành tích.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ các quy định trước đây
trái với Nghị định này.
Điều 29.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.