LỆNH
CỦA
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 17/LCT NGÀY 26-7-1960 CÔNG BỐ LUẬT TỔ
CHỨC QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HOÀ
Căn cứ vào điều 63 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà:
NAY CÔNG BỐ:
Luật tổ chức Quốc hội
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
khoá II, kỳ thứ nhất, thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1960.
LUẬT
TỔ
CHỨC QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Căn cứ vào chương
IV của Hiến pháp nói về Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, luật này
quy định về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các Uỷ
ban của Quốc hội và quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của các đại biểu Quốc hội.
Chương
1:
HỘI NGHỊ QUỐC HỘI
Điều
1
Quốc hội mỗi năm họp thường lệ
hai kỳ: kỳ thứ nhất chậm nhất vào tháng tư, kỳ thứ hai chậm nhất vào tháng mười.
Quốc hội có thể họp bất thường
theo điều 46 của Hiến pháp.
Các kỳ họp của Quốc hội do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội triệu tập.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc
hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước triệu tập, chậm nhất là hai tháng
sau khi tuyển cử.
Điều
2
Trong kỳ họp thứ nhất của mỗi
khoá Quốc hội, Quốc hội bầu ra Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu. Uỷ ban này dựa
vào giấy chứng nhận trúng cử và các tài liệu có liên quan đến việc tuyển cử mà
thẩm tra tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội.
Quốc hội căn cứ vào báo cáo của
Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc
hội hoặc tuyên bố việc tuyển cử cá biệt đại biểu không có giá trị.
Điều
3
Đại biểu Quốc hội có thể họp
thành các đoàn đại biểu địa phương theo đơn vị tỉnh, khu tự trị, thành phố trực
thuộc trung ương.
Trong mỗi kỳ họp của Quốc hội,
các đoàn đại biểu Quốc hội trao đổi ý kiến về những vấn đề cần thiết của kỳ họp.
Giữa hai kỳ họp của Quốc hội,
các đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giữ quan hệ với Uỷ ban thường vụ
Quốc hội.
Điều
4
Bắt đầu mỗi kỳ họp, Quốc hội họp
phiên trù bị để thông qua chương trình nghị sự, bầu Chủ tịch đoàn và Thư ký
đoàn của kỳ họp.
Điều
5
Chủ tịch đoàn điều khiển kỳ họp
Quốc hội, cử người làm Chủ tịch các phiên họp của Quốc hội.
Điều
6
Thư ký đoàn có nhiệm vụ lập biên
bản kỳ họp và biên bản các phiên họp của Quốc hội, làm các việc khác do Chủ tịch
đoàn giao cho.
Điều
7
Quốc hội họp công khai.
Quốc hội có thể họp kín theo đề
nghị của Chủ tịch đoàn hoặc của Hội đồng Chính phủ.
Điều
8
Quốc hội bầu Chủ tịch và Phó Chủ
tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Danh sách do các đoàn đại biểu Quốc hội và
Chủ tịch đoàn giới thiệu chung. Cá nhân đại biểu Quốc hội cũng có quyền giới
thiệu.
Điều
9
Quốc hội bầu Chủ tịch, các Phó
chủ tịch, Tổng thư ký và các Uỷ viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Danh sách
do các đoàn đại biểu Quốc hội và Chủ tịch đoàn giới thiệu chung. Cá nhân đại biểu
Quốc hội cũng có quyền giới thiệu.
Điều
10
Quốc hội quyết định cử Thủ tướng
Chính phủ, Phó chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quốc phòng theo đề
nghị của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và quyết định cử Phó thủ tướng
và các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều
11
Quốc hội bầu Chánh án Toà án
nhân dân tối cáo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
Điều
12
Các thành viên của Hội đồng
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cáo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có quyền tham dự các phiên họp của Quốc hội.
Điều
13
Trong các kỳ họp thường lệ của
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo công tác trước Quốc hội. Tại kỳ họp
đầu tiên của mỗi khoá, Uỷ ban thường vụ quốc hội khoá trước báo cáo công tác đã
làm từ kỳ họp cuối cùng của khoá trước.
Điều
14
Trong các kỳ họp thường lệ của
Quốc hội, Hội đồng Chính phủ báo cáo công tác trước Quốc hội.
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phải báo cáo công tác trước Quốc hội ít nhất mỗi năm một lần.
Điều
15
Chủ tịch, Phó chủ tịch nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch
đoàn kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng Chính phủ có quyền trình dự
án luật và các dự án khác ra trước Quốc hội.
Các dự án đều do Chủ tịch đoàn kỳ
họp Quốc hội nêu ra để Quốc hội thảo luận hoặc giao cho các Uỷ ban hữu quan của
quốc hội thẩm tra trước khi nêu ra để Quốc hội thảo luận.
Điều
16
Dự án kế hoạch Nhà nước, dự toán
ngân sách Nhà nước hàng năm do Hội đồng Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp đầu
năm.
Điều
17
Đại biểu Quốc hội muốn phát biểu
ý kiến phải báo trước để Chủ tịch đoàn sắp xếp thứ tự phát biểu ý kiến.
Điều
18
Chủ tịch đoàn hoặc đại biểu Quốc
hội có thể đề nghị kết thúc cuộc thảo luận của Quốc hội. Quốc hội sẽ quyết định
về đề nghị này bằng cách biểu quyết không thảo luận.
Điều
19
Các nghị quyết của Quốc hội phải
được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ trường hợp sửa
đổi Hiến pháp quy định ở điều 112 của Hiến pháp.
Quốc hội biểu quyết bằng cách
giơ tay hoặc bằng cách bỏ phiếu kín.
Đại biểu Quốc hội không được biểu
quyết bằng cách gửi giấy hoặc bằng cách nhờ người khác bỏ phiếu thay.
Chương
2:
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều
20
Uỷ ban thường vụ Quốc hội sử dụng
những quyền hạn ghi trong Điều 53 của Hiến pháp.
Điều
21
Trong kỳ họp đầu tiên của mỗi
khoá Quốc hội, Quốc hội bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch, tổng thư ký và các uỷ
viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Số Phó chủ tịch và uỷ viên trong
Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội định.
Điều
22
Các thành viên của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội không thể đồng thời là thanh viên của Hội đồng Chính phủ.
Điều
23
Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội
triệu tập và chủ toạ hội nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội, điều khiển công tác của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều
24
Khi Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc
hội vì lý do sức khoẻ không làm việc được trong một thời gian dài hoặc khi khuyết
Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử một Phó chủ
tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Chủ tịch làm việc trở lại hoặc Quốc hội bầu Chủ
tịch mới.
Điều
25
Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức
văn phòng và cơ quan giúp việc cần thiết đặt dưới sự lãnh đạo của Tổng thứ ký Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử một
hay nhiều thư ký theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều
26
Uỷ ban thường vụ Quốc hội họp mỗi
tháng một lần; khi cần thiết có thể họp nhiều lần hơn.
Điều
27
Hội đồng Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo công tác trước Uỷ ban thường
vụ Quốc hội khi Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc các cơ quan nói trên xét thấy cần
thiết.
Điều
28
Chủ tịch, Phó chủ tịch nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, các Uỷ ban của Quốc hội, Hội đồng Chính phủ có quyền
trình dự án pháp lệnh và các dự án khác ra trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Các dự án đều do Chủ tịch Uỷ ban
thường vụ Quốc hội nêu ra để Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận hoặc giao cho
các Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thẩm tra trước khi nêu ra để Uỷ ban thường vụ
Quốc hội thảo luận.
Điều
29
Trong thời gian Quốc hội không họp,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định bổ nhiệm và bãi miễn các Phó thủ tướng và
các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
30
Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm
và bãi miễn Phó Chánh án, thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và Phó Viện trưởng,
kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
Điều
31
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định cử và triệu hồi, quyết định bổ nhiệm và bãi miễn các đại diện toàn quyền
ngoại giao nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ở nước ngoài theo đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều
32
Những nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên chính thức biểu quyết tán
thành.
Chương
3:
CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Điều
33
Quốc hội thành lập Uỷ ban dự án
pháp luật, Uỷ ban kế hoạch và ngân sách và những Uỷ ban khác mà Quốc hội xét thấy
cần thiết để giúp Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều
34
Mỗi Uỷ ban gồm có Chủ nhiệm và
các Uỷ viên, và có thể có Phó chủ nhiệm.
Chủ nhiệm và các Uỷ viên do Quốc
hội bầu theo sự đề cử của Chủ tịch đoàn. Phó chủ nhiệm do Uỷ ban chọn trong các
Uỷ viên.
Số thành viên của mỗi Uỷ ban do
Quốc hội định.
Thành viên của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội có thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban của Quốc hội.
Điều
35
Uỷ ban dự án pháp luật có nhiệm
vụ:
1- Thẩm tra dự án luật, dự án
pháp lệnh và những dự án khác về vấn đề pháp luật do Quốc hội hoặc Uỷ ban thường
vụ Quốc hội giao cho;
2- Căn cứ vào quyết định của Quốc
hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thảo ra dự án luật và dự án pháp lệnh;
3- Đề ra dự án và ý kiến về vấn
đề pháp luật với Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều
36
Uỷ ban kế hoạch và ngân sách có
nhiệm vụ thẩm tra dự án kế hoạch Nhà nước, dự toán và quyết toán dự ngân sách
Nhà nước và những dự án khác về kế hoạch Nhà nước và về ngân sách Nhà nước.
Điều
37
Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc
hội có thể lập ra những Uỷ ban điều tra về những vấn đề nhất định.
Thành phần, nhiệm vụ và cách làm
việc của các Uỷ ban điều tra do Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều
38
Các đại biểu Quốc hội không ở
trong các Uỷ ban có thể tham dự hội nghị của các Uỷ ban với sự đồng ý của Chủ
nhiệm Uỷ ban, và có thể phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Các Uỷ ban có thể yêu cầu các
thành viên của Hội đồng Chính phủ và những nhân viên hữu quan khác trình bày về
những vấn đề cần thiết có liên quan đến nhiệm vụ của Uỷ ban.
Điều
39
Nếu được Quốc hội đồng ý và
trong thời gian Quốc hội không họp, nếu được Uỷ ban thường vụ Quốc hội đồng ý,
các Uỷ ban của Quốc hội có thể lập ra các tiểu ban giúp việc.
Trưởng tiểu ban phải là một
thành viên của Uỷ ban; các thành viên của Uỷ ban có thể không phải là thành
viên của Uỷ ban hoặc không phải là đại biểu Quốc hội.
Chương
4:
CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều
40
Nhiệm kỳ của đại biểu mỗi khoá
Quốc hội bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của khoá Quốc hội đó đến kỳ họp thứ nhất của
khoá Quốc hội sau.
Điều
41
Đại biểu Quốc hội phải trung
thành với chế độ dân chủ nhân dân, tuân theo Hiến pháp và pháp luật, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân.
Điều
42
Đại biểu Quốc hội có quyền chất
vấn Hội đồng Chính phủ và các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ.
Lời chất vấn do Chủ tịch đoàn,
hoặc trong thời gian Quốc hội không họp thì do Uỷ ban thường vụ Quốc hội chuyển
cho cơ quan bị chất vấn để trả lời trước Quốc hội hoặc trước Uỷ ban thường vụ
Quốc hội.
Điều
43
Nếu không có sự đồng ý của Quốc
hội, và trong thời gian Quốc hội không họp, nếu không có sự đồng ý của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội thì không được bắt giam và truy tố đại biểu Quốc hội.
Nếu vì phạm pháp quả tang mà đại
biểu Quốc hội bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội
hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định.
Điều
44
Đại biểu Quốc hội có quyền tham
dự hội nghị Hội đồng nhân dân các cấp nơi mình đã được bầu.
Điều
45
Đại biểu Quốc hội có thể bị cử
tri của đơn vị bầu ra mình bãi miễn trước khi hết nhiệm kỳ, nếu không xứng đáng
với sự tín nhiệm của nhân dân.
Việc bãi miễn một đại biểu Quốc
hội phải được quá nửa tổng số cử tri trong đơn vị bầu cử bỏ phiếu tán thành.
Điều
46
Đại biểu Quốc hội nào phạm pháp
và bị toà án phạt tù thì mất quyền đại biểu Quốc hội.
Điều
47
Quốc hội có thể xét định về những
trường hợp đại biểu Quốc hội không xứng đáng là đại biểu Quốc hội.
Điều
48
Đại biểu Quốc hội có thể xin từ
chức vì lý do không đảm nhiệm được chức vụ đại biểu Quốc hội nữa.
Việc xin từ chức của đại biểu Quốc
hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và trình Quốc hội quyết định.
Điều
49
Trường hợp khuyết đại biểu Quốc
hội thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định việc tuyển cử bổ sung.
Nhiệm kỳ của đại biểu Quốc hội
được bầu bổ sung bắt đầu từ kỳ họp Quốc hội sau cuộc tuyển cử bổ sung đến kỳ họp
thứ nhất của khoá Quốc hội sau.
Luật này đã được Quốc
hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá thứ II, kỳ họp thứ nhất, thông qua ngày
14 tháng 7 năm 1960.