CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 04/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-UBTVQH10 ngày 30
tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định về thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) bao gồm: dân chủ trong nội bộ
cơ quan, đơn vị; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ
quan, tổ chức có liên quan:
a) Dân chủ trong nội bộ cơ quan,
đơn vị bao gồm: trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và của cán bộ,
công chức, viên chức trong việc thực hiện dân chủ trong hoạt động nội bộ của cơ
quan, đơn vị; những việc phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết;
những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến, người đứng đầu cơ quan
quyết định; những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra;
b) Dân chủ trong quan hệ và giải
quyết công việc với công dân, cơ quan tổ chức có liên quan bao gồm: trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức trong
quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan;
quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan cấp trên và với cơ quan
cấp dưới.
2. Nghị định này áp dụng đối với
cán bộ, công chức quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức
làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện;
viên chức theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, có trong danh sách trả lương và là đoàn viên
công đoàn của cơ quan, đơn vị.
Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan theo quy định tại Nghị định này và các quy
định tại Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Mục
đích thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị
1. Phát huy quyền làm chủ của cán
bộ, công chức, viên chức và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.
2. Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có
năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất
nước.
3. Phòng ngừa, ngăn chặn và chống
các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
Điều 3. Yêu cầu
của việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị
1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng
ở cơ quan, đơn vị; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị và của các tổ chức đoàn thể quần chúng của cơ
quan, đơn vị.
2. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến
pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và quyền
làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Chương II
DÂN CHỦ TRONG
NỘI BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục 1: TRÁCH
NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Thực hiện dân chủ trong quản lý
và điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tổ chức các cuộc họp giao ban định
kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời
gian tới của cơ quan, đơn vị. Cuối năm, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tổ
chức đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan, đơn vị tại hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Tổ chức đánh giá định kỳ hàng
năm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều 45 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý
công chức và Điều 37 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê
bình của cán bộ, công chức, viên chức. Khi cán bộ, công chức, viên chức đăng ký
được gặp và có nội dung, lý do cụ thể thì bố trí thời gian thích hợp để gặp và
trao đổi.
5. Thông báo công khai để cán bộ,
công chức, viên chức biết những việc được quy định tại Điều 7 Nghị định này.
6. Ban hành quy chế quản lý trang
thiết bị làm việc trong cơ quan, đơn vị bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm;
sử dụng tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài
chính. Việc mua sắm thiết bị, phương tiện và các tài sản của cơ quan, đơn vị phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy
ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp
thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực
hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan, đơn vị
quy định tại Điều 7, Điều 9 của Nghị định này, trừ những tài liệu mật theo quy
định của pháp luật.
9. Xem xét, giải quyết kịp thời
theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cán bộ, công
chức, viên chức và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị; kịp
thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình.
10. Kịp thời xử lý người có hành
vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị và người
có hành vi trả thù, trù dập cán bộ, công chức, viên chức khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức
hội nghị cán bộ, công chức, viên chức
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
chủ trì, phối hợp với Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mỗi năm một lần vào cuối năm. Khi có một phần
ba cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị hoặc Ban Chấp hành Công
đoàn cơ quan, đơn vị yêu cầu hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết
thì triệu tập hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, của cơ quan, đơn vị bất
thường. Thành phần dự hội nghị bao gồm toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung của hội nghị, gồm:
a) Kiểm điểm việc thực hiện các
nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; kiểm điểm việc thực hiện Nghị
quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức trước đó và những quy định về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; đánh giá, tổng kết và kiểm điểm
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch
công tác hàng năm; thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới
của cơ quan, đơn vị;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức; giải đáp
những thắc mắc, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức;
c) Thông qua Quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị; phát động phong trào thi đua và ký kết giao ước thi đua
giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với tổ chức công đoàn;
d) Bàn các biện pháp cải tiến điều
kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, đơn vị;
đ) Ban Thanh tra nhân dân của cơ
quan, đơn vị báo cáo công tác; bầu Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp
luật;
e) Khen thưởng cá nhân, tập thể của
cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác.
Điều 6. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy,
quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo
đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức,
văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những
việc không được làm theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước người phụ trách trực tiếp và trước người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị về
việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức
được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách
nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp
hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền
bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền. Đối với viên chức được quyền từ
chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật, được
quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được
giao.
3. Thực hiện phê bình và tự phê
bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn
đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
4. Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng
các văn bản, đề án của cơ quan, đơn vị khi được yêu cầu.
5. Báo cáo người có thẩm quyền khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Mục 2: NHỮNG VIỆC
PHẢI CÔNG KHAI ĐỂ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BIẾT
Điều 7. Những
việc phải công khai
1. Chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng năm,
hàng quý, hàng tháng của cơ quan, đơn vị.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm,
bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính
khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị; tài sản, trang thiết bị
của cơ quan, đơn vị; kết quả kiểm toán.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm
việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc của viên chức; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc
lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức; các đề án, dự án và
việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị.
5. Các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng trong cơ quan, đơn vị đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
7. Các nội quy, quy chế của cơ
quan, đơn vị.
8. Kết quả tiếp thu ý kiến của cán
bộ, công chức, viên chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức quy định
tại Điều 9 của Nghị định này.
9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của
cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Hình
thức và thời gian công khai
1. Hình thức công khai
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt
động và nội dung phải công khai, các cơ quan, đơn vị áp dụng một, một số hoặc tất
cả các hình thức công khai sau đây:
a) Niêm yết tại cơ quan, đơn vị;
b) Thông báo tại hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức;
d) Thông báo cho người phụ trách
các bộ phận của cơ quan, đơn vị và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các bộ phận đó;
đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy
trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị;
e) Đăng trên trang thông tin nội bộ
của cơ quan, đơn vị.
2. Thời hạn công khai chậm nhất là
03 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản được
ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những
tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của
cơ quan, đơn vị thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày
niêm yết.
Mục 3: NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THAM GIA Ý KIẾN, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
QUYẾT ĐỊNH
Điều 9. Những
việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ
quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của
cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi đua của
cơ quan, đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ
quan, đơn vị.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức,
hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
7. Thực hiện các chế độ, chính
sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức.
8. Các nội quy, quy chế của cơ
quan, đơn vị.
Điều 10. Hình
thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động
và nội dung tham gia ý kiến, các cơ quan, đơn vị áp dụng một trong ba hình thức
tham gia ý kiến sau đây:
1. Cán bộ, công chức, viên chức
tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua người đại diện với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị.
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp,
gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến.
Mục 4: NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 11. Những
việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra
1. Thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ
quan, đơn vị.
2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp
hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện các nội quy, quy chế
của cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện các chế độ, chính
sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, đơn vị.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Hình
thức giám sát, kiểm tra
Cơ quan, đơn vị tổ chức để cán bộ,
công chức, viên chức giám sát, kiểm tra thông qua ba hình thức giám sát, kiểm
tra sau đây:
1. Thông qua hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị.
2. Thông qua kiểm điểm công tác, tự
phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ quan, đơn vị.
3. Thông qua hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
Chương III
DÂN CHỦ TRONG
QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN
QUAN
Điều 13.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng tải trên trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công
dân, tổ chức) biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải
quyết công việc có liên quan;
b) Thủ tục hành chính giải quyết
công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại
công việc;
d) Phí, lệ phí theo quy định;
đ) Thời gian giải quyết từng loại
công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm tra cán bộ,
công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp
thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những
cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách
nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của
công dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp
dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý; chỉ đạo người phụ trách
công tác hành chính của cơ quan, đơn vị cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của
cơ quan, đơn vị hàng tuần mở hòm thư góp ý, nghiên cứu và đề xuất giải quyết
các ý kiến góp ý được gửi đến, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị để đề ra
những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý.
4. Thông báo để công dân, tổ chức
của địa phương biết và tham gia đóng góp ý kiến đối với những chương trình, dự
án do cơ quan, đơn vị xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
5. Cử người có trách nhiệm gặp và
giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định
của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải
được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 14.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Chỉ được tiếp nhận tài liệu và
giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn
vị; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về người tố cáo
theo quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu,
cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm
quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, công chức, viên chức
phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi
có thẩm quyền giải quyết. Cán bộ, công chức, viên chức không được quan liêu,
hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải
quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Công việc của công dân, tổ chức
phải được cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu xử lý và kịp thời giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
4. Những công việc đã có thời hạn
giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành đúng
thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải
quyết thì cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo người phụ trách
trực tiếp và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.
Điều 15. Quan
hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan, đơn vị cấp trên
1. Chấp hành quyết định của cấp
trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn
quyết định việc thi hành thì người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu
trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp
của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
2. Phản ánh những vướng mắc, khó
khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị cơ quan,
đơn vị cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế
độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ
quan, đơn vị cấp trên.
3. Tham gia đóng góp ý kiến, phê
bình đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp trên; có trách nhiệm nghiên cứu,
tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu.
4. Báo cáo cơ quan, đơn vị cấp
trên tình hình công tác của cơ quan, đơn vị mình theo quy định; đối với những vấn
đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo
của cơ quan, đơn vị cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan, đơn vị cấp trên phải
khách quan, trung thực.
Điều 16. Quan
hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan, đơn vị cấp dưới
1. Thông báo cho cơ quan, đơn vị cấp
dưới những chủ trương, chính sách của Đảng và các quy định của pháp luật liên
quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị cấp dưới; chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp dưới và chịu trách nhiệm
về những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp dưới nếu những hành
vi vi phạm này có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
2. Nghiên cứu, kịp thời giải quyết
các kiến nghị của cơ quan, đơn vị cấp dưới; định kỳ làm việc với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị cấp dưới. Khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới đăng ký
làm việc thì phải trả lời cụ thể việc tiếp và làm việc.
3. Khi cần thiết, phải cử cán bộ,
công chức, viên chức đến cơ quan, đơn vị cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải
quyết những vấn đề cụ thể của cơ quan, đơn vị cấp dưới; phải xử lý nghiêm khắc
những cán bộ, công chức, viên chức báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung
thực.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 02 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về ban hành Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|