QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3-LCT/HĐNN7
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 7 năm 1981
|
LUẬT
TỔ
CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Điều
83 của Hiến pháp về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội;
Căn cứ vào các Điều từ 127 đến 137 của Hiến pháp về nhiệm vụ,
tổ chức và hoạt động của các Toà án nhân dân;
Luật này quy định về tổ chức các Toà án nhân dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Các Toà án nhân dân là cơ quan
xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toà án nhân dân xét xử những vụ
án hình sự, những vụ án dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình, và những việc
khác do pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân.
Trong phạm vi chức năng của
mình, Toà án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, bảo vệ tài
sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự tôn trọng tính mạng, tài sản, tự do, danh dự
và nhân phẩm của công dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Bằng hoạt động của mình, Toà án
nhân dân góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội,
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật lao động, tôn trọng những quy tắc của
cuộc sống xã hội chủ nghĩa, phòng ngừa và chống các tội phạm và các việc làm vi
phạm pháp luật, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
Điều 2
Các Toà án nhân dân gồm có:
Toà án nhân dân tối cao;
Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cấp tương đương;
Các Toà án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Các Toà án quân sự.
Trong tình hình đặc biệt hoặc
trong trường hợp cần xét xử những vụ án đặc biệt, Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước
có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
ở cơ sở, thành lập các tổ chức
thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp
nhỏ trong nhân dân, theo quy định của pháp luật.
Tổ chức của
các Toà án quân sự do Hội đồng Nhà nước quy định.
Điều 3
Chế độ bầu cử thẩm phán được thực
hiện ở Toà án nhân dân các cấp.
Chánh án, Phó Chánh án và thẩm
phán của mỗi Toà án nhân dân do cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp bầu ra và
có thể bị cơ quan này bãi miễn.
Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó Chánh
án và thẩm phán Toà án nhân dân các cấp theo nhiệm kỳ của cơ quan bầu ra mình.
Điều 4
Việc xét xử ở Toà án nhân dân có
hội thẩm nhân dân tham gia, theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, hội thẩm
nhân dân ngang quyền với thẩm phán.
Hội thẩm nhân dân của mỗi Toà án
nhân dân do cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp bầu ra và có thể bị cơ quan này
bãi miễn.
Nhiệm kỳ của hội thẩm nhân dân
Toà án nhân dân tối cao là hai năm rưỡi. Nhiệm kỳ của hội thẩm nhân dân các Toà
án nhân dân địa phương là hai năm.
Điều 5
Toà án nhân dân xét xử theo
nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam nữ,
dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, thành phần xã hội và địa vị xã hội.
Điều 6
Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm
nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 7
Toà án nhân dân xét xử tập thể
và quyết định theo đa số.
Thành phần hội đồng xét xử ở mỗi
cấp do pháp luật về thủ tục xét xử quy định.
Điều 8
Toà án nhân dân xét xử công
khai, trừ trường hợp đặc biệt mà Toà án nhân dân xét thấy cần xử kín để giữ gìn
bí mật Nhà nước hoặc giữ gìn đạo đức xã hội.
Điều 9
Quyền bào chữa của bị cáo được bảo
đảm.
Bị cáo có quyền tự bào chữa, hoặc
nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân bào chữa cho mình. Trong những trường hợp
do pháp luật quy định, Toà án nhân dân chỉ định người bào chữa cho bị cáo.
Các đương sự khác có quyền nhờ luật
sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Điều 10
Toà án nhân dân bảo đảm cho công
dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc các dân tộc quyền dùng tiếng
nói, chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.
Điều 11
Bị cáo và các đương sự khác có
quyền kháng cáo và Viện kiểm sát nhân dân có quyền kháng nghị, theo quy định của
pháp luật, đối với những bản án và quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân.
Bản án và quyết định phúc thẩm
là chung thẩm.
Điều 12
Những bản án và quyết định đã có
hiệu lực pháp luật được xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, nếu thấy có vi phạm
pháp luật, hoặc được xét lại theo thủ tục tái thẩm, nếu phát hiện những tình tiết
mới.
Điều 13
Những bản án và quyết định đã có
hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi
công dân tôn trọng.
Trong phạm vi chức năng của
mình, các cơ quan Công an, các trại giam, các chấp hành viên và các cơ quan hữu
quan khác phải nghiêm chỉnh chấp hành những bản án, những quyết định của Toà án
nhân dân, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ đó.
Bản án tử hình
được thi hành nếu không có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Trong trường
hợp người bị án xin ân giảm án tử hình thì Hội đồng Nhà nước xét đơn xin ân giảm;
bản án được thi hành nếu Hội đồng Nhà nước bác đơn xin ân giảm.
Điều 14
Toà án nhân dân có quyền kiến
nghị với các cơ quan Nhà nước, xí nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân
khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý đã là nguyên nhân hoặc điều kiện
phát sinh tội phạm hoặc việc làm vi phạm pháp luật. Các tổ chức nói trên phải
trả lời Toà án nhân dân về kiến nghị đó.
Điều 15
Viện kiểm sát nhân dân thực hành
quyền công tố trước Toà án nhân dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể
và quyền lợi chính đáng của công dân, khởi tố vụ án dân sự trong những trường hợp
cần thiết, tham gia tố tụng tại phiên toà và kháng nghị, theo quy định của pháp
luật, đối với những bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân.
Điều 16
Việc quản lý các Toà án nhân dân
địa phương về mặt tổ chức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp phối hợp chặt chẽ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong việc thực hiện
nhiệm vụ đó.
Điều 17
Toà án nhân dân dựa vào các tổ
chức xã hội để phát huy tác dụng giáo dục của phiên toà và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc chấp hành những bản án và quyết định của Toà án nhân dân.
Điều 18
Toà án nhân dân cùng với Viện kiểm
sát nhân dân, các cơ quan Công an, Thanh tra, Tư pháp và các cơ quan hữu quan
khác nghiên cứu và thực hiện những chủ trương, biện pháp nhằm phòng ngừa và chống
các tội phạm và các việc làm vi phạm pháp luật.
Điều 19
Toà án nhân dân tối cao chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không
họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhà nước.
Các Toà án nhân dân địa phương
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Chương
2:
NHIỆM VỤ, THẨM QUYỀN VÀ
TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CÁC CẤP TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 20
Toà án nhân dân tối cao là cơ
quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn
các Toà án nhân dân địa phương và các Toà án quân sự áp dụng thống nhất pháp luật
và đường lối xét xử, giám đốc việc xét xử của các toà án đó và tổng kết kinh
nghiệm xét xử.
Toà án nhân dân tối cao giám đốc
việc xét xử của Toà án đặc biệt, trừ trường hợp Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước
quy định khác khi thành lập các Toà án đó.
Toà án nhân dân tối cao trình Quốc
hội hoặc Hội đồng Nhà nước những dự án luật, dự án pháp lệnh về công tác xét xử.
Điều 21
Toà án nhân dân tối cao có thẩm
quyền:
1/ Sơ thẩm đồng
thời chung thẩm những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;
2/ Phúc thẩm những bản án và quyết
định sơ thẩm của các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp
tương đương;
3/ Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
Điều 22
Toà án nhân dân tối cao có Chánh
án, các Phó Chánh án, các thẩm phán và các hội thẩm nhân dân.
Tổ chức Toà án nhân dân tối cao
gồm có:
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao;
Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao;
Các Toà chuyên trách và Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao;
Bộ máy giúp việc của Toà án nhân
dân tối cao.
Điều 23
Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao là tổ chức hướng dẫn công tác xét xử của Toà án
nhân dân các cấp, đồng thời là tổ chức xét xử cao nhất theo thủ tục giám đốc thẩm.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là:
1/ Hướng dẫn công tác xét xử của
Toà án nhân dân các cấp;
2/ Tổng kết kinh
nghiệm xét xử;
3/ Nhận xét báo cáo
của Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về công tác xét xử của Toà án nhân
dân các cấp;
4/ Thông qua những
dự án luật, dự án pháp lệnh trước khi Toà án nhân dân tối cao trình Quốc hội hoặc
Hội đồng Nhà nước;
5/
Giám đốc thẩm những quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Uỷ ban thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao.
Điều 24
Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao gồm có: Chánh án, các Phó Chánh án Toà án nhân dân
tối cao; các Chánh toà, Phó Chánh toà và thẩm phán các Toà chuyên trách Toà án
nhân dân tối cao; các Chánh toà, Phó Chánh toà các Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao.
Các cuộc họp của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao thảo luận việc áp dụng pháp luật và đường lối xét
xử có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp tham
gia.
Quyết định của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành.
Điều 25
Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao là tổ chức thường trực của Hội động thẩm phán, đồng thời là tổ chức xét
xử theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là:
1/ Chỉ đạo Toà án nhân dân các cấp
áp dụng thống nhất pháp luật, đường lối xét xử và thực hiện những nghị quyết của
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
2/ Thông qua báo cáo công tác của
Toà án nhân dân tối cao trình Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước;
3/ Giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà
chuyên trách và Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao;
4/ Quyết định việc triệu tập các
kỳ họp của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Điều 26
Uỷ ban thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao gồm có: Chánh án, các Phó Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, các Chánh toà các Toà chuyên trách và Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối
cao.
Các cuộc họp của Uỷ ban thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao thảo luận việc áp dụng pháp luật và đường lối xét
xử có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp tham
gia.
Quyết định của Uỷ ban thẩm phán
toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành.
Điều 27
Nhiệm vụ và quyền hạn của các
Toà chuyên trách Toà án nhân dân tối cao là:
1/ Sơ thẩm đồng
thời chung thẩm những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tối cao;
2/ Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
Các Toà
chuyên trách Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, Phó Chánh toà và các thẩm
phán.
Điều 28
Nhiệm vụ và quyền hạn của các
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là phúc thẩm những bản án và quyết định
sơ thẩm của các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp
tương đương.
Các Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao có Chánh toà, Phó Chánh toà và các thẩm phán.
Điều 29
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh
án Toà án nhân dân tối cao là:
1/ Tổ chức hoạt động xét xử của
Toà án nhân dân tối cao;
2/ Chủ toạ
các cuộc họp của Hội đồng thẩm phán và của Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao;
3/ Chủ toạ
phiên toà của các Toà chuyên trách và Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao,
khi xét thấy cần thiết;
4/ Kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án nhân dân các cấp; tạm đình chỉ việc thi hành án, nếu xét thấy cần
thiết;
5/ Trình Hội đồng Nhà nước ý kiến
của mình về những trường hợp người bị án xin ân giảm án tử hình;
6/ Cử các
Chánh toà và Phó Chánh toà các Toà chuyên trách và Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao; phân công các thẩm phán;
7/ Quy định tổ chức của Toà án
nhân dân tối cao và trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn; quản lý tổ chức, bổ nhiệm
và quản lý cán bộ của Toà án nhân dân tối cao;
8/ Báo cáo công tác của Toà án
nhân dân tối cao trước Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
Điều 30
Nhiệm vụ và quyền hạn của các
Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao là:
1/ Giúp Chánh
án làm nhiệm vụ;
2/ Kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của các Toà án nhân dân địa phương; tạm đình chỉ việc thi hành án, nếu xét thấy
cần thiết.
Các Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố
trực thuộc trung ương và cấp
tương đương
Điều 31
Các Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có thẩm quyền:
1/ Sơ thẩm những
vụ án không thuộc thẩm quyền của các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và những vụ án thuộc thẩm quyền của các Toà án đó, nhưng Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương lấy lên để
xét xử;
2/ Phúc thẩm những bản án và quyết
định sơ thẩm của các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
3/ Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 32
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cấp tương đương có Chánh án, các Phó Chánh án, các thẩm
phán và các hội thẩm nhân dân.
Tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương gồm có:
Uỷ ban thẩm phán;
Các Toà chuyên trách;
Bộ máy giúp việc của Toà án nhân
dân.
Điều 33
Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban
thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương
đương là:
1/ Bảo đảm việc áp dụng thống nhất
pháp luật và đường lối xét xử tại các Toà án nhân dân ở địa phương;
2/ Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
3/ Thông qua báo cáo công tác của
Toà án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp;
4/ Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Uỷ ban thẩm phán gồm có Chánh
án, các Phó Chánh án, các Chánh toà và Phó Chánh toà các Toà chuyên trách.
Quyết định của Uỷ ban thẩm phán
phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành.
Điều 34
Nhiệm vụ và quyền
hạn của các Toà chuyên trách Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và cấp tương đương là:
1/ Sơ thẩm những vụ án thuộc thẩm
quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương
đương;
2/ Phúc thẩm những bản án và quyết
định sơ thẩm của các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Các Toà
chuyên trách có Chánh toà, Phó Chánh toà và các thẩm phán.
Điều 35
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương là:
1/ Tổ chức hoạt động xét xử của
Toà án;
2/ Chủ toạ các cuộc họp của Uỷ
ban thẩm phán;
3/ Chủ toạ phiên toà, khi xét thấy
cần thiết;
4/ Kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án
nhân dân cấp dưới; tạm đình chỉ việc thi hành án, nếu xét thấy cần thiết;
5/ Cử các Chánh toà và Phó Chánh
toà các Toà chuyên trách;
6/ Báo cáo công tác của Toà án
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân cấp trên.
Các Phó Chánh án giúp Chánh án
làm nhiệm vụ.
Các Toà án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Điều 36
Các Toà án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền:
1/ Sơ thẩm những vụ án hình sự,
trừ những loại việc sau đây:
- Những tội xâm phạm an ninh quốc
gia;
- Những tội phạm hình sự khác có
tính chất nghiêm trọng, phức
tạp hoặc gây hậu quả lớn.
2/ Sơ thẩm những vụ án dân sự,
lao động, hôn nhân và gia đình và những vụ án khác do pháp luật quy định, trừ
những việc mà đương sự là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam ở nước ngoài.
Toà án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánh án, Phó Chánh án, các thẩm phán và các hội thẩm
nhân dân.
Điều 37
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh
án Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là:
1/ Tổ chức hoạt
động xét xử của Toà án;
2/ Chủ toạ phiên toà hoặc phân
công các thẩm phán chủ toạ phiên toà;
3/ Báo cáo công tác của Toà án
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân cấp trên.
Phó Chánh án giúp Chánh án làm
nhiệm vụ.
THƯ KÝ VÀ CHUYÊN VIÊN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 38
ở các Toà án nhân dân có các thư
ký Toà án, và tuỳ theo yêu cầu công tác, có các chuyên viên pháp lý giúp việc.
VIỆC
GIẢI BỊ CÁO VÀ BẢO VỆ PHIÊN TÒA
Điều 39
Cơ quan Công an có nhiệm vụ giải
bị cáo và bảo vệ phiên toà của Toà án nhân dân.
Chương 3:
THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM
NHÂN DÂN
Điều 40
Công dân Việt Nam trung thành với
Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, có kiến thức pháp lý cần thiết, có tinh thần kiên quyết
bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, thì có thể được bầu làm thẩm phán Toà án nhân
dân.
Công dân Việt Nam trung thành với
Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, có quan hệ tốt với nhân dân, thì có thể được bầu
làm hội thẩm nhân dân.
Điều 41
Số thẩm phán và hội thẩm nhân
dân của toà án nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước quy định, theo đề nghị của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Số thẩm phán của các Toà án nhân
dân địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, sau khi thoả thuận với Chánh
án toà án nhân dân tối cao.
Số hội thẩm nhân dân của mỗi Toà
án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân địa phương quy định theo đề nghị của
Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp.
Điều 42
Chánh án toà án nhân dân tối cao
do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, theo sự giới thiệu chung của Chủ
tịch Hội đồng Nhà nước và các trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, sau khi hỏi ý kiến
các đoàn đại biểu.
Các Phó Chánh án và thẩm phán
toà án nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước cử theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
Nhà nước.
Các hội thẩm nhân dân Toà án
nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước cử theo sự giới thiệu của Đoàn Chủ tịch Uỷ
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 43
Chánh án, các Phó Chánh án và thẩm
phán toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới
thiệu của chủ toạ kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Các hội thẩm nhân dân Toà án
nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương.
Điều 44
Các hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ
tham gia công tác xét xử của toà án nhân dân.
Các cơ quan, xí nghiệp, hợp tác
xã và đoàn thể nhân dân có người được bầu làm hội thẩm nhân dân phải tạo điều
kiện cho hội thẩm nhân dân làm nhiệm vụ tại Toà án.
Các hội thẩm nhân dân được bồi
dưỡng về nghiệp vụ và được hưởng phụ cấp khi tham gia công tác xét xử.
Điều 45
Biên chế của Toà án nhân dân tối
cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định và trình Hội đồng Nhà nước phê
chuẩn.
Tổng số biên chế của các Toà án
nhân dân địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Hội đồng bộ trưởng quyết định.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
biên chế cho từng Toà án nhân dân địa phương.
Chương
4:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 46
Luật này thay thế các văn bản
pháp luật đã ban hành trước đây về tổ chức Toà án nhân dân.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII, kỳ họp thứ nhất, thông qua ngày 3 tháng
7 năm 1981.