QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2-LCT/HĐNN7
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 7 năm 1981
|
LUẬT
TỔ
CHỨC HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Chương
VIII của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật này quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng bộ trưởng.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Hội đồng bộ trưởng là Chính phủ
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính
Nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.
Hội đồng bộ trưởng thống nhất quản
lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại của Nhà nước, tăng cường hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ
trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành pháp luật; phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân; bảo đảm xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của
nhân dân.
Điều 2
Hội đồng bộ trưởng do Quốc hội bầu
ra tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội.
Hội đồng bộ trưởng gồm có:
- Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng;
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng bộ
trưởng;
- Các Bộ trưởng và Chủ nhiệm Uỷ
ban Nhà nước.
Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng là đại
biểu Quốc hội; các thành viên khác của Hội đồng bộ trưởng chủ yếu chọn trong số
các đại biểu Quốc hội.
Điều 3
Nhiệm kỳ của Hội đồng bộ trưởng
theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Hội đồng
bộ trưởng tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Hội đồng bộ
trưởng mới.
Điều
4
Hội đồng bộ trưởng chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp
thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhà nước.
Điều 5
Hội đồng bộ trưởng tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện sự lãnh đạo tập trung, thống
nhất, đồng thời phát huy tính chủ động của các Bộ, các Uỷ ban Nhà nước và các
cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng.
Hội đồng bộ trưởng quyết định tập
thể các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân
của mỗi thành viên Hội đồng bộ trưởng về phần công tác được giao và phần tham
gia vào công việc chung của Hội đồng bộ trưởng.
Điều 6
Hội đồng bộ trưởng quản lý các mặt
công tác theo Hiến pháp và pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa; ngăn ngừa, khắc phục tệ quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác trong
các cơ quan Nhà nước và nhân viên Nhà nước.
Khi thực hiện nhiệm vụ của mình,
Hội đồng bộ trưởng dựa vào Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Chương
2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Điều 7
Hội đồng bộ trưởng kết hợp các
biện pháp hành chính, kinh tế, tổ chức và giáo dục để thực hiện những nhiệm vụ
và sử dụng những quyền hạn được quy định ở Điều 107 Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 8
Về kinh tế, Hội đồng bộ trưởng:
1- Lãnh đạo và quản lý nền kinh
tế quốc dân theo quy hoạch và kế hoạch thống nhất trong cả nước; chỉ đạo việc
xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp hiện đại; kết hợp kinh tế với quốc phòng; xoá bỏ
từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc và các vùng về trình độ phát triển
kinh tế; bảo đảm cho nền kinh tế phát triển toàn diện, cân đối, vững chắc, có
hiệu quả ngày càng cao;
2- Chuẩn bị các dự án kế hoạch
dài hạn, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và dự toán ngân sách Nhà nước hàng
năm trình Quốc hội quyết định; tổ chức thực hiện và bảo đảm hoàn thành các kế
hoạch và ngân sách đó;
3- Củng cố và phát triển thành phần
kinh tế xã hội chủ nghĩa; cải tạo và sử dụng các thành phần kinh tế phi xã hội
chủ nghĩa, kết hợp việc hoàn thiện và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
với phát triển lực lượng sản xuất;
4- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
quản lý kinh tế theo nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc kết hợp quản lý
theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ; thực hành chế độ hạch
toán kinh tế và chế độ tiết kiệm;
5- Quyết định những chính sách,
chế độ, biện pháp hướng các ngành, các cấp khai thác và sử dụng hợp lý mọi tiềm
lực của đất nước, trước hết là phân bố và sử dụng hợp lý lực lượng lao động xã
hội;
6- Thi hành chính sách bảo vệ, cải
tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải thiện môi trường
sống;
7- Thống nhất quản lý tài chính,
tiền tệ, tín dụng, thị trường và giá cả;
8- Thống nhất quản lý mọi quan hệ
kinh tế với nước ngoài; thực hiện chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương và
chính sách khuyến khích xuất khẩu;
9- Tổ chức và lãnh đạo các công
tác kiểm kê, thống kê, kế toán,
bảo hiểm Nhà nước và trọng tài
Nhà nước về kinh tế;
10- Thống nhất quản lý các công
tác tiêu chuẩn hoá, định mức, đo lường.
Điều 9
Về khoa học và kỹ thuật, Hội đồng
bộ trưởng:
1- Thống nhất quản lý việc thực
hiện đường lối, chính sách và kế hoạch phát triển khoa học xã hội, khoa học tự
nhiên và khoa học kỹ thuật; thi hành mọi biện pháp khuyến khích nghiên cứu,
phát minh, sáng kiến;
2- Chỉ đạo ứng dụng các tiến bộ
khoa học và kỹ thuật vào công cuộc phát triển kinh tế, văn hoá, củng cố quốc
phòng và phục vụ đời sống nhân dân;
3- Xây dựng công tác thông tin
khoa học và dự báo về phát triển khoa học, kỹ thuật.
Điều 10
Về văn hoá, thông tin và giáo dục,
Hội đồng bộ trưởng:
1- Xây dựng và phát triển nền
văn hoá mới có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc, có tính đảng và
tính nhân dân; bảo đảm sự phát triển đồng đều về văn hoá giữa các dân tộc và
các vùng của đất nước; tạo điều kiện để nhân dân tham gia sinh hoạt văn hoá,
văn nghệ, đấu tranh chống những biểu hiện không lành mạnh trong đời sống văn
hoá; bảo vệ và phát triển những giá trị văn hoá và tinh thần của dân tộc;
2- Xây dựng con người mới xã hội
chủ nghĩa;
3- Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
thiếu niên, nhi đồng;
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục
xã hội chủ nghĩa, thực hiện cải cách giáo dục;
5- Phát triển và không ngừng
nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng và nghệ thuật của công tác thông tin, báo
chí, văn nghệ, xuất bản, thư viện, phát thanh, truyền hình, điện ảnh; chú trọng
công tác bảo tồn, bảo tàng;
6- Phát triển phong trào thể dục,
thể thao và khuyến khích du lịch.
Điều 11
Về đời sống, y tế, xã hội, Hội đồng
bộ trưởng:
1- Chăm lo cải thiện đời sống của
nhân dân;
2- Từng bước bảo đảm việc làm,
không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, mở mang sự nghiệp phúc lợi công cộng;
3- Phát triển và hoàn thiện hệ
thống bảo vệ sức khoẻ của nhân dân trên cơ sở kết hợp y học, dược học hiện đại
với y học, dược học cổ truyền của dân c tộ;
4- Có chính sách lao động phù hợp
với điều kiện của phụ nữ; bảo vệ bà mẹ và trẻ em; vận động sinh đẻ có kế hoạch,
bảo đảm phát triển dân số một cách hợp lý;
5- Chăm sóc và giúp đỡ thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với cách mạng;
6- Thi hành chính sách bảo hiểm
xã hội và cứu tế xã hội.
Điều 12
Về quốc phòng, Hội đồng bộ trưởng:
1- Tổ chức quốc phòng toàn dân
và xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân;
2- Chỉ đạo và kiểm tra việc thi
hành chế độ nghĩa vụ quân sự và các chế độ, chính sách khác về củng cố quốc
phòng và tăng cường các lực lượng vũ trang nhân dân;
3- Chăm lo đời sống của cán bộ,
chiến sĩ các lực lượng vũ trang nhân dân;
4- Tổ chức thực hiện việc động viên,
giới nghiêm và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc.
Điều 13
Về trật tự, an ninh, Hội đồng bộ
trưởng:
1- Thi hành các biện pháp cần
thiết bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng lực lượng
công an nhân dân vững mạnh;
2- Chỉ đạo và kiểm tra các Bộ, Uỷ
ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp và
các tổ chức xã hội phòng ngừa và đấu tranh chống những hoạt động phản cách mạng
và những tội phạm khác.
Điều 14
Về đối ngoại, Hội đồng bộ trưởng:
1- Tổ chức, quản lý và phối hợp
các mặt công tác đối ngoại của Nhà nước;
2- Xác định phương hướng về hợp
tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá và các mặt khác với các nước xã hội chủ
nghĩa anh em, các nước khác và các tổ chức quốc tế;
3- Tổ chức việc đàm phán, ký kết
và chỉ đạo thực hiện các điều ước quốc tế.
Điều 15
Về pháp chế xã hội chủ nghĩa, Hội
đồng bộ trưởng:
1- Bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội, các
lực lượng vũ trang, trong cán bộ và nhân dân;
2- Bảo vệ tài sản xã hội chủ
nghĩa; bảo vệ tính mạng, danh dự,
nhân phẩm và các quyền lợi chính
đáng khác của công dân;
3- Trình các dự án luật trước Quốc
hội và các dự án pháp lệnh trước Hội đồng Nhà nước; ban hành các văn bản pháp
quy để thi hành các luật, pháp lệnh và nghị quyết của Quốc hội và Hội đồng Nhà
nước;
4- Tổ chức và lãnh đạo công tác
tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong cán bộ, các lực lượng vũ
trang và nhân dân;
5- Tổ chức và lãnh đạo công tác
thanh tra và kiểm tra của Nhà nước, kết hợp với hoạt động thanh tra và kiểm tra
của nhân dân;
6- Quản lý công tác hành chính
tư pháp, đào tạo cán bộ pháp lý,
xây dựng và phát triển khoa học
pháp lý.
Điều 16
Về tổ chức và cán bộ, Hội đồng bộ
trưởng:
1- Trình Quốc hội quyết định việc
thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ, các Uỷ ban Nhà nước và thay đổi các thành viên Hội
đồng bộ trưởng; giữa hai kỳ họp Quốc hội thì trình Hội đồng Nhà nước quyết định;
2- Trình Hội đồng Nhà nước phê
chuẩn việc thành lập hoặc bãi bỏ các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng;
3- Quy định tổ chức và hoạt động
của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban
nhân dân các cấp; chỉ đạo việc xây dựng, kiện toàn và phát huy hiệu lực bộ máy
quản lý Nhà nước từ trung ương đến cơ sở;
4- Quyết định việc phân vạch địa
giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp
tương đương;
5- Xây dựng danh mục và tiêu chuẩn
cán bộ, nhân viên Nhà nước; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng
có hiệu quả đội ngũ cán bộ của Nhà nước và chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng
và thực hiện kế hoạch đó; chú trọng đào tạo cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số
và cán bộ địa phương;
6- Thực hiện chế độ khen thưởng
và kỷ luật đối với cán bộ, nhân viên Nhà nước.
Chương
3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Điều 17
Hội đồng bộ trưởng sinh hoạt định
kỳ theo Điều lệ công tác của Hội đồng bộ trưởng.
Trong các phiên họp, Hội đồng bộ
trưởng thảo luận và giải quyết các vấn đề cơ bản như sau:
1- Quyết định các chính sách và
biện pháp lớn để thực hiện các nhiệm vụ quy định ở Chương VIII của
Hiến pháp và ở Chương II của Luật này;
2- Lập các quy hoạch, dự án kế
hoạch Nhà nước dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm;
3- Lập dự toán ngân sách Nhà nước
và quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm;
4- Thông qua dự án luật trình Quốc
hội và dự án pháp lệnh trình Hội đồng Nhà nước;
5- Đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch Nhà nước và các chủ trương, chính sách của Hội đồng bộ trưởng.
Các nghị quyết, nghị định và quyết
định của Hội đồng bộ trưởng phải được quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng bộ
trưởng biểu quyết tán thành.
Điều 18
Hội đồng bộ trưởng lãnh đạo công
tác và kiểm tra hoạt động của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước và cơ quan khác thuộc Hội
đồng bộ trưởng; có quyền đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ những
quyết định, chỉ thị, thông tư không thích đáng của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước và
cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng.
Điều 19
Hội đồng bộ trưởng và các thành
viên của Hội đồng bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các chất vấn và kiến nghị của
các Hội đồng, các Uỷ ban của Quốc hội và của đại biểu Quốc hội.
Các thành viên của Hội đồng bộ
trưởng có nhiệm vụ trình bày hoặc cung cấp tư liệu về những vấn đề cần thiết
theo yêu cầu của các Hội đồng và các Uỷ ban của Quốc hội.
Điều 20
Hội đồng bộ trưởng bảo đảm cho Hội
đồng nhân dân các cấp thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương; lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các cấp làm tròn nhiệm vụ của
cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương; thông báo đều đặn tình hình cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
Hội đồng bộ trưởng có quyền đình
chỉ việc thi hành những nghị quyết không thích đáng của các Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, đồng thời đề nghị Hội đồng
Nhà nước sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết đó.
Hội đồng bộ trưởng có quyền đình
chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định và chỉ thị không thích
đáng của Uỷ ban nhân dân các cấp; nếu Uỷ ban nhân dân không nhất trí với quyết
định của Hội đồng bộ trưởng thì vẫn phải chấp hành quyết định đó và yêu cầu Hội
đồng bộ trưởng xem xét.
Điều 21
Hội đồng bộ trưởng tạo điều kiện
thuận lợi để các đoàn thể nhân dân tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội; dựa
vào các đoàn thể nhân dân trong việc xây dựng các chủ trưởng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước liên quan đến các tầng lớp nhân dân; động viên nhân dân
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật
đó; cùng với Tổng công đoàn Việt Nam và các đoàn thể nhân dân khác tổ chức và
chỉ đạo phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa, khen thưởng kịp thời các đơn vị và
cá nhân có thành tích trong sản xuất, chiến đấu và công tác.
Hội đồng bộ trưởng và các thành
viên Hội đồng bộ trưởng có trách nhiệm trả lời cho các đoàn thể nhân dân biết kết
quả giải quyết những kiến nghị của các đoàn thể.
Điều 22
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước
thuộc Hội đồng bộ trưởng không phải là thành viên Hội đồng bộ trưởng được tham
dự hội nghị Hội đồng bộ trưởng.
Chủ tịch Tổng công đoàn Việt Nam
có quyền tham dự hội nghị Hội đồng bộ trưởng.
Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và người phụ trách chính của các đoàn thể nhân dân trong
Mặt trận được mời tham dự hội nghị Hội đồng bộ trưởng khi cần thiết.
Những người tham dự hội nghị Hội
đồng bộ trưởng nói trong điều này có quyền phát biểu ý kiến nhưng không biểu
quyết.
Điều 23
Cơ quan thường trực của Hội đồng
bộ trưởng là Thường vụ Hội đồng bộ trưởng. Thường vụ Hội đồng bộ trưởng gồm có
Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, các Phó Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, trong đó có một
Phó Chủ tịch được phân công làm Phó Chủ tịch thường trực, và Bộ trưởng Tổng thư
ký Hội đồng bộ trưởng.
Điều 24
Thường vụ Hội đồng bộ trưởng có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Bảo đảm việc thực hiện các
nghị quyết, nghị định, quyết định của Hội đồng bộ trưởng;
2- Căn cứ vào nghị quyết của Hội
đồng bộ trưởng, giữa hai kỳ họp của Hội đồng bộ trưởng, quyết định những vấn đề
thuộc quyền hạn của Hội đồng bộ trưởng; những quyết định đó phải được báo cáo với
Hội đồng bộ trưởng;
3- Chuẩn bị các phiên họp của Hội
đồng bộ trưởng.
Điều 25
Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đứng
đầu Hội đồng bộ trưởng, lãnh đạo, quản lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của Hội đồng bộ trưởng; đại diện Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong quan hệ quốc tế.
Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Triệu tập và chủ toạ hội nghị
Hội đồng bộ trưởng, hội nghị thường vụ Hội đồng bộ trưởng; bảo đảm tính tập thể
trong việc thảo luận và giải quyết các công việc của Hội đồng bộ trưởng và Thường
vụ Hội đồng bộ trưởng;
2- Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhưng quyết định của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng bộ trưởng ở các
ngành, các cấp;
3- Chỉ đạo và điều hoà, phối hợp
công tác của các Bộ, các Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ
trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp;
4- Có chế độ làm việc với Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương;
5- Cải tiến lề lối làm việc, đề
cao kỷ luật công tác, nâng cao hiệu lực hoạt động của bộ máy Nhà nước;
6- Ban hành các quyết đinh, chỉ
thị và thông tư;
7- Đề nghị với Quốc hội hoặc Hội
đồng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi chức thành viên của Hội đồng bộ trưởng;
8- Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi
chức các thứ trưởng, tổng cục trưởng, phó tổng cục trưởng các tổng cục thuộc Hội
đồng bộ trưởng và các chức vụ tương đương;
9- Thành lập các cơ quan giúp việc.
Điều 26
Các Phó Chủ tịch Hội
đồng bộ trưởng giúp Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, được Chủ tịch phân công điều
hoà, phối hợp và kiểm tra, đôn đốc công tác của một số ngành hoặc lĩnh vực công
tác.
Khi Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng
vắng mặt, Phó Chủ tịch thường trực là người quyền Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.
Điều 27
Văn phòng
Hội đồng bộ trưởng là bộ máy làm việc của Hội đồng bộ trưởng, do Bộ trưởng Tổng
thư ký Hội đồng bộ trưởng lãnh đạo.
Chương
4:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN NHÀ NƯỚC
Điều 28
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước đứng đầu Bộ, Uỷ bam Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Hội đồng
Nhà nước và Hội đồng bộ trưởng về việc quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh
vực công tác được phân công, và cùng với các thành viên khác của Hội đồng bộ
trưởng chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng bộ trưởng trước Quốc
hội và Hội đồng Nhà nước.
Điều 29
Thực hiện chức năng quản lý
ngành hoặc lĩnh vực công tác của mình trong cả nước, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lập quy hoạch và dự báo phát
triển, các kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm;
2- Xây dựng dự án pháp luật,
chính sách, chế độ quản lý, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật;
3- Xây dựng dự báo về phát triển
khoa học, kỹ thuật; tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng những tiến bộ khoa
học, kỹ thuật, những thành tựu của khoa học quản lý;
4- Tổ chức bộ máy quản lý; tổ chức
việc đào tạo, bối dưỡng và xây dựng tiêu chuẩn, chính sách, chế độ đối với cán
bộ, công nhân, viên chức;
5- Tiến hành việc hợp tác quốc tế
về kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật theo chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Điều 30
Bộ trưởng và Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước có quyền sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng cán bộ, lao động,
tiền vốn, vật tư và thiết bị được giao; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ công tác, kết quả thực hiện kế hoạch và ngân sách của Bộ, Uỷ ban Nhà
nước.
Bộ trưởng quản lý ngành có trách
nhiệm:
1- Chỉ đạo toàn diện các cơ
quan, đơn vị do mình trực tiếp quản lý;
2- Chỉ đạo về nội dung công tác
của ngành và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ thuộc quyền quản lý
thống nhất của Bộ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành do các địa phương trực
tiếp quản lý;
3- Hướng dẫn về nghiệp vụ và kiểm
tra việc thực hiện các chính sách, chế độ thuộc quyền quản lý thống nhất của Bộ
đối với các đơn vị thuộc ngành do các Bộ khác trực tiếp quản lý.
Bộ trưởng và Chủ nhiệm Uỷ ban
Nhà nước làm chức năng quản lý tổng hợp có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra
các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở trong cả nước chấp hành các chính sách, chế
độ thuộc lĩnh vực công tác mình phụ trách; đồng thời có trách nhiệm phục vụ và
tạo điều kiện thuận lợi để các Bộ quản lý ngành hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch.
Điều 31
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước có quyền ra những quyết định, chỉ thị, thông tư về những vấn đề thuộc chức
năng quản lý của mình; hướng dẫn và kiểm tra các ngành, các cấp, các đơn vị
trong cả nước thi hành các văn bản đó.
Điều 32
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước có nhiệm vụ phối hợp công tác, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau hoàn
thành nhiệm vụ và kế hoạch Nhà nước.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước có quyền yêu cầu Bộ trưởng hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước khác sửa đổi hoặc
bãi bỏ các quy định trái với nội dung quản lý thống nhất của ngành hoặc lĩnh vực
mình phụ trách; nếu yêu cầu đó không được chấp nhận, thì có quyền kiến nghị với
Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định.
Điều 33
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ
công tác thuộc ngành hoặc lĩnh vực mình phụ trách.
Theo chức năng của mình, Bộ trưởng
và Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước có trách nhiệm căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước
mà cung cấp cán bộ, công nhân kỹ thuật, tiền vốn, vật tư, thiết bị và tạo điều
kiện thuận lợi để Uỷ ban nhân dân các cấp phát huy tiềm lực của địa phương,
hoàn thành kế hoạch và mọi nhiệm vụ công tác; cùng Uỷ ban nhân dân các cấp chăm
lo đời sống vật chất và văn hoá của cán bộ, công nhân, viên chức các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền mình quản lý.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân các cấp sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định
trái với nội dung quản lý của ngành hoặc lĩnh vực mình phụ trách; nếu Uỷ ban
nhân dân không nhất trí với yêu cầu đó, thì kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng bộ
trưởng quyết định.
Điều 34
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước lãnh đạo Bộ, Uỷ ban theo chế độ thủ trưởng. Giúp việc Bộ trưởng có các thứ
trưởng, trong đó có một thứ trưởng thứ nhất; giúp việc Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước
có các phó chủ nhiệm, trong đó có một phó chủ nhiệm thứ nhất, và các Uỷ viên.
Điều 35
Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc
Hội đồng bộ trưởng có chức năng quản lý ngành hoặc lĩnh vực công tác trong cả
nước cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn quy định cho các thành viên của Hội đồng
bộ trưởng ghi trong các Điều 29, 30, 31, 32, 33, 34 của Chương IV Luật này.
Chương
5:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 36
Hội đồng bộ trưởng quy định chi
tiết thi hành Luật này.
Điều 37
Luật này thay thế Luật tổ chức Hội
đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII, kỳ họp thứ nhất, thông
qua ngày 4 tháng 7 năm 1981.