QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 10/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017
|
LUẬT
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; thiệt hại được bồi
thường; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; cơ quan giải quyết bồi
thường; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; phục hồi danh dự; kinh phí bồi
thường; trách nhiệm hoàn trả; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công
tác bồi thường nhà nước.
Điều 2. Đối tượng được bồi
thường
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt
hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước được quy định tại Luật này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Người bị thiệt hại là cá nhân, tổ chức
bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây
ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Luật
này.
2. Người thi hành công vụ là người được bầu
cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực
hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động
quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án.
3. Người yêu cầu bồi thường là người có
văn bản yêu cầu bồi thường thuộc một trong các trường hợp: người bị thiệt hại,
người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt
hại, người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại
chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt
tồn tại.
4. Hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn không
đúng quy định của pháp luật.
5. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường
là văn bản đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, trong đó xác định rõ hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ hoặc là bản án, quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị
thiệt hại thuộc trường hợp được Nhà nước bồi thường.
6. Người giải quyết bồi thường là người
được cơ quan giải quyết bồi thường cử để thực hiện việc giải quyết yêu cầu bồi
thường.
7. Cơ quan giải quyết bồi thường là cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng.
8. Hoàn trả là trách nhiệm của người thi
hành công vụ gây thiệt hại phải trả lại một khoản tiền cho ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật này.
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường
của Nhà nước
1. Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện
theo quy định của Luật này.
2. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường
được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật;
được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải
quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này.
Việc giải quyết yêu cầu bồi thường
trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật
này.
3. Người yêu cầu bồi thường đã
yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3
của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải
quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu
bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
và khoản 2 Điều 52 của Luật này.
4. Nhà nước giải quyết yêu
cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải
quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại
Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo quy định
của Luật này.
5. Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi
trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi
trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại.
Điều 5. Quyền yêu cầu bồi
thường
Những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi
thường:
1. Người bị thiệt hại;
2. Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường
hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt
hại đã chấm dứt tồn tại;
3. Người đại diện theo pháp luật của người bị
thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định
của Bộ luật Dân sự;
4. Cá nhân, pháp nhân được những người quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
Điều 6. Thời hiệu yêu cầu bồi
thường
1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ
ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5
của Luật này nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.
2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình
giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành
chính.
3. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi
thường:
a) Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu
cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này không thể
thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có
người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc
không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.
4. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng
minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 7. Căn cứ xác định
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ
các căn cứ sau đây:
a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại
thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế
và hành vi gây thiệt hại.
2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:
a) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo
quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải
quyết yêu cầu bồi thường;
b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành
chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành
công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có
yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và đối thoại;
c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự
đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây
thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản
lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi
hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Điều 8. Văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính quy định tại Điều 17 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền
xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định
của pháp luật về khiếu nại chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của
người khiếu nại;
3. Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết
định hành chính vì quyết định đó được ban hành trái pháp luật;
4. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định
của pháp luật về tố cáo;
5. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
người thi hành công vụ trên cơ sở kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật
về thanh tra;
6. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công
vụ do có hành vi trái pháp luật;
7. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 9. Văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt
động tố tụng hình sự quy định tại Điều 18 của Luật này bao gồm:
1. Bản án của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ
người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;
2. Quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xác định
rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;
3. Văn bản khác theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 10. Văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt
động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính quy định tại Điều 19 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án có thẩm
quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
phạm tội ra bản án trái pháp luật, tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội
làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối
cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính xác định rõ hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
3. Quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, Tòa án theo quy định của pháp
luật về tố tụng hình sự đối với người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố
tụng hành chính vì đã ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ
sơ vụ án, vụ việc nhưng được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
Hình sự;
4. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố
tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định
trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và quyết định giải quyết
khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đó xác định hành vi trái pháp luật của
người ra bản án, quyết định có đủ căn cứ để xử lý kỷ luật hoặc xử lý trách nhiệm
hình sự nhưng chưa bị xử lý thì người đó chết;
5. Quyết định xử lý kỷ luật người tiến hành tố tụng
trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định
trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;
6. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 11. Văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt
động thi hành án hình sự quy định tại Điều 20 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền
xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định
của pháp luật về thi hành án hình sự chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung
khiếu nại của người khiếu nại;
3. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định
của pháp luật về tố cáo;
4. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công
vụ do có hành vi trái pháp luật;
5. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 12. Văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt
động thi hành án dân sự quy định tại Điều 21 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền
xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung
khiếu nại của người khiếu nại;
3. Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết
định về thi hành án vì quyết định đó được ban hành trái pháp luật;
4. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định
của pháp luật về tố cáo;
5. Văn bản của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền trả lời chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự;
6. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công
vụ do có hành vi trái pháp luật;
7. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ
của người yêu cầu bồi thường
1. Người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại
có quyền sau đây:
a) Yêu cầu một trong các cơ quan quy định tại
khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và được thông báo kết
quả giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện quyết định, hành
vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành
chính; khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của
pháp luật về tố tụng;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình theo quy định của pháp luật;
d) Nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
cho mình;
đ) Được cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường;
e) Ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự cho
cá nhân, pháp nhân khác thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại
có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp kịp thời, chính xác, trung thực tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu bồi thường và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của mình;
b) Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu
cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường;
c) Chứng minh những thiệt hại thực tế của mình
được bồi thường theo quy định tại Luật này và mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại
thực tế và hành vi gây thiệt hại;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Người yêu cầu bồi thường là người đại diện
theo pháp luật, người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc tổ chức kế thừa quyền,
nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại có quyền, nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người yêu cầu bồi thường là người đại diện
theo ủy quyền có quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1
và khoản 2 Điều này trong phạm vi ủy quyền.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ
của người thi hành công vụ gây thiệt hại
1. Người thi hành công vụ gây thiệt hại có quyền
sau đây:
a) Được nhận văn bản, quyết định về việc giải
quyết yêu cầu bồi thường liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của mình theo
quy định của Luật này;
b) Tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm
quyền trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật về tố cáo; khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả
và kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, pháp luật về tố tụng hành chính;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người thi hành công vụ gây thiệt hại có nghĩa
vụ sau đây:
a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung
thực thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường
theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc cung cấp thông tin, tài liệu của mình;
b) Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu
cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và quá trình xác
định trách nhiệm hoàn trả theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại;
c) Hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền
mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan giải quyết bồi thường
1. Tiếp nhận, thụ lý yêu cầu bồi thường.
2. Phục hồi danh dự hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phục hồi danh dự cho người bị thiệt
hại theo quy định của Luật này.
3. Giải thích cho người yêu cầu bồi thường về
các quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
4. Xác minh thiệt hại; tiến hành thương lượng, đối
thoại, hòa giải trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ yêu cầu bồi thường, tính đúng đắn của các văn bản, tài liệu giải quyết yêu cầu
bồi thường và quyết định giải quyết bồi thường.
6. Ra bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi
thường, tổ chức thực hiện hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại thực hiện bản án, quyết định đó.
7. Gửi bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu
bồi thường cho cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và cá
nhân, tổ chức khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
8. Khôi phục hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị thiệt hại.
9. Hướng dẫn người yêu cầu bồi thường thực hiện
thủ tục yêu cầu bồi thường.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
11. Tham gia tố tụng tại Tòa án trong trường hợp
người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường,
trừ trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 52
hoặc Điều 55 của Luật này.
12. Xác định trách nhiệm hoàn trả hoặc yêu cầu
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xác định trách
nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và thu tiền hoàn trả
theo quy định của Luật này.
13. Xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây
thiệt hại.
14. Báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường,
xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây
thiệt hại cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước.
15. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ
án hình sự, vụ án hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường thì phải xác định
hành vi của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 của Luật này trước khi thực hiện
các trách nhiệm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13 và
14 Điều này.
Điều 16. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Giả mạo tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp tài
liệu, chứng cứ sai sự thật trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và trong quá trình giải
quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với
người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn can thiệp trái
pháp luật vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả và xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
4. Không giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc
không ra quyết định giải quyết bồi thường hoặc giải quyết yêu cầu bồi thường
trái pháp luật.
5. Không thực hiện việc xác định trách nhiệm
hoàn trả hoặc không xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
6. Sách nhiễu, cản trở hoạt động giải quyết yêu
cầu bồi thường.
Chương II
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 17. Phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong các trường hợp sau đây:
1. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái
pháp luật;
2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử
lý vi phạm hành chính trái pháp luật;
3. Áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu
quả vi phạm hành chính sau đây trái pháp luật:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây
dựng không có phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng
hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
c) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất
lượng;
4. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;
5. Áp dụng một trong các biện pháp xử lý hành
chính sau đây trái pháp luật:
a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
6. Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định
của Luật Tố cáo các biện pháp sau đây để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu:
a) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của người tố cáo; khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản
thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người tố cáo tại nơi công
tác;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của người tố cáo; khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo
đã bị xâm phạm tại nơi cư trú;
c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi
xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm,
uy tín của người tố cáo theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định
của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính
chính và không cung cấp lại thông tin;
8. Cấp, thu hồi, không cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp trái pháp luật;
9. Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu
thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu
tiền sử dụng đất trái pháp luật;
10. Áp dụng thủ tục hải quan trái pháp luật;
11. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng
mặt bằng, tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật;
12. Ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái
pháp luật;
13. Cấp văn bằng bảo hộ khi có căn cứ pháp luật
cho rằng người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc có căn cứ pháp luật cho rằng
đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ; từ chối cấp văn bằng bảo hộ với lý do
đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật; chấm dứt
hiệu lực văn bằng bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật;
14. Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc
trái pháp luật đối với công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
Điều 18. Phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong các trường hợp sau đây:
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mà
không có căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và người đó không thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật;
2. Người bị bắt, người bị tạm giữ mà có quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định trả
tự do, hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn
tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
3. Người bị tạm giam mà có bản án, quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có
sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều
tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
4. Người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành
hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã
thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi
không cấu thành tội phạm;
5. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành
án không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù mà có bản án, quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có
sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều
tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
6. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội
trong cùng một vụ án, đã chấp hành hình phạt tù mà sau đó có bản án, quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người
đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt chung sau khi tổng hợp hình phạt
của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù
thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành
hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp
hành;
7. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội
trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành mà sau đó có bản
án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự
xác định người đó không phạm tội bị kết án tử hình và hình phạt chung sau khi tổng
hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam thì được bồi
thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam vượt quá so với mức
hình phạt chung của những tội mà người đó phải chấp hành;
8. Người bị xét xử bằng nhiều bản án, Tòa án đã
tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đó mà sau đó có bản án, quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó
không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời
gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương
ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức
hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;
9. Pháp nhân thương mại bị khởi tố, truy tố, xét
xử, thi hành án mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi
của pháp nhân không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà
không chứng minh được pháp nhân đã thực hiện tội phạm và pháp nhân đó không thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật;
10. Cá nhân, tổ chức có tài sản bị thiệt hại do
việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu, xử lý, có tài khoản bị phong tỏa hoặc
cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến các trường hợp quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này bị thiệt hại.
Điều 19. Phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong các trường hợp sau đây:
1. Tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trái pháp luật;
2. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với
biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, tổ chức yêu cầu;
3. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, tổ chức;
4. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời mà không có lý do chính đáng;
5. Ra bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật nhưng bị cơ quan có thẩm quyền kết luận là trái pháp luật mà người
ra bản án, quyết định đó bị xử lý kỷ luật, xử lý trách nhiệm hình sự;
6. Thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo,
hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, chứng cứ hoặc bằng hành vi
khác làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc dẫn đến việc ban
hành bản án, quyết định trái pháp luật.
Điều 20. Phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong các trường hợp sau đây:
1. Thi hành án tử hình đối với người thuộc trường
hợp không bị thi hành án tử hình quy định tại Bộ luật Hình sự;
2. Giam người bị kết án phạt tù quá thời hạn phải
thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án;
3. Không thực hiện một trong các quyết định sau
đây:
a) Hoãn thi hành án của Tòa án đối với người bị
kết án phạt tù;
b) Tạm đình chỉ thi hành án của Tòa án đối với
người đang chấp hành hình phạt tù;
c) Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù của Tòa
án đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án
đối với người bị kết án phạt tù;
đ) Đặc xá của Chủ tịch nước đối với người bị kết
án phạt tù được đặc xá;
e) Đại xá của Quốc hội đối với người bị kết án
được đại xá.
Điều 21. Phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong các trường hợp sau đây:
1. Ra hoặc không ra một trong các quyết định sau
đây trái pháp luật:
a) Thi hành án;
b) Hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định thi
hành án;
c) Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
d) Cưỡng chế thi hành án;
đ) Hoãn thi hành án;
e) Tạm đình chỉ, đình chỉ thi
hành án;
g) Tiếp tục thi hành án;
2. Tổ chức thi hành hoặc không
tổ chức thi hành một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này trái
pháp luật.
Chương
III
THIỆT HẠI ĐƯỢC
BỒI THƯỜNG
Điều 22. Xác định thiệt hại
1. Thiệt hại được bồi thường là
thiệt hại thực tế đã phát sinh, các khoản lãi quy định tại các điều 23, 24, 25,
26 và 27 của Luật này và chi phí khác quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Giá trị thiệt hại được bồi
thường được tính tại thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường quy định tại Điều
43 của Luật này hoặc tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại
đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 và Điều 55 của Luật này. Trường
hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi
thường theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này thì giá trị thiệt hại vẫn
được tính tại thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường trước đó.
3. Khoảng thời gian làm căn cứ
xác định thiệt hại được bồi thường quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 23, Điều
24, các khoản 1, 2 và 3 Điều 25, các khoản 1, 2, 3 và điểm a khoản 4 Điều 26,
khoản 3 Điều 27 của Luật này được tính từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế cho
đến khi chấm dứt thiệt hại đó.
Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.
Điều 23. Thiệt hại do tài sản
bị xâm phạm
1. Trường hợp tài sản đã bị
phát mại, bị mất thì thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài
sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và
mức độ hao mòn của tài sản trên thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2
Điều 22 của Luật này. Thời điểm để xác định hiện trạng tài sản làm căn cứ tính
mức bồi thường là thời điểm thiệt hại xảy ra.
2. Trường hợp tài sản bị hư hỏng
thì thiệt hại được xác định là chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời
điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này để sửa chữa, khôi phục lại tài sản;
nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp có thiệt hại phát
sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là
thu nhập thực tế bị mất. Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, thu
nhập thực tế bị mất được xác định phù hợp với mức giá thuê trung bình 01 tháng
của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác
dụng và chất lượng tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; đối
với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được
xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt
hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra.
4. Trường hợp các khoản tiền đã
nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải hoàn trả các khoản tiền đó và khoản
lãi cho người bị thiệt hại.
Trường hợp các khoản tiền đó là
khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định
của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp các khoản tiền đó
không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận
theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại
khoản 2 Điều 22 của Luật này.
5. Trường hợp người bị thiệt hại
không thể thực hiện được các giao dịch dân sự, kinh tế đã có hiệu lực và đã phải
thanh toán tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế đó thì
thiệt hại được xác định là số tiền phạt theo mức phạt đã thỏa thuận và khoản
lãi của khoản tiền phạt đó.
Trường hợp khoản tiền phạt đó
là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp khoản tiền phạt đó
không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận
theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại
khoản 2 Điều 22 của Luật này.
6. Trường hợp thiệt hại xảy ra
do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì thiệt hại được bồi thường là phần
thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 24. Thiệt hại do thu
nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
1. Thu nhập thực tế bị mất hoặc
bị giảm sút của người bị thiệt hại là cá nhân được xác định như sau:
a) Thu nhập ổn định từ tiền
lương, tiền công được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt
hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
b) Thu nhập không ổn định từ tiền
lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình
của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra trong khoảng thời gian tiền
lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thu nhập không ổn định theo
mùa vụ được xác định là thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa
phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu
không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương
thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối
thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.
Ngày lương tối thiểu vùng được
xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26
ngày.
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc
bị giảm sút của người bị thiệt hại là tổ chức bao gồm các khoản thu nhập theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập được bồi thường được
xác định căn cứ vào thu nhập trung bình của 02 năm liền kề trước thời điểm xảy
ra thiệt hại. Việc xác định thu nhập trung bình được căn cứ vào báo cáo tài
chính của tổ chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức được thành lập
chưa đủ 02 năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập được bồi thường
được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình trong thời gian hoạt động thực tế
theo báo cáo tài chính của tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Thiệt hại về vật
chất do người bị thiệt hại chết
1. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại trước
khi chết.
2. Chi phí bồi dưỡng sức khỏe
cho người bị thiệt hại trước khi chết được xác định là 01 ngày lương tối thiểu
vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số
ngày trong hồ sơ bệnh án.
3. Chi phí cho người chăm sóc
người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh trước khi chết được xác
định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày
chăm sóc người bị thiệt hại.
4. Chi phí cho việc mai táng
người bị thiệt hại chết được xác định theo mức trợ cấp mai táng theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Tiền cấp dưỡng cho những người
mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định là 01
tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi
tháng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
hoặc đã được xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26. Thiệt hại về vật
chất do sức khỏe bị xâm phạm
1. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại.
2. Chi phí bồi dưỡng sức khỏe
cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ
bệnh án.
3. Chi phí cho người chăm sóc
người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh được xác định là 01
ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc
người bị thiệt hại.
4. Trường hợp người bị thiệt hại
mất khả năng lao động và có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại được bồi
thường bao gồm:
a) Chi phí cho người chăm sóc
người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người
bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại;
b) Tiền cấp dưỡng cho những người
mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định là 01
tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng cư trú cho mỗi tháng thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được
xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 27. Thiệt hại về tinh
thần
1. Thiệt hại về tinh thần trong
trường hợp bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị
trấn được xác định là 0,5 ngày lương theo mức lương cơ sở do Nhà nước quy định
(sau đây gọi là ngày lương cơ sở) cho 01 ngày bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Thiệt hại về tinh thần trong
trường hợp bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, bị đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được
xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị áp dụng biện pháp tạm giữ người
theo thủ tục hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Thiệt hại
về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử,
thi hành án, bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trong hoạt động tố tụng hình sự được
xác định như sau:
a) Thiệt hại về tinh thần trong
trường hợp người bị thiệt hại bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được xác định là
02 ngày lương cơ sở;
b) Thiệt hại về tinh thần trong
trường hợp người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù
được xác định là 05 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp
hành hình phạt tù;
c) Thiệt hại về tinh thần trong
trường hợp người bị thiệt hại không bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành
hình phạt không phải là hình phạt tù được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho
01 ngày không bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản này;
d) Thiệt hại về tinh thần trong
trường hợp người bị thiệt hại chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt
tù cho hưởng án treo được xác định là 03 ngày lương cơ sở cho 01 ngày chấp hành
hình phạt;
đ) Thiệt hại về tinh thần trong
trường hợp người bị thiệt hại đã chấp hành xong hình phạt theo bản án, quyết định
của Tòa án mà sau đó mới có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường
trong hoạt động tố tụng hình sự được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01
ngày chưa có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động
tố tụng hình sự xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường trong hoạt động
tố tụng hình sự.
4. Thiệt hại về tinh thần trong
trường hợp người bị thiệt hại chết được xác định là 360 tháng lương cơ sở. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì không áp dụng bồi thường thiệt hại về tinh thần quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.
5. Thiệt hại về tinh thần trong
trường hợp sức khoẻ bị xâm phạm được xác định căn cứ vào mức độ sức khoẻ bị tổn
hại nhưng không quá 50 tháng lương cơ sở.
6. Thiệt hại về tinh thần trong
trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật được xác định
là 01 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị buộc thôi việc trái pháp luật.
7. Ngày lương cơ sở được xác định
là 01 tháng lương cơ sở chia cho 22 ngày.
Điều 28. Các chi phí khác
được bồi thường
1. Các chi phí hợp lý khác được
bồi thường bao gồm:
a) Chi phí thuê phòng nghỉ, chi
phí đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố cáo; chi
phí thuê người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị
thiệt hại;
b) Chi phí đi lại để thăm gặp của
thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong
tố tụng hình sự.
Thân nhân của người bị tạm giữ,
người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù được xác định theo quy định của
pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam, pháp luật về thi hành án hình sự.
2. Chi phí quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Chi phí thuê phòng nghỉ, chi
phí đi lại, in ấn tài liệu được thanh toán theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp với
giá trị được xác định tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này
nhưng tối đa không quá mức quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối
với cán bộ, công chức; chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước.
Trường hợp người yêu cầu bồi
thường không xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp pháp đối với các chi phí quy
định tại điểm này thì chi phí được bồi thường không quá 06 tháng lương cơ sở tại
thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này cho 01 năm tính từ thời điểm
bắt đầu khiếu nại hoặc tố cáo hoặc tham gia tố tụng cho đến ngày có văn bản giải
quyết bồi thường có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chi phí gửi đơn thư đến cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết được tính theo biên lai cước phí
bưu chính với giá trị được xác định tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22
của Luật này.
Trường hợp người yêu cầu bồi
thường không xuất trình được biên lai cước phí đối với các chi phí quy định tại
điểm này thì chi phí được bồi thường không quá 01 tháng lương cơ sở tại thời điểm
quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này cho 01 năm tính từ thời điểm bắt đầu
khiếu nại hoặc tố cáo hoặc tham gia tố tụng cho đến ngày có văn bản giải quyết
bồi thường có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chi phí thuê người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại được thanh toán
theo hợp đồng thực tế nhưng không quá mức thù lao do Chính phủ quy định đối với
luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và chỉ
thanh toán cho một người bào chữa hoặc một người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị thiệt hại tại một thời điểm.
3. Chi phí quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này được xác định theo số người, số lần thăm gặp thực tế nhưng
không quá số người, số lần được thăm gặp tối đa theo quy định của pháp luật về
thi hành tạm giữ, tạm giam, pháp luật về thi hành án hình sự. Trường hợp không
chứng minh được số người, số lần thăm gặp thực tế thì chi phí này được xác định
theo số người, số lần được thăm gặp tối đa theo quy định của pháp luật về thi
hành tạm giữ, tạm giam, pháp luật về thi hành án hình sự.
4. Khoảng thời gian làm căn cứ
xác định chi phí được bồi thường quy định tại Điều này được tính từ ngày phát
sinh thiệt hại thực tế cho đến ngày có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực
của cơ quan có thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 29. Khôi phục quyền, lợi
ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại
1. Ngoài các thiệt hại được bồi
thường quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, người bị
thiệt hại là cá nhân còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp sau đây:
a) Khôi phục chức vụ (nếu có),
việc làm và các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Khôi phục quyền học tập;
c) Khôi phục tư cách thành viên
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
2. Ngoài các thiệt hại được bồi
thường quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, người bị
thiệt hại là tổ chức còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật và các quy định, quy chế, điều lệ của các tổ
chức có liên quan.
Điều 30. Trả lại tài sản
1. Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu trái pháp luật phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu bị hủy bỏ.
2. Việc trả lại tài sản bị tạm
giữ, tịch thu trái pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc trả lại tài sản bị kê
biên trái pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
4. Việc trả lại tài sản bị thu
giữ trái pháp luật trong hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Phục hồi danh dự
1. Người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng
hình sự, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật, người bị áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật thì được phục hồi danh dự.
2. Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại có trách nhiệm chủ động thực hiện việc phục hồi danh dự đối với
người bị thiệt hại trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc phục
hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương V của Luật này.
Điều 32. Các thiệt hại Nhà
nước không bồi thường
1. Nhà nước không bồi thường các
thiệt hại sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi
của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra một cách khách
quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người thi
hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong
khả năng cho phép;
c) Thiệt hại xảy ra trong hoàn cảnh
người thi hành công vụ muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt
hại hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây ra
một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn, trừ trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều 23 của Luật này.
2. Ngoài các thiệt hại quy định tại
khoản 1 Điều này, trong hoạt động tố tụng hình sự, Nhà nước không bồi thường
các thiệt hại sau đây:
a) Thiệt hại
xảy ra trong trường hợp người bị truy cứu trách nhiệm hình
sự thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của
Bộ luật Hình sự;
b) Thiệt hại xảy ra do người bị
thiệt hại khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng sai sự thật để nhận
tội thay cho người khác hoặc để che giấu tội phạm;
c) Thiệt hại xảy ra do người có
hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu rõ ràng cấu thành tội phạm, bị khởi tố,
truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng vụ
án đã được đình chỉ do người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố;
d) Thiệt hại xảy ra do người bị khởi
tố, truy tố, xét xử đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm khởi
tố, truy tố, xét xử nhưng tại thời điểm ra bản án, quyết định thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo các văn bản quy phạm pháp
luật mới được ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố, xét xử.
3. Ngoài các thiệt hại quy định tại
khoản 1 Điều này, trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, Nhà nước
không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo đúng yêu cầu của người yêu cầu mà gây thiệt hại cho người
bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba. Người yêu
cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho
người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Ngoài các thiệt hại quy định tại
khoản 1 Điều này, trong hoạt động thi hành án dân sự, Nhà nước không bồi thường
thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành
án theo đúng yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại. Người yêu cầu chấp
hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp
dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Chương IV
CƠ QUAN GIẢI QUYẾT
BỒI THƯỜNG
Điều 33. Cơ quan giải quyết
bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
1. Cơ quan giải quyết bồi thường ở
trung ương bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường
hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của
mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường
hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của
mình.
2. Cơ quan giải quyết bồi thường ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ
quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại
thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn hoặc các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có tài
khoản riêng là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành
công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành
công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành
công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.
5. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp
thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
6. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng
biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo.
7. Cơ quan ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi
việc đối với công chức.
8. Tòa án có thẩm quyền giải quyết
vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự,
tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Tòa án có thẩm quyền
áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 34. Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết bồi
thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là cơ
quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
1. Đã ra lệnh giữ người trong
trường hợp khẩn cấp mà không có căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
và người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; đã ra lệnh bắt, quyết định tạm giữ nhưng cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định trả tự do, hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh
bắt, không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ vì người đó không thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật;
2. Đã ra quyết định khởi tố bị can
nhưng Viện kiểm sát không phê chuẩn quyết định khởi tố vì
không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội
phạm;
3. Viện kiểm
sát quyết định trả hồ sơ vụ án để điều
tra bổ sung, Cơ quan điều tra ra kết luận điều tra bổ sung
hoặc kết luận điều tra mới đề nghị truy tố nhưng Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu
thành tội phạm.
Điều 35. Viện kiểm sát giải
quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Viện kiểm sát
là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
1. Đã phê chuẩn lệnh bắt, quyết định
gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra hoặc cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhưng người
bị bắt, bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;
2. Đã phê chuẩn quyết định
khởi tố bị can, lệnh tạm giam của Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc đã ra quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam, quyết định gia hạn tạm giam mà sau đó có quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền xác định không có sự
việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc
đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng
minh được bị can đã thực hiện tội phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 34 của Luật này; đã quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng căn cứ kết quả điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối
với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc
hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều
tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội
phạm;
3. Đã ra quyết
định truy tố bị can nhưng Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không
có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm
và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;
4. Tòa án cấp sơ thẩm quyết
định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
nhưng sau đó có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền
đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi
không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ
án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
5. Tòa án cấp sơ thẩm quyết
định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
nhưng sau đó tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc
phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực
pháp luật;
6. Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo
không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi
không cấu thành tội phạm;
7. Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo
không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành
vi không cấu thành tội phạm và sau đó Tòa án xét xử theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc
thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
Điều 36. Tòa án giải quyết
bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Tòa án cấp
sơ thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên
bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi
không cấu thành tội phạm;
b) Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều
tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc
đã hết thời hạn điều tra vụ án mà
không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
c) Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để
xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội
hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
d) Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có
thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án vì
không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
đ) Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp
luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều
tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc
đã hết thời hạn điều tra vụ án mà
không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
e) Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp
luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để
xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội
hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
2. Tòa án cấp
phúc thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án cấp
phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm
hủy bản án phúc thẩm và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành
vi không cấu thành tội phạm;
b) Tòa án cấp
phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm
hủy bản án phúc thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu
thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
c) Tòa án cấp
phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm
hủy bản án phúc thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì
không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
3. Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án
quân sự trung ương có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm
là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã
xác định bị cáo có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm
tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
b) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã
xác định bị cáo có tội để điều tra lại nhưng
sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì
không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được
bị can đã thực hiện tội phạm;
c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã
xác định bị cáo có tội để xét xử lại nhưng
sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi
không cấu thành tội phạm.
4. Tòa án nhân dân tối cao là cơ
quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định
bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của
Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật, đồng thời quyết định về nội dung vụ án và tuyên bị cáo không
có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
b) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình
mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có
hiệu lực pháp luật để điều tra lại nhưng sau đó bị can được
đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm
tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời
hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực
hiện tội phạm;
c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy
bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp
luật để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
Điều 37. Tòa án giải quyết
bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
1. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 19 của Luật này
là cơ quan giải quyết bồi thường.
2. Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan giải quyết bồi
thường trong trường hợp ra bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật
quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19 của Luật này mà bản án, quyết định đó bị
hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
3. Tòa án cấp phúc thẩm là cơ quan giải quyết bồi
thường trong trường hợp ra bản án, quyết định phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật
quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19 của Luật này mà bản án, quyết định đó bị
hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
4. Tòa án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp ra quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19
của Luật này mà quyết định đó bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
5. Tòa án đã ra bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19 của Luật
này là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hủy bản án, quyết định đó theo thủ tục đặc
biệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Tòa án nhân dân tối cao là
cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định của mình, hủy bản
án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật
quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19 của Luật này theo thủ tục đặc biệt
và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án nhân dân
tối cao.
7. Tòa án có thẩm quyền giải quyết
vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 38. Cơ quan giải quyết
bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
1. Cơ quan thi hành án hình sự các
cấp trong Công an nhân dân theo quy định của Luật Thi hành
án hình sự.
2. Cơ quan thi hành án hình sự các
cấp trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Thi
hành án hình sự.
3. Cơ quan được giao một số nhiệm
vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
4. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 39. Cơ quan giải quyết
bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Thi hành án dân sự.
2. Cơ quan Thi
hành án quân khu và tương đương.
3. Tòa án có thẩm quyền giải quyết
vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 40. Xác định cơ quan
giải quyết bồi thường trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường là
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thì việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong một số trường hợp cụ
thể được quy định như sau:
a) Trường hợp cơ quan giải
quyết bồi thường đã được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể thì cơ
quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là cơ quan giải quyết bồi thường;
trường hợp không có cơ quan nào kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đã bị
giải thể thì cơ quan đã ra quyết định giải thể là cơ quan giải quyết bồi thường;
trường hợp cơ quan đã ra quyết định giải thể là Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước có thẩm quyền xác định cơ quan giải quyết bồi thường;
b) Trường hợp có nhiều người
thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây thiệt hại thì cơ quan chủ trì thực
hiện nhiệm vụ là cơ quan giải quyết bồi thường; trường hợp không có sự thống nhất
về cơ quan giải quyết bồi thường thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước có thẩm quyền xác định cơ quan giải quyết bồi thường;
c) Trường hợp tại thời điểm thụ lý
yêu cầu bồi thường mà người thi hành công vụ gây thiệt hại không còn làm việc tại
cơ quan quản lý người đó tại thời điểm gây thiệt hại thì
cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan quản lý người thi hành công vụ tại thời
điểm gây thiệt hại;
d) Trường hợp có sự ủy quyền hoặc ủy thác thực hiện công vụ thì cơ quan ủy quyền hoặc cơ quan ủy thác là cơ quan giải quyết
bồi thường; trường hợp cơ quan được ủy quyền, cơ quan nhận
ủy thác là cơ quan nhà nước thực hiện không đúng nội dung ủy
quyền, ủy thác gây thiệt hại thì cơ quan này là cơ quan giải quyết bồi thường.
2. Trường hợp giải quyết yêu
cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng
hành chính tại Tòa án thì Tòa án đang thụ lý
giải quyết vụ án là cơ quan giải quyết bồi thường.
3. Trường hợp người yêu cầu bồi thường đồng thời
yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại và Tòa
án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thì cơ quan đã thụ lý yêu cầu bồi
thường trước là cơ quan giải quyết bồi thường.
Chương V
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
Mục 1. GIẢI QUYẾT
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TẠI CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY THIỆT
HẠI
Điều 41. Hồ sơ yêu cầu bồi
thường
1. Trường hợp người bị thiệt hại
trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ
sơ) bao gồm:
a) Văn bản yêu
cầu bồi thường;
b) Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi
thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể
có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Giấy tờ chứng minh nhân thân của
người bị thiệt hại;
d) Tài liệu, chứng cứ có liên quan
đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
2. Trường hợp người yêu cầu bồi
thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những
người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người
bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều
này, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh nhân thân của
người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;
b) Văn bản ủy quyền hợp pháp
trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
c) Trường hợp người bị thiệt hại
chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc,
trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền
thừa kế.
3. Văn bản
yêu cầu bồi thường phải có nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại
liên lạc (nếu có) của người yêu cầu bồi thường;
b) Ngày, tháng, năm làm văn
bản yêu cầu bồi thường;
c) Hành vi gây thiệt hại của người
thi hành công vụ;
d) Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt
hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi
hành công vụ;
đ) Thiệt hại, cách tính và mức yêu
cầu bồi thường;
e) Đề nghị tạm ứng kinh phí bồi
thường (nếu có);
g) Đề nghị cơ quan giải quyết bồi
thường thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng phải nêu rõ tên văn
bản và địa chỉ thu thập văn bản đó trong trường hợp người yêu cầu bồi thường
không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
h) Yêu cầu phục
hồi danh dự (nếu có);
i) Yêu cầu khôi
phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi
danh dự thì văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung quy định tại các điểm
a, b, c, d, g và h khoản này.
4. Người yêu
cầu bồi thường nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua
dịch vụ bưu chính tới cơ quan giải quyết bồi thường.
Trường hợp chưa xác định ngay được
cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ đến Sở Tư
pháp nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc có trụ sở. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tư
pháp có trách nhiệm xác định cơ quan giải quyết bồi thường, chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết bồi thường và thông báo bằng
văn bản cho người yêu cầu bồi thường.
5. Trường hợp người yêu cầu bồi
thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và chứng
cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều này là bản sao nhưng
phải có bản chính để đối chiếu; trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ
qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm
b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều này là bản sao có chứng thực theo quy định của
pháp luật về chứng thực.
Điều 42. Thủ tục tiếp nhận
và xử lý hồ sơ
1. Cơ quan giải quyết bồi thường
tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho
người yêu cầu bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ trực
tiếp. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải
thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện
các việc sau đây:
a) Yêu cầu
người yêu cầu bồi thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
41 của Luật này;
b) Yêu cầu cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền cung cấp văn bản làm
căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ
quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản đó hoặc làm rõ
nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp nội dung của
văn bản đó không rõ ràng.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường quy định
tại khoản 2 Điều này, người yêu cầu bồi thường phải bổ sung hồ sơ, cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền phải cung cấp văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Khoảng
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ
luật Dân sự không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
Điều 43. Thụ lý hồ sơ và cử
người giải quyết bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 41 của Luật này, cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan giải quyết bồi thường
không thụ lý hồ sơ khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Yêu cầu bồi thường không
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
b) Thời hiệu yêu cầu bồi
thường đã hết;
c) Yêu cầu bồi thường không thuộc
phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Chương II của Luật
này;
d) Người yêu cầu bồi thường không
phải là người có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
đ) Hồ sơ không đầy đủ theo quy định
tại Điều 41 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường không bổ sung trong
thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật này;
e) Yêu cầu bồi thường đã được thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 52 của Luật này và đã được Tòa án có thẩm quyền thụ
lý theo thủ tục tố tụng dân sự;
g) Yêu cầu bồi thường đã được Tòa án có thẩm quyền
chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này;
h) Yêu cầu bồi thường đã được giải quyết bằng bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
3. Việc cử người giải quyết bồi
thường được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải
cử người giải quyết bồi thường;
b) Người giải quyết bồi thường là người
có kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trong ngành, lĩnh vực
phát sinh yêu cầu bồi thường; không được là người có quyền và lợi ích liên quan
đến vụ việc hoặc là người thân thích theo quy định của Bộ luật Dân sự của người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc của người bị thiệt
hại.
4. Việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý
hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường phải được thông báo bằng văn bản cho
người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước. Trường hợp không thụ lý hồ sơ thì phải trả lại hồ sơ và nêu rõ lý
do; đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì hướng dẫn người
yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp đã thụ lý hồ sơ mà có một trong các
căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan giải quyết bồi thường dừng việc
giải quyết, xóa tên vụ việc trong sổ thụ lý và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu
bồi thường.
5. Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục
hồi danh dự thì không ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Mục
này. Việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này.
Điều 44. Tạm ứng kinh phí bồi
thường
1. Theo đề nghị của người yêu cầu
bồi thường quy định tại điểm e khoản 3 Điều 41 của Luật này, cơ quan giải
quyết bồi thường tạm ứng kinh phí bồi thường đối với những thiệt hại sau đây:
a) Thiệt hại về tinh thần quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 6 Điều 27 của Luật này;
b) Thiệt hại khác có thể tính được
ngay mà không cần xác minh.
2. Trình tự, thủ tục tạm ứng kinh phí bồi thường
được thực hiện như sau:
a) Ngay sau khi thụ lý hồ sơ, người
giải quyết bồi thường có trách nhiệm xác định giá trị các thiệt hại quy
định tại khoản 1 Điều này và đề xuất Thủ trưởng cơ quan giải quyết
bồi thường việc tạm ứng kinh phí bồi thường và mức
tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề xuất, nếu còn dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm
quyền giao, cơ quan giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc tạm ứng kinh phí
và chi trả cho người yêu cầu bồi thường.
Trên cơ sở kinh phí đã tạm ứng để
chi trả cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị cơ
quan tài chính có thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí đã tạm ứng cho người yêu cầu
bồi thường;
c) Trường hợp không còn đủ dự toán
quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề xuất, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản
đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền tạm ứng kinh phí để chi trả cho người
yêu cầu bồi thường.
3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm
cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường như sau:
a) Trường hợp cơ quan giải quyết bồi
thường đã tạm ứng kinh phí cho người yêu cầu bồi thường,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị bổ sung kinh phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm bổ sung kinh
phí cho cơ quan giải quyết bồi thường;
b) Trường hợp cơ quan giải quyết bồi
thường có văn bản đề nghị tạm ứng kinh phí, trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này, cơ quan tài chính có thẩm
quyền có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường.
4. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường quyết định mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường nhưng không
dưới 50% giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Xác minh thiệt hại
1. Người giải quyết bồi thường
có trách nhiệm thực hiện việc xác minh các thiệt hại được yêu cầu trong hồ sơ.
Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết bồi thường có thể yêu cầu người
yêu cầu bồi thường, cá nhân, tổ chức khác có liên quan cung cấp tài liệu, chứng
cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giám định
thiệt hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi
thường.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ
sơ, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Trường
hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải
xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ
ngày thụ lý hồ sơ.
Thời hạn xác minh thiệt hại có thể được kéo dài
theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường
nhưng tối đa là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường
phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ để thương lượng việc bồi
thường.
4. Trong trường hợp vụ việc
phức tạp, cơ quan giải quyết bồi thường có thể đề nghị đại diện cơ quan quản lý
nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, cơ quan tài chính có thẩm quyền tham
gia vào việc xác minh thiệt hại.
5. Chi phí định giá tài sản,
giám định thiệt hại được bảo đảm từ ngân sách nhà nước.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Thương lượng việc
bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến
hành thương lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành
thương lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Trường hợp vụ việc giải
quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng
tối đa là 15 ngày.
Thời hạn thương lượng có thể được kéo dài theo
thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối
đa là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này.
2. Việc thương lượng phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường, cơ quan giải quyết
bồi thường đều bình đẳng trong quá trình thương lượng;
b) Bảo đảm dân chủ, tôn trọng ý kiến của các
thành phần tham gia thương lượng;
c) Nội dung thương lượng, kết quả thương lượng về
các thiệt hại được bồi thường, mức bồi thường phải phù hợp với quy định của Luật
này.
3. Thành phần tham gia
thương lượng việc bồi thường bao gồm:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan giải quyết bồi thường
chủ trì thương lượng việc bồi thường;
b) Người giải quyết bồi thường;
c) Người yêu cầu bồi thường; người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp (nếu có) của người yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này;
d) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác
bồi thường nhà nước;
đ) Đại diện Viện kiểm sát có thẩm quyền trong
trường hợp vụ việc yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự;
e) Trường hợp cần thiết, cơ quan giải quyết bồi
thường có thể mời đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, cá nhân, tổ chức khác,
yêu cầu người thi hành công vụ gây thiệt hại tham gia thương lượng.
4. Việc thương lượng được thực hiện tại một
trong các địa điểm sau đây:
a) Trường hợp người yêu cầu bồi thường là cá
nhân thì địa điểm thương lượng là trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu
bồi thường cư trú, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
b) Trường hợp người yêu cầu bồi thường là tổ chức
thì địa điểm thương lượng là trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở của tổ
chức đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Nội dung thương lượng việc bồi thường bao gồm:
a) Các loại thiệt hại được bồi thường;
b) Số tiền bồi thường;
c) Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu
có);
d) Phương thức chi trả tiền bồi thường;
đ) Các nội dung khác có liên quan đến việc giải
quyết yêu cầu bồi thường.
6. Việc thương lượng được thực hiện theo các bước
sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường trình bày ý kiến về
yêu cầu bồi thường của mình và cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ liên quan đến
yêu cầu bồi thường của mình (nếu có);
b) Người giải quyết bồi thường công bố báo cáo
xác minh thiệt hại;
c) Người giải quyết bồi thường và người yêu cầu
bồi thường trao đổi, thỏa thuận về các nội dung thương lượng quy định tại khoản
5 Điều này;
d) Đại diện cơ quan giải quyết bồi thường trình
bày ý kiến; người thi hành công vụ gây thiệt hại trình bày ý kiến (nếu có); cá
nhân, đại diện tổ chức khác phát biểu ý kiến theo yêu cầu của người chủ trì;
đ) Đại diện cơ quan tài chính nêu ý kiến về các
loại thiệt hại, mức thiệt hại, số tiền bồi thường (nếu có);
e) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác
bồi thường nhà nước phát biểu ý kiến.
7. Việc thương lượng phải được lập thành biên bản.
Trường hợp các bên tiến hành thương lượng nhiều lần thì sau mỗi lần thương lượng
đều phải lập biên bản.
Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người
giải quyết bồi thường phải lập biên bản kết quả thương lượng. Biên bản kết quả
thương lượng phải ghi rõ những nội dung chính quy định tại khoản 5 Điều này,
xác định rõ việc thương lượng thành hoặc không thành. Biên bản phải có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người yêu cầu bồi thường, chữ ký của đại diện các cơ quan,
người tham gia thương lượng quy định tại khoản 3 Điều này và được giao cho mỗi
người 01 bản tại buổi thương lượng.
8. Trường hợp thương lượng thành thì Thủ trưởng
cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 47 của Luật này.
Trường hợp thương lượng không thành thì người
yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường
theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này.
Điều 47. Quyết định giải
quyết bồi thường
1. Ngay sau khi có biên bản kết quả
thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường
ra quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi
thương lượng.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường
không nhận quyết định giải quyết bồi thường thì người giải quyết bồi thường lập
biên bản về việc không nhận quyết định. Biên bản phải có chữ ký của đại diện các
cơ quan tham gia thương lượng. Biên bản phải nêu rõ hậu quả
pháp lý của việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 51 của Luật này. Cơ quan giải quyết bồi thường phải gửi cho
người yêu cầu bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
2. Quyết định giải quyết bồi thường
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường. Quyết định
giải quyết bồi thường có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa
chỉ của người yêu cầu bồi thường;
b) Căn cứ xác định trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước;
c) Các nội dung quy định tại khoản
5 Điều 46 của Luật này;
d) Số tiền đã tạm ứng theo quy định
tại Điều 44 của Luật này (nếu có).
Điều 48. Hủy, sửa chữa, bổ
sung quyết định giải quyết bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường
và đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không còn một trong các căn cứ
xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Giả mạo văn bản làm căn cứ yêu
cầu bồi thường;
c) Giả mạo tài liệu, giấy tờ quy định
tại điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 2
Điều 41 của Luật này để yêu cầu bồi thường.
2. Hậu quả do hủy quyết định giải
quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp chưa chi trả tiền bồi thường cho
người bị thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải
quyết bồi thường theo quy định tại Điều 51 của Luật này và thu hồi số tiền bồi
thường đã tạm ứng (nếu có);
b) Trường hợp đã chi trả tiền bồi thường cho người
bị thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi số tiền bồi
thường theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại
đã hoàn trả tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
có trách nhiệm trả lại số tiền đã thu theo quy định tại Điều 69 của Luật này;
d) Giải quyết các hậu quả khác (nếu có) theo quy
định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường để
giải quyết lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có một
trong các căn cứ sau đây:
a) Có hành vi thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi;
b) Theo yêu cầu của người yêu cầu
bồi thường trong trường hợp người giải quyết bồi thường không đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 của Luật này hoặc việc
thương lượng được thực hiện không đúng thành phần, nội dung, thủ tục quy định tại
các khoản 3, 5 và 6 Điều 46 của Luật này.
4. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường ra quyết định sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện quyết định giải quyết bồi thường
có lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
5. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường phải được gửi ngay
cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 49. Hoãn giải quyết
yêu cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường ra quyết định hoãn giải quyết bồi thường trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường hoãn
giải quyết yêu cầu bồi thường do ốm nặng có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện
trở lên hoặc có lý do chính đáng khác mà không thể tự mình tham gia vào quá
trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thời hạn hoãn giải quyết yêu cầu
bồi thường được xác định theo đề nghị của người yêu cầu bồi thường nhưng tối đa
là 30 ngày, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường bị ốm
nặng mà chưa thể tự mình tham gia vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Quyết định hoãn giải quyết bồi
thường phải nêu rõ lý do, thời hạn hoãn và phải được gửi cho người yêu cầu bồi
thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Hết thời hạn hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ
quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường.
Điều 50. Tạm đình chỉ giải
quyết yêu cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường hai lần từ chối nhận giấy mời tham gia thương lượng;
b) Người yêu cầu bồi thường hai lần không đến địa điểm thương lượng khi đã nhận giấy mời mà không có
lý do chính đáng;
c) Người yêu
cầu bồi thường không ký hoặc điểm chỉ vào biên bản kết quả thương lượng;
d) Cơ quan, người có thẩm quyền
xem xét lại văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.
2. Thời hạn tạm đình chỉ giải quyết
yêu cầu bồi thường là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ theo
một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ theo quy định tại khoản này, người yêu cầu bồi
thường có quyền đề nghị tiếp tục giải quyết bồi thường. Thủ trưởng cơ quan giải
quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường.
3. Trường hợp
tạm đình chỉ theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều này thì sau khi nhận được văn bản xem xét lại mà
văn bản được xem xét lại vẫn là văn bản làm căn cứ yêu cầu
bồi thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục
giải quyết bồi thường; trường hợp văn bản được xem
xét lại không phải là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ
quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường theo
quy định tại Điều 51 của Luật này.
4. Quyết định tạm đình chỉ
phải nêu rõ lý do, thời hạn tạm đình chỉ, các quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu
bồi thường và hậu quả pháp lý của việc tạm đình chỉ.
Quyết định tạm đình chỉ, quyết định
tiếp tục giải quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường,
cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm
quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 51. Đình chỉ giải quyết
yêu cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường rút
yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành xác
minh thiệt hại;
b) Người bị thiệt hại chết mà
không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại mà
không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ;
c) Hết thời hạn tạm đình chỉ mà
người yêu cầu bồi thường không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường
theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này hoặc có đề nghị tiếp tục giải
quyết yêu cầu bồi thường nhưng có một trong các hành vi
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 50 của Luật
này;
d) Có quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
đ) Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải
quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này mà người yêu cầu bồi
thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường.
2. Người yêu cầu bồi thường không
có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết lại yêu cầu bồi thường sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường,
trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường chứng minh việc rút yêu cầu bồi thường
do bị lừa dối, ép buộc.
Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
mà trong văn bản yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại có yêu cầu phục hồi
danh dự thì việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của
Luật này.
3. Quyết định đình chỉ giải quyết
bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ
quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
4. Trường hợp đã tạm ứng kinh phí bồi thường cho
người yêu cầu bồi thường thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi
số tiền đã tạm ứng khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Mục 2. GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ VỀ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG, GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TRONG QUÁ
TRÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ, TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN
Điều 52. Khởi kiện và thủ tục
giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án
1. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, người yêu cầu bồi
thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường trong
các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường
chưa yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải
quyết yêu cầu bồi thường;
b) Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 51 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường quy định tại Điều 47
của Luật này mà người yêu cầu bồi thường không
đồng ý với quyết định đó hoặc kể từ ngày có biên bản kết
quả thương lượng thành quy định tại khoản 7 Điều 46 của Luật
này mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không ra quyết định giải quyết bồi thường hoặc kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng không thành quy định tại khoản 7
Điều 46 của Luật này thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Trường hợp do sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân
sự làm cho người yêu cầu bồi thường không thể khởi kiện đúng thời hạn thì khoảng
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không được tính
vào thời hạn khởi kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Người yêu cầu bồi thường không
có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi
thường trong trường hợp quyết định giải quyết bồi thường quy định tại Điều
47 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật.
5. Thủ tục giải
quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án được thực hiện theo quy định tại Mục
này; trường hợp Mục này không quy định thì áp dụng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
6. Vụ án có đủ điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì việc giải quyết yêu cầu bồi thường
tại Tòa án được thực hiện theo thủ tục rút gọn.
7. Cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đại diện Nhà nước tham
gia tố tụng với tư cách là bị đơn.
Điều 53. Xác định Tòa án có
thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu bồi thường
1. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
cư trú, làm việc của người yêu cầu bồi thường hoặc nơi đặt
trụ sở của bị đơn theo lựa chọn của người yêu cầu bồi thường là Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm yêu cầu bồi thường trong
trường hợp bị đơn là các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 33 của Luật này;
b) Cơ quan quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều
33 của Luật này ở cấp huyện và cấp xã;
c) Cơ quan tiến hành tố tụng cấp
huyện, cơ quan thi hành án cấp huyện.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư
trú, làm việc của người yêu cầu bồi thường hoặc nơi đặt trụ
sở của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
theo lựa chọn của người yêu cầu bồi thường là Tòa án có thẩm quyền
xét xử sơ thẩm yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 54. Thi hành bản án,
quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm chi trả tiền
bồi thường cho người yêu cầu bồi thường theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Cơ quan, tổ chức, người có liên
quan phải thực hiện việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác cho người bị thiệt hại theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
Điều 55. Giải quyết yêu cầu
bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án
1. Việc giải quyết vụ án
hình sự, vụ án hành chính có nội dung yêu cầu bồi thường được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng hành chính.
Thời điểm chấp nhận yêu cầu bồi thường trong quá
trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính là thời điểm Tòa án có thẩm quyền thụ
lý yêu cầu bồi thường.
2. Việc xác định thiệt hại
được bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng
hành chính được thực hiện theo quy định của Luật này sau khi Tòa
án có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Trường hợp giải quyết
yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng
hành chính thì bản án, quyết định của Tòa án còn phải có các nội dung sau đây:
a) Hành vi gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Thiệt hại, mức bồi thường, phục hồi danh dự (nếu có) và việc
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có);
c) Cơ quan có trách nhiệm chi trả
tiền bồi thường, thực hiện phục hồi danh dự (nếu có) và
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
4. Trường hợp người yêu cầu bồi thường không đồng
ý với nội dung giải quyết bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án hoặc bản
án, quyết định của Tòa án không có nội dung giải quyết bồi thường thì chỉ được
tiếp tục thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo thủ tục tố tụng.
5. Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều
này.
Mục 3. PHỤC HỒI DANH DỰ
Điều 56. Hình thức phục hồi
danh dự
1. Việc phục hồi danh dự đối với người bị thiệt
hại trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai tại
nơi cư trú trong trường hợp người bị thiệt hại là cá nhân
hoặc tại nơi đặt trụ sở trong trường hợp người bị thiệt hại là
pháp nhân thương mại;
b) Đăng báo xin lỗi và cải chính công khai.
2. Việc phục hồi danh dự đối với
cá nhân là người bị thiệt hại trong trường hợp bị buộc thôi việc trái pháp luật,
bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện bằng hình thức đăng báo
xin lỗi và cải chính công khai.
Điều 57. Chủ động phục hồi
danh dự
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kể từ ngày có bản án, quyết
định quy định tại Điều 55 của Luật này có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc Nhà nước tổ
chức thực hiện phục hồi danh dự.
2. Trường hợp người bị thiệt hại đồng
ý với nội dung trong thông báo thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại thực hiện phục hồi danh dự theo quy định tại Điều 58 và
Điều 59 của Luật này.
3. Trường hợp người bị thiệt hại
không đồng ý với nội dung trong thông báo thì có ý kiến đề nghị cụ thể về nội
dung đó để cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có cơ
sở thực hiện phục hồi danh dự.
4. Trường hợp người bị thiệt hại đề
nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự thì việc phục hồi danh dự được thực hiện
khi người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản.
5. Trường hợp người bị thiệt hại từ
chối quyền được phục hồi danh dự theo quy định của Luật này thì không còn quyền
yêu cầu phục hồi danh dự. Việc từ chối phải thể hiện bằng văn bản; trường hợp
người bị thiệt hại từ chối quyền được phục hồi danh dự bằng lời nói thì cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên bản, trong đó ghi rõ việc từ chối quyền được phục hồi danh dự của người bị
thiệt hại. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thiệt hại.
6. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện việc đăng
báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 58. Trực tiếp xin lỗi
và cải chính công khai
1. Việc tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính
công khai quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 của Luật này được thực hiện như
sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người
bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự quy định tại Điều 41 hoặc Điều 57 của Luật
này, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm tổ chức trực tiếp xin lỗi
và cải chính công khai;
b) Thành phần tham gia buổi trực tiếp
xin lỗi và cải chính công khai bao gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan tiến
hành tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Đăng báo xin lỗi
và cải chính công khai
1. Việc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai
quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này được thực hiện như
sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người
bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự quy định tại Điều 41 hoặc Điều 57 của Luật
này, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
ở trung ương có trách nhiệm đăng báo xin lỗi và cải chính
công khai trên 01 tờ báo trung ương
và 01 tờ báo địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú
trong trường hợp người bị thiệt hại là cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở trong trường
hợp người bị thiệt hại là pháp nhân thương mại trong 03 số
liên tiếp; đăng tải nội dung xin lỗi và cải chính công khai trên Cổng
thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người
bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự quy định tại Điều 41 hoặc Điều 57 của Luật
này, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
ở địa phương có trách nhiệm đăng báo xin lỗi và cải chính công khai trên 01 tờ báo cấp tỉnh tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú trong trường
hợp người bị thiệt hại là cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở trong trường hợp người bị
thiệt hại là pháp nhân thương mại trong 03 số liên tiếp;
đăng tải nội dung xin lỗi và cải chính công khai trên Cổng thông tin điện tử (nếu
có) của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt
hại;
c) Ngay sau khi đăng báo xin lỗi
và cải chính công khai, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại có trách nhiệm gửi tờ báo đó tới người bị thiệt hại và Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú trong trường hợp người bị thiệt hại là
cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở trong trường hợp người bị thiệt hại là pháp nhân
thương mại để niêm yết công khai tại trụ sở.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Chương VI
KINH PHÍ BỒI THƯỜNG
VÀ THỦ TỤC CHI TRẢ
Điều 60. Kinh phí bồi thường
1. Nhà nước có trách nhiệm bố trí một khoản kinh
phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Kinh phí bồi thường bao gồm:
a) Tiền chi trả cho người bị thiệt hại;
b) Chi phí cho việc định giá tài sản, giám định
thiệt hại.
2. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được
bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí bồi thường được
bảo đảm từ ngân sách trung ương.
3. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được
bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương thì kinh phí bồi thường được
bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh.
4. Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp
phát kịp thời và đầy đủ kinh phí bồi thường.
Điều 61. Lập dự toán kinh
phí bồi thường
1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường,
chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước,
Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường
được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ
trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
2. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường,
chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước,
Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường
được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 62. Cấp phát kinh phí
bồi thường và chi trả tiền bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết
yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến
cơ quan tài chính có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có
ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi
thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể, số tiền đã tạm ứng
(nếu có) và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi
thường;
b) Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
cơ quan có thẩm quyền về giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường trong
trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 55 của Luật này
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có
ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi
thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể và tổng số tiền
đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường;
b) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan tài chính
phải hoàn thành việc cấp phát kinh phí bồi thường cho cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng hồ sơ
không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này hoặc mức bồi
thường không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan giải quyết bồi thường để hoàn thiện hồ sơ, cấp phát kinh
phí bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp
kinh phí bồi thường.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng mức bồi
thường trong bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 52 hoặc tại Điều 55 của Luật này không đúng quy định của
pháp luật thì cơ quan tài chính kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục tố tụng.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi
thường về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi trả tiền bồi thường.
6. Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được
thông báo quy định tại khoản 5 Điều này mà người yêu cầu bồi thường không nhận
tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt
hại làm thủ tục sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoảng thời gian
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân
sự không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
Điều 63. Quyết toán kinh
phí bồi thường
1. Sau khi chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có
trách nhiệm gửi giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc chi trả tiền bồi thường
cho cơ quan tài chính đã cấp phát kinh phí để quyết toán theo quy định của pháp
luật.
2. Kết thúc năm ngân sách, Bộ Tài chính, Sở Tài
chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ
Điều 64. Nghĩa vụ hoàn trả
của người thi hành công vụ
1. Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại
có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà
Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ
cùng gây thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng với mức độ
lỗi của mình và thiệt hại mà Nhà nước phải bồi thường.
Điều 65. Xác định mức hoàn
trả, giảm mức hoàn trả
1. Căn cứ xác định mức hoàn trả bao gồm:
a) Mức độ lỗi của người thi hành công vụ;
b) Số tiền Nhà nước đã bồi thường.
2. Trường hợp có một người thi hành công vụ gây
thiệt hại thì mức hoàn trả được xác định như sau:
a) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt
hại mà có bản án đã có hiệu lực pháp luật tuyên người đó phạm tội thì phải hoàn
trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại;
b) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt
hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức hoàn trả từ 30 đến
50 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa
là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;
c) Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt
hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết
định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;
d) Trường hợp 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường
thấp hơn 30 tháng lương quy định tại điểm b khoản này hoặc thấp hơn 03 tháng
lương quy định tại điểm c khoản này thì số tiền người thi hành công vụ phải
hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.
3. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ
cùng gây thiệt hại thì mức hoàn trả của từng người được xác định tương ứng theo
quy định tại khoản 2 Điều này nhưng tổng mức hoàn trả không vượt quá số tiền
Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
4. Người thi hành công vụ
được giảm mức hoàn trả khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ động khắc phục hậu quả;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong quá trình giải
quyết yêu cầu bồi thường và đã hoàn trả được ít nhất 50% số tiền phải hoàn trả;
c) Người thi hành công vụ có hoàn cảnh kinh tế
khó khăn.
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại quyết định giảm mức hoàn trả nhưng tối đa là 30%
trên tổng số tiền phải hoàn trả.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Thẩm quyền, thủ tục
xác định trách nhiệm hoàn trả
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chi trả
xong tiền bồi thường, Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường thành lập Hội
đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ
thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn
trả phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thành lập,
Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải hoàn thành việc xác định những người
thi hành công vụ gây thiệt hại, mức độ lỗi của người thi hành công vụ gây thiệt
hại, trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả của từng người và có văn bản kiến nghị
Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường. Trường hợp vụ việc phức tạp thì
thời hạn có thể kéo dài nhưng tối đa là 30 ngày.
3. Trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả, Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường thực hiện:
a) Ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành
công vụ gây thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành
công vụ gây thiệt hại do mình quản lý trong hoạt động tố tụng hình sự và kiến nghị
Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan ra quyết định hoàn trả đối với
người thi hành công vụ gây thiệt hại do cơ quan đó quản lý.
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại ban hành quyết định hoàn trả và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định đó.
4. Quyết định hoàn trả phải được gửi
tới người thi hành công vụ có nghĩa vụ hoàn trả, cơ quan quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước và cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thu tiền
hoàn trả.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 67. Quyết định hoàn trả,
quyết định giảm mức hoàn trả
1. Quyết định hoàn trả, quyết định
giảm mức hoàn trả có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Trong trường hợp quyết định
hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65
và Điều 66 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác
bồi thường nhà nước kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả,
quyết định giảm mức hoàn trả.
3. Căn cứ vào quyết định hoàn trả,
quyết định giảm mức hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu số
tiền phải hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 70
của Luật này.
Điều 68. Thực hiện việc
hoàn trả
1. Việc hoàn trả có thể được thực hiện một lần
hoặc nhiều lần và phải được xác định trong quyết định hoàn trả.
2. Trường hợp việc hoàn trả được thực hiện bằng
cách trừ dần vào thu nhập từ tiền lương hằng tháng của người thi hành công vụ
thì mức trừ tối thiểu là 10% và tối đa là 30% thu nhập từ tiền lương hằng
tháng.
3. Trường hợp người thi hành công vụ phải hoàn
trả là người đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi hoặc phụ nữ đang mang thai
thì được hoãn việc hoàn trả theo quyết định của Thủ trưởng cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 69. Xử lý tiền đã hoàn
trả, trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường
không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường
1. Trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường
bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường
mà người thi hành công vụ gây thiệt hại đã hoàn trả thì cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm trả lại số tiền mà người
đó đã hoàn trả.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại chưa ban hành quyết định hoàn trả thì
đình chỉ việc xác định trách nhiệm hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 70. Trách nhiệm thu tiền
hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ chuyển sang cơ quan, tổ chức
khác
1. Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng,
trả lương cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền hoàn
trả theo quyết định hoàn trả.
2. Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại tại thời điểm người đó gây ra thiệt hại có trách nhiệm yêu cầu
cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng, trả lương cho người thi hành
công vụ gây thiệt hại thu tiền hoàn trả theo quyết định hoàn trả và nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Trách nhiệm thu tiền
hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ
việc
1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội đang trả lương hưu
cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo quyết định
hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại
đã nghỉ việc nhưng không hưởng lương hưu hoặc không làm việc tại cơ quan, tổ chức
nào khác thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại
thời điểm người đó gây ra thiệt hại có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định
hoàn trả theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Trách nhiệm hoàn
trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chết
Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại
chết thì quyết định hoàn trả chấm dứt hiệu lực tại thời điểm người đó chết.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 73. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng
và thi hành án trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Tư pháp là cơ quan đầu
mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng chiến lược, chính sách
về công tác bồi thường nhà nước;
b) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
ban hành biểu mẫu, sổ sách về công tác bồi thường nhà nước;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước; giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
d) Xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này;
đ) Hỗ trợ người
bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường;
e) Theo dõi, đôn đốc công
tác bồi thường nhà nước; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh
tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý
vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Hằng năm, thống kê việc
thực hiện công tác bồi thường nhà nước báo cáo Chính phủ theo quy định;
h) Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi
thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm
hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong trường hợp cần thiết;
i) Quản lý nhà nước về hợp tác quốc
tế trong công tác bồi thường nhà nước;
k) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
về công tác bồi thường nhà nước;
l) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách
nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
m) Kiến nghị người có thẩm
quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường
theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi
thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật này mà
không ra quyết định hủy;
n) Giúp Chính phủ phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện quản lý công tác bồi thường nhà
nước trong lĩnh vực tố tụng;
o) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước;
b) Xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này;
c) Hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa
phương mình;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm trong công tác bồi thường nhà nước;
đ) Hằng năm,
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương thống kê
việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định;
e) Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi
thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm
hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong trường hợp cần thiết;
g) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách
nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý;
h) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản
án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo quy định của
pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định
tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật này mà không ra quyết định
hủy;
i) Nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa
phương.
Điều 74. Trách nhiệm của
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Chính phủ thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này;
2. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường nhà nước theo
quy định của pháp luật;
3. Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi
thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật
theo thẩm quyền;
4. Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm
trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm
hoàn trả;
5. Hằng năm
hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước,
thống kê, báo cáo Chính phủ việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước;
6. Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện công tác bồi thường
nhà nước;
7. Trả lời, thực hiện kiến nghị của cơ quan quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Điều 75. Trách nhiệm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện
các nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại
khoản 2 Điều 73 của Luật này;
2. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường nhà nước theo
quy định của pháp luật;
3. Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi
thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật
theo thẩm quyền;
4. Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm
trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm
hoàn trả;
5. Hằng năm
hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước,
thống kê, báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước;
6. Trả lời, thực hiện kiến nghị của cơ quan quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 76. Án phí, lệ phí,
các loại phí khác và thuế trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Cơ quan giải quyết bồi thường
không thu các khoản án phí, lệ phí và các loại phí khác đối với nội dung yêu cầu
bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của
Luật này.
2. Người bị thiệt hại không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số tiền bồi thường được nhận.
Điều 77. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2018.
2. Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số
35/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 78. Quy định chuyển tiếp
1. Các trường hợp yêu cầu bồi thường đã được cơ
quan giải quyết bồi thường thụ lý trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa giải quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số 35/2009/QH12 để giải quyết.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các
trường hợp được bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước số 35/2009/QH12 mà còn thời hiệu theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước số 35/2009/QH12 nhưng chưa yêu cầu Nhà nước bồi thường hoặc
đã yêu cầu nhưng chưa được thụ lý giải quyết thì áp dụng quy định của Luật này
để giải quyết.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|