CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 1 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 05/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 2004 VỀ VIỆC
THÀNH LẬP CÁC QUẬN NINH KIỀU, BÌNH THỦY, CÁI RĂNG, Ô MÔN, CÁC HUYỆN PHONG ĐIỀN,
CỜ ĐỎ, VĨNH THẠNH, THỐT NỐT VÀ CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI,
kỳ họp thứ 4 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ
(cũ),
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Nay điều chỉnh địa giới hành chính thành lập các quận
Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn và các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh,
Thốt Nốt và các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung
ương như sau:
1. Thành lập quận Ninh Kiều và
phường trực thuộc:
a) Thành lập quận Ninh Kiều trên
cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các phường: Cái Khế, An Hòa, Thới
Bình, An Nghiệp, An Cư, An Hội, Tân An, An Lạc, An Phú, Xuân Khánh, Hưng Lợi và
xã An Bình (thuộc thành phố Cần Thơ cũ).
Quận Ninh Kiều sau khi được
thành lập có 2.922,04 ha diện tích tự nhiên và 206.213 nhân khẩu.
Địa giới hành chính: Đông giáp tỉnh
Vĩnh Long; Tây giáp huyện Phong Điền; Nam giáp quận Cái Răng; Bắc giáp quận
Bình Thủy.
b) Thành lập phường An Bình thuộc
quận Ninh Kiều trên cơ sở toàn bộ 1.193,17 ha diện tích tự nhiên và 18.906 nhân
khẩu của xã An Bình.
Địa giới hành chính: Đông giáp
phường An Hòa, phường Xuân Khánh, phường Hưng Lợi; Tây giáp huyện Phong Điền; Nam
giáp huyện Phong Điền, quận Cái Răng; Bắc giáp quận Bình Thủy.
Quận Ninh Kiều có 2.922,04 ha diện
tích tự nhiên và 206.213 nhân khẩu; có 12 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các
phường: Cái Khế, An Hòa, Thới Bình, An Nghiệp, An Cư, An Hội, Tân An, An Lạc,
An Phú, Xuân Khánh, Hưng Lợi và An Bình.
2. Thành lập quận Bình Thủy và
các phường trực thuộc:
a) Thành lập quận Bình Thủy trên
cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của các phường: Bình Thủy, An Thới,
Trà Nóc và các xã: Long Hòa, Long Tuyền và Thới An Đông (thuộc thành phố Cần
Thơ cũ).
Quận Bình Thủy có 6.877,69 ha diện
tích tự nhiên và 86.279 nhân khẩu.
Địa giới hành chính: Đông giáp tỉnh
Vĩnh Long; Tây giáp huyện Phong Điền; Nam giáp quận Ninh Kiều; Bắc giáp quận Ô
Môn.
b) Thành lập phường Long Hòa
trên cơ sở toàn bộ 1.395,08 ha diện tích tự nhiên và 13.471 nhân khẩu của xã
Long Hoà (thuộc thành phố Cần Thơ cũ).
Địa giới hành chính: Đông giáp
phường Bình Thủy, phường An Thới; Tây giáp phường Thới An Đông, huyện Phong Điền;
Nam giáp phường Long Tuyền; Bắc giáp phường Trà Nóc.
c) Thành lập phường Long Tuyền
trên cơ sở toàn bộ 1.413,55 ha diện tích tự nhiên và 13.250 nhân khẩu của xã
Long Tuyền (thuộc thành phố Cần Thơ cũ).
Địa giới hành chính: Đông giáp
quận Ninh Kiều; Tây giáp huyện Phong Điền; Nam giáp huyện phong Điền; Bắc giáp
phường Long Hòa.
d) Thành lập phường Thới An Đông
trên cơ sở toàn bộ 1.167,56 ha diện tích tự nhiên và 9.438 nhân khẩu của xã Thới
An Đông (thuộc thành phố Cần Thơ cũ).
Địa giới hành chính: Đông giáp
phường Long Hòa, phường Trà Nóc; Tây giáp quận Ô Môn; Nam giáp huyện Phong Điền;
Bắc giáp quận Ô Môn.
Quận Bình Thủy sau khi được
thành lập có 6.877,69 ha diện tích tự nhiên và 86.279 nhân khẩu; có 6 đơn vị
hành chính trực thuộc gồm các phường: Bình Thủy, An Thới, Trà Nóc, Long Hòa,
Long Tuyền, Thới An Đông.
3. Thành lập quận Cái Răng và
các phường trực thuộc:
a) Thành lập quận Cái Răng trên
cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của phường Hưng Phú, xã Hưng Thạnh
(thuộc thành phố Cần Thơ cũ); toàn bộ 246,37 ha diện tích tự nhiên và 13.968
nhân khẩu của thị trấn Cái Răng, 1.035,81 ha diện tích tự nhiên và 10.431 nhân
khẩu của xã Đông Thạnh, 2.013,29 ha diện tích tự nhiên và 12.781 nhân khẩu của
xã Phú An, 806,66 ha diện tích tự nhiên và 6.386 nhân khẩu của xã Đông Phú thuộc
huyện Châu Thành; 531,52 ha diện tích tự nhiên và 6.339 nhân khẩu của xã Tân
Phú Thạnh thuộc huyện Châu Thành A.
Quận Cái Răng có 6.253,43 ha diện
tích tự nhiên và 74.942 nhân khẩu.
Địa giới hành chính: Đông giáp tỉnh
Vĩnh Long; Tây giáp huyện Phong Điền; Nam giáp tỉnh Hậu Giang; Bắc giáp quận
Ninh Kiều.
b) Thành lập phường Lê Bình trên
cơ sở toàn bộ 246,37 ha diện tích tự nhiên và 13.968 nhân khẩu của thị trấn Cái
Răng.
Địa giới hành chính: Đông giáp
phường Hưng Thạnh; Tây, Bắc giáp quận Ninh Kiều; Nam giáp phường Thường Thạnh.
c) Thành lập phường Thường Thạnh
trên cơ sở 1.035,81 ha diện tích tự nhiên và 10.431 nhân khẩu của xã Đông Thạnh
(thuộc huyện Châu Thành).
Địa giới hành chính: Đông giáp
phường Phú Thứ; Tây giáp phường Ba Láng; Nam giáp tỉnh Hậu Giang; Bắc giáp phường
Lê Bình, phường Hưng Thạnh.
d) Thành lập phường Phú Thứ trên
cơ sở 2.013,29 ha diện tích tự nhiên và 12.781 nhân khẩu của xã Phú An (thuộc
huyện Châu Thành).
Địa giới hành chính: Đông giáp
phường Tân Phú; Tây giáp phường Thường Thạnh; Nam giáp tỉnh Hậu Giang; Bắc giáp
phường Hưng Phú, phường Hưng Thạnh và tỉnh Vĩnh Long.
đ) Thành lập phường Tân Phú trên
cơ sở 806,66 ha diện tích tự nhiên và 6.386 nhân khẩu của xã Đông Phú (thuộc
huyện Châu Thành).
Địa giới hành chính: Đông, Nam
giáp tỉnh Hậu Giang; Tây giáp phường Phú Thứ; Bắc giáp phường Phú Thứ và tỉnh
Vĩnh Long.
e) Thành lập phường Ba Láng trên
cơ sở 531,52 ha diện tích tự nhiên và 6.339 nhân khẩu của xã Tân Phú Thạnh (thuộc
huyện Châu Thành A).
Địa giới hành chính: Đông giáp
phường Thường Thạnh; Tây giáp huyện Phong Điền; Nam giáp tỉnh Hậu Giang; Bắc
giáp phường Lê Bình.
g) Thành lập phường Hưng Thạnh
trên cơ sở toàn bộ 867,15 ha diện tích tự nhiên và 8.249 nhân khẩu của xã Hưng
Thạnh (thuộc thành phố Cần Thơ cũ).
Địa giới hành chính: Đông, Nam
giáp phường Phú Thứ; Tây giáp phường Thường Thạnh, phường Lê Bình; Bắc giáp phường
Hưng Phú, quận Ninh Kiều.
Quận Cái Răng sau khi được thành
lập có 6.253,43 ha diện tích tự nhiên và 74.942 nhân khẩu; có 7 đơn vị hành chính
trực thuộc gồm các phường: Lê Bình, Thường Thạnh, Phú Thứ, Tân Phú, Ba Láng,
Hưng Phú, Hưng Thạnh.
4. Thành lập quận Ô Môn và các
phường trực thuộc:
a) Thành lập quận Ô Môn trên
cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của thị trấn Ô Môn và các xã Thới An,
Phước Thới, Trường Lạc, 3.585,49 ha diện tích tự nhiên và 35.376 nhân khẩu của
xã Thới Long thuộc huyện Ô Môn.
Quận Ô Môn có 12.557,26 ha diện
tích tự nhiên và 128.331 nhân khẩu.
Địa giới hành chính: Đông giáp
quận Bình Thủy; Tây giáp huyện Cờ Đỏ; Nam giáp huyện Cờ Đỏ, huyện Phong Điền; Bắc
giáp huyện Thốt Nốt, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Đồng Tháp.
b) Thành lập phường Châu Văn
Liêm trên cơ sở toàn bộ 1.658,42 ha diện tích tự nhiên và 30.485 nhân khẩu của
thị trấn Ô Môn.
Địa giới hành chính: Đông giáp
phường Phước Thới; Tây giáp huyện Cờ Đỏ; Nam giáp phường Trường Lạc; Bắc giáp
phường Thới An, phường Thới Long.
c) Thành lập phường Thới An trên
cơ sở toàn bộ 2.430,62 ha diện tích tự nhiên và 26.474 nhân khẩu của xã Thới
An.
Địa giới hành chính: Đông giáp phường
Phước Thới; Tây giáp phường Thới Long; Nam giáp phường Châu Văn Liêm; Bắc giáp
tỉnh Đồng Tháp.
d) Thành lập phường Phước Thới
trên cơ sở toàn bộ 2.682,57 ha diện tích tự nhiên và 20.193 nhân khẩu của xã
Phước Thới.
Địa giới hành chính: Đông giáp
quận Bình Thủy; Tây giáp phường Châu Văn Liêm; Nam giáp phường Trường Lạc; Bắc
giáp tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Đồng Tháp.
đ) Thành lập phường Trường Lạc
trên cơ sở toàn bộ 2.200,16 ha diện tích tự nhiên và 15.803 nhân khẩu của xã
Trường Lạc.
Địa giới hành chính: Đông giáp
quận Bình Thủy, huyện Phong Điền; Tây giáp huyện Cờ Đỏ; Nam giáp huyện Phong Điền;
Bắc giáp phường Châu Văn Liêm, phường Phước Thới.
e) Thành lập phường Thới Long
trên cơ sở 3.585,49 ha diện tích tự nhiên và 35.376 nhân khẩu của xã Thới Long.
Địa giới hành chính: Đông giáp
phường Thới An; Tây giáp huyện Thốt Nốt; Nam giáp huyện Cờ Đỏ; Bắc giáp huyện
Thốt Nốt và tỉnh Đồng Tháp.
Quận Ô Môn sau khi được thành lập
có 12.557,26 ha diện tích tự nhiên và 128.331 nhân khẩu; có 5 đơn vị hành chính
trực thuộc gồm các phường: Châu Văn Liêm, Thới An, Phước Thới, Trường Lạc, Thới
Long.
5. Thành lập huyện Phong Điền:
Thành lập huyện Phong Điền trên
cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của các xã Mỹ Khánh, Giai Xuân (thuộc
thành phố Cần Thơ cũ), xã Tân Thới thuộc huyện Ô Môn và các xã Nhơn ái, Nhơn
Nghĩa, Trường Long thuộc huyện Châu Thành A.
Huyện Phong Điền có 11.948,24 ha
diện tích tự nhiên và 100.710 nhân khẩu, có 6 đơn vị hành chính trực thuộc gồm
các xã Mỹ Khánh, Giai Xuân, Tấn Thới, Nhơn ái, Nhơn Nghĩa và Trường Long.
Địa giới hành chính: Đông giáp
quận Ninh Kiều, quận Cái Răng; Tây giáp huyện Cờ Đỏ; Nam giáp tỉnh Hậu Giang; Bắc
giáp quận Bình Thủy, quận Ô Môn.
6. Thành lập huyện Cờ Đỏ và xã
trực thuộc:
a) Thành lập huyện Cờ Đỏ trên
cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của hai thị trấn: Thới Lai, Cờ Đỏ và
các xã: Thới Thạnh, Định Môn, Thới Đông, Trường Thành, Trường Xuân, Trường Xuân
A, Đông Thuận, Xuân Thắng, Thới Lai, Đông Bình, Đông Hiệp và 69,81 ha diện tích
tự nhiên và 13.017 nhân khẩu còn lại của xã Thới Long thuộc huyện Ô Môn.
Địa giới hành chính: Đông giáp
huyện Phong Điền, quận Ô Môn; Tây giáp huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Kiên Giang; Nam
giáp tỉnh Hậu Giang, tỉnh Kiên Giang; Bắc giáp huyện Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh,
quận Ô Môn.
b) Thành lập xã Thới Hưng trên
cơ sở 6.981 ha diện tích tự nhiên và 13.017 nhân khẩu của xã Thới Long thuộc
huyện Ô Môn.
Địa giới hành chính xã Thới
Hưng: Đông giáp xã Thới Thạnh, xã Xuân Thắng; Tây giáp huyện Vĩnh Thạnh; Nam
giáp xã Đông Hiệp, thị trấn Cờ Đỏ, xã Xuân Thắng; Bắc giáp huyện Vĩnh Thạnh;
huyện Thốt Nốt, quận Ô Môn.
Huyện Cờ Đỏ sau khi được thành lập
có 40.256,41 ha diện tích tự nhiên và 172.041 nhân khẩu; có 14 đơn vị hành
chính trực thuộc thuộc gồm thị trấn Thới Lai, thị trấn Cờ Đỏ và 12 xã: Thới Thạnh,
Định Môn, Thới Đông, Trường Thành, Trường Xuân, Trường Xuân A, Đông Thuận, Xuân
Thắng, Thới Lai, Đông Bình, Đông Hiệp, Thới Hưng.
7. Thành lập huyện Vĩnh Thạnh và
xã trực thuộc:
a) Thành lập huyện Vĩnh Thạnh
trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn Thạnh An và các
xã: Thạnh An, Thạnh Lộc, Thạnh Quới, Thạnh Mỹ, Thạnh Phú, Thạnh Thắng, Trung
Hưng và 2.811,47 ha diện tích tự nhiên và 19.171 nhân khẩu của xã Vĩnh Trinh
thuộc huyện Thốt Nốt.
Huyện Vĩnh Thạnh có 41.034,84 ha
diện tích tự nhiên và 153.964 nhân khẩu.
Địa giới hành chính: Đông giáp
huyện Thốt Nốt, huyện Cờ Đỏ; Tây giáp tỉnh An Giang; Nam giáp tỉnh Kiên Giang;
Bắc giáp huyện Thốt Nốt, tỉnh An Giang.
b) Thành lập xã Vĩnh Trinh trên cơ
sở 2.811,47 ha diện tích tự nhiên và 19.171 nhân khẩu của xã Vĩnh Trinh thuộc
huyện Thốt Nốt.
Xã Vĩnh Trinh có 2.811,47 ha diện
tích tự nhiên và 19.171 nhân khẩu.
Địa giới hành chính: Đông giáp
huyện Thốt Nốt; Tây giáp tỉnh An Giang; Nam giáp xã Thạnh Mỹ; Bắc giáp tỉnh An
Giang.
Huyện Vĩnh Thạnh sau khi được
thành lập có 41.034,84 ha diện tích tự nhiên và 153.964 nhân khẩu; có 9 đơn vị
hành chính trực thuộc gồm thị trấn Thạnh An và các xã: Thạnh Lộc, Thạnh Quới,
Thạnh Mỹ, Thạnh Phú, Thạnh Thắng, Trung Hưng, Vĩnh Trinh.
8. Thành lập huyện Thốt Nốt:
a) Thành lập huyện Thốt Nốt trên
cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn Thốt Nốt và các xã: Thuận
Hưng, Trung Nhứt, Tân Lộc, Trung Kiên, Trung An, Trung Thạnh, Thới Thuận và
85,94 ha diện tích tự nhiên và 1.618 nhân khẩu còn lại của xã Vĩnh Trinh.
Địa giới hành chính: Đông giáp
quận Ô Môn; Tây giáp huyện Vĩnh Thạnh và tỉnh An Giang; Nam giáp huyện Vĩnh Thạnh,
huyện Cờ Đỏ; Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
b) Sáp nhập 85,94 ha diện tích tự
nhiên và 1.618 nhân khẩu (phần còn lại của xã Vĩnh Trinh) vào xã Thới Thuận.
Xã Thới Thuận có 2.891,50 ha diện
tích tự nhiên và 32.586 nhân khẩu.
Địa giới hành chính: Đông giáp
xã Trung Kiên; Tây giáp huyện Vĩnh Thạnh; Nam giáp thị trấn Thốt Nốt; Bắc giáp
tỉnh Đồng Tháp và tỉnh An Giang.
Huyện Thốt Nốt sau khi thành lập
có 17.110,08 ha diện tích tự nhiên và 189.641 nhân khẩu; gồm 8 đơn vị hành
chính trực thuộc là thị trấn Thốt Nốt và các xã Thuận Hưng, Trung Nhứt, Tân Lộc,
Trung Kiên, Trung An, Trung Thạnh, Thới Thuận.
Thành phố Cần Thơ trực thuộc
Trung ương sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập các đơn vị hành
chính trực thuộc có 138.959,99 ha diện tích tự nhiên và 1.112.121 nhân khẩu; gồm
8 đơn vị hành chính là 4 quận: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn và 4 huyện:
Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt; có 67 đơn vị hành chính phường xã, thị
trấn: 30 phường, 33 xã và 4 thị trấn.
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Mọi quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chủ tịch ủy ban nhân dân lâm thời thành phố Cần Thơ, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.