QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Luật số:
39/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 11 năm 2013
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 47/2005/QH11 và Luật số 32/2009/QH12,
Điều 1.
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4
Nhà nước thực hiện khen thưởng qua tổng
kết thành tích các giai đoạn cách mạng, khen thưởng theo công trạng và thành
tích đạt được, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 như sau:
“Điều 5
Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực
động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống
yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung
khoản 3 vào Điều 6 như sau:
“2. Nguyên tắc khen
thưởng gồm:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp
thời;
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng
nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành
tích đạt được;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần
với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
3. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới
trong thi đua, khen thưởng.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21
Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có
đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị
công nhận.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được
xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh
hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả,
tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:
“2. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong phong trào thi đua của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung
khoản 3, khoản 4 vào Điều 31 như sau:
“2. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua đối với cá nhân, tập thể những người đang học tập tại nhà trường, cơ sở
giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo
hoặc bộ, ngành, tổ chức quản lý nhà trường, cơ sở giáo dục quy định.
3. Cờ thi đua cấp quân khu, quân chủng,
quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
4. Việc quy định các danh hiệu, tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này phải được sự đồng
ý của cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32
Huân chương để tặng cho tập thể có
nhiều thành tích; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công trạng, lập được thành
tích hoặc có quá trình cống hiến trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.”
10. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3
và khoản 4 Điều 34 như sau:
“3. “Huân chương Sao vàng” để tặng
cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” và 25 năm tiếp theo
liên tục lập được thành tích đặc biệt xuất sắc; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho
Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam.”
11. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào Điều
35 như sau:
“2. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng
cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất hoặc “Huân
chương Quân công” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Tập thể đã được tặng thưởng “Huân
chương Hồ Chí Minh” lần thứ nhất và 15 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh thì được
xét tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ hai.”
12. Sửa đổi, bổ
sung Điều 36 như sau:
“Điều 36
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ
chức, đoàn thể và lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và
nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội,
văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để
tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì và 10 năm
tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.”
13. Sửa đổi, bổ
sung Điều 37 như sau:
“Điều 37
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ
chức, đoàn thể và lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và
nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội,
văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để
tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba và 10 năm tiếp
theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh.”
14. Sửa đổi, bổ
sung Điều 38 như sau:
“Điều 38
1. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức,
đoàn thể và lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương
trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học,
nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương
Lao động” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 30 năm trở lên.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:
“Điều 39
1. “Huân chương Quân công” hạng nhất
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, được Nhà nước ghi nhận và nêu
gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng nhất
để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã được tặng thưởng
“Huân chương Quân công” hạng nhì và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.”
16. Sửa đổi, bổ
sung Điều 40 như sau:
“Điều 40
1. “Huân chương Quân công” hạng nhì để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, được Nhà nước ghi nhận và nêu
gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. “Huân chương Quân công” hạng nhì để
tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã được tặng thưởng
“Huân chương Quân công” hạng ba và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.”
17. Sửa đổi, bổ
sung Điều 41 như sau:
“Điều 41
1. “Huân chương Quân công” hạng ba để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, được Nhà nước ghi nhận và nêu
gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương
đương.
2. “Huân chương Quân công” hạng ba để
tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình xây dựng và trưởng
thành từ 30 năm trở lên.”
18. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2
và khoản 3 Điều 42 như sau:
“2. “Huân chương Lao động” hạng nhất
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Lao động”
hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ
quan, tổ chức, đoàn thể;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao
có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất
sắc tiêu biểu cấp nhà nước; đối với công nhân, nông dân, người lao động có phát
minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được
cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng nhất để
tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương
Lao động” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội
bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.”
19. Sửa đổi, bổ
sung Điều 43 như sau:
“Điều 43
1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Lao động”
hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn
thể trung ương hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn
thể;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả
trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương; có
công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương; đối với công nhân, nông dân, người lao động có phát minh, sáng
chế, sáng kiến đã được ứng dụng thực tiễn mang lại hiệu quả được cấp tỉnh công
nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhì để
tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương
Lao động” hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội
bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.”
20. Sửa đổi, bổ
sung Điều 44 như sau:
“Điều 44
1. “Huân chương Lao động” hạng ba để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, đoàn thể trung ương hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong
cơ quan, tổ chức, đoàn thể;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học
cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả
cao, thiết thực; đối với công nhân, nông dân, người lao động có thành tích xuất
sắc trong lao động sản xuất hoặc có sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn
mang lại hiệu quả được cấp huyện công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng ba để
tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, đoàn thể trung ương;
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; có quá trình xây dựng và phát triển từ 10 năm trở lên.”
21. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2
và khoản 3 Điều 45
“2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc trong
công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quốc hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm đặc biệt xuất sắc
cấp nhà nước về quốc phòng, an ninh được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
nhất để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong
công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quốc;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.”
22. Sửa đổi, bổ
sung Điều 46 như sau:
“Điều 46
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc” hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc trong
công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong
lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp
nhà nước về quốc phòng, an ninh được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
nhì để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong
công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quân, toàn lực lượng Công an nhân dân;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.”
23. Sửa đổi, bổ
sung Điều 47 như sau:
“Điều 47
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong
công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong toàn
quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương hoặc có
quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương về quốc phòng, an ninh được cơ quan có thẩm
quyền công nhận.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
ba để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong
công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương;
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh; có quá trình xây dựng và phát triển từ 10 năm
trở lên.”
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
“Điều 48
1. “Huân chương Chiến công” hạng nhất
để tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công đặc biệt
xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có tác dụng động viên, giáo dục,
nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Chiến công” hạng nhì
để tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương
trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc trong tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
3. “Huân chương Chiến công” hạng ba để
tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương
trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương
đương.”
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:
“Điều 52
Huy chương để tặng hoặc truy tặng cho
sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, công chức, viên chức,
công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân có thời gian cống hiến, đóng góp và người
nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam.”
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54
“Huy chương Quân kỳ quyết thắng” để tặng
hoặc truy tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công
nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, có quá
trình cống hiến liên tục từ 25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.”
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55
“Huy chương Vì an ninh Tổ quốc” để tặng
hoặc truy tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, công chức, viên chức, công nhân làm việc
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân, có quá trình cống hiến liên tục từ
25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.”
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều 56
1. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” để tặng
hoặc truy tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, công
chức, viên chức, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công chức, viên chức, công nhân
làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân, có thành tích, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân.
2. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng
“Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này như
sau:
a) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng
nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ 20
năm trở lên;
b) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng
nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ 15
năm đến dưới 20 năm;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ 10 năm
đến dưới 15 năm.
3. Tiêu chuẩn xét tặng
hoặc truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” đối với đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này có thời gian làm nhiệm vụ ở vùng biển, đảo, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định.”
29. Sửa đổi Điều 57 như sau:
“Điều 57
“Huy chương Hữu nghị” để tặng cho người
nước ngoài có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam.”
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
“Điều 60
1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, có hành động anh hùng, dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên
mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, phục vụ
chiến đấu, trong giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được nêu gương trong
toàn quốc;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công
trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân
sự, an ninh hoặc kinh tế - xã hội đem lại hiệu quả thiết thực trong toàn quốc;
c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật
giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo; không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn
trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;
d) Có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác,
là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung
thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong
chiến đấu và huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong phong
trào thi đua, có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành;
c) Dẫn đầu toàn quân, toàn lực lượng
Công an nhân dân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới
phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;
d) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào
tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ,
chiến sỹ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về
người và tài sản;
đ) Dẫn đầu trong việc chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật,
điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; nêu cao tinh thần
đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết quân dân, chăm lo tốt đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;
e) Tích cực tham gia các phong trào ở
địa phương, được nhân dân địa phương tin yêu, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt;
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân” 5 năm xét một lần, trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất.”
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều 61
1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có tinh thần lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
b) Đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở
lên, được tập thể suy tôn;
c) Có nhiều thành tích trong công tác
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, có sáng kiến,
giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá
trị đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong phạm vi toàn quốc;
d) Có công lớn trong việc bồi dưỡng,
đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc; cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, nêu
cao tinh thần đoàn kết, hợp tác; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn
quốc về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên;
c) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới
công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường
sinh thái;
d) Dẫn đầu trong việc đào tạo, bồi dưỡng
trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là điển
hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể
khác noi theo;
đ) Dẫn đầu trong việc triển khai và
thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm
tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, bảo đảm tuyệt
đối an toàn về người và tài sản;
e) Tích cực tham gia các phong trào ở
địa phương; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt được nhân dân địa phương ca ngợi; tập
thể đoàn kết, nhất trí; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” 5
năm xét một lần, trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.”
32. Sửa đổi, bổ
sung khoản
1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 như
sau:
“1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu
“Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” gồm nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” được
xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được phong tặng danh hiệu
“Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự
nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học
trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy,
giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian
công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp
nuôi dạy, giảng dạy.”
“4. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”,
“Nhà giáo ưu tú” được xét và công bố 3 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà
giáo Việt Nam 20 tháng 11.”
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 63 như sau:
“1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu
“Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng
viên, kỹ thuật viên, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” được
xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được phong tặng danh hiệu
“Thầy thuốc ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất
sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều
cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân, có ảnh hưởng
rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm công
tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y
tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15
năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.”
“4. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”,
“Thầy thuốc ưu tú” được xét và công bố 3 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy
thuốc Việt Nam 27 tháng 2.”
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 64 như sau:
“2. Danh hiệu
“Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã
được phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài
năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam,
được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động nghệ thuật
từ 20 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa từ 15 năm trở
lên; được tặng nhiều giải thưởng của các liên hoan, cuộc thi, hội diễn nghệ thuật
trong nước hoặc ngoài nước;
d) Sau khi được phong tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú” tiếp tục được tặng nhiều giải thưởng của các liên hoan, cuộc
thi, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
3. Danh hiệu “Nghệ
sĩ ưu tú” được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài
năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và nhân dân mến
mộ;
c) Có thời gian hoạt động nghệ thuật
từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa từ 10 năm trở
lên; được tặng nhiều giải thưởng của các liên hoan, cuộc thi, hội diễn nghệ thuật
trong nước hoặc ngoài nước.
4. Danh hiệu “Nghệ
sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét và công bố 3 năm một lần vào dịp kỷ niệm
ngày Quốc khánh 2 tháng 9.”
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 65 như sau:
“2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” được
xét tặng cho cá nhân đã được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tri
thức, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động trong nghề từ 20 năm trở
lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ,
kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” được
xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tri
thức, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động trong nghề từ 15 năm trở
lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ;
tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa
phương”.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” được xét và công bố 3 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc
khánh 2 tháng 9.”
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 68 như sau:
“2. “Giải thưởng nhà nước” được xét
và công bố 5 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.”
37. Sửa đổi, bổ
sung Điều 69 như sau:
“Điều 69
Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu để tặng
cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Huy hiệu để tặng cho cá nhân có đóng
góp vào quá trình phát triển của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tên Kỷ niệm chương, tên Huy hiệu, đối
tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương, Huy hiệu do bộ, ban, ngành, cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Kỷ niệm chương, Huy hiệu phải được đăng ký với
cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.”
38. Sửa đổi, bổ
sung Điều 71 như sau:
“Điều 71
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
được tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu,
được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương; đối với công nhân, nông dân, người
lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng
trong cấp huyện hoặc tương đương.
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
được tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đột xuất,
thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đoàn thể trung ương;
b) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu,
được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.”
39. Sửa đổi, bổ
sung Điều 72 như sau:
“Điều 72
1. Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đoàn thể trung ương; đối với công nhân, nông dân, người lao động có
nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương;
c) 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên
trong tập thể.”
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 73 như sau:
“Điều 73
1. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng
khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh do cơ quan trung
ương của các tổ chức này quy định.
2. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng
khen cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định sau khi
thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
3. Chính phủ quy định việc áp dụng
quy định khen thưởng bằng hình thức bằng khen đối với gia đình.”
41. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 74 như sau:
“2. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã;
c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
đ) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.”
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
“Điều 75
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong
phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ
công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.”
43. Bổ sung khoản 4 vào Điều 76 như sau:
“4. Chính phủ quy định việc áp dụng
quy định khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với gia đình.”
44. Sửa đổi, bổ sung tên Chương IV như sau:
“Chương IV Thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ xét đề nghị danh hiệu
thi đua và khen thưởng”
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 79 như sau:
“Điều 79
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở
trung ương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng
bằng khen, cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”,
Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Thẩm quyền công nhận
danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân
dân do Chính phủ quy định.”
46. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1,
khoản 3 và bổ sung khoản 4
vào Điều 80 như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc
bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
và giấy khen.”
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Gia đình văn hóa”.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến” và giấy khen.”
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:
“Điều 83
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và
đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác
xã. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc
người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua hoặc trình cấp trên xét tặng danh hiệu
thi đua, khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các
Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ
quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước
quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trình
khen thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước cho đại biểu Quốc
hội chuyên trách ở trung ương.
3. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các
Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ
quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;
đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”,
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
4. Người đứng đầu cấp có thẩm quyền
chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng của cấp mình và việc trình cấp trên
khen thưởng; có trách nhiệm phát hiện, xây dựng điển hình tiên tiến là công
nhân, nông dân, người lao động ở các thành phần kinh tế để khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
5. Cơ quan chức năng về thi đua, khen
thưởng tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc khen thưởng.”
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như
sau:
“Điều 84
1. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua gồm:
a) Văn bản đề nghị phong tặng danh hiệu
thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập
thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận của cơ quan quản lý có
thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương,
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng gồm:
a) Văn bản đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân
hoặc tập thể được đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận của cơ quan quản lý
có thẩm quyền đối với phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ hoặc sáng tác, sáng tạo.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân
chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương
có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng có trách nhiệm công khai
tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước,
“Giải thưởng nhà nước” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”.
5. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan quản, lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng thực hiện việc áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa
quản lý công tác thi đua, khen thưởng.”
49. Sửa đổi, bổ sung tên Chương V như
sau:
“Chương V Quyền và nghĩa vụ của cá
nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng”
50. Bổ sung Điều
91a như sau:
“Điều 91a
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng
trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng thi đua,
khen thưởng trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ
tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo cơ quan của Đảng, Nhà
nước, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể
thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng thi đua, khen thưởng
trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trung ương và
các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức
phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm
quyền quyết định phong tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi
đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề
xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng; kiểm tra,
giám sát công tác thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan chuyên trách thi đua,
khen thưởng ở trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng
trung ương.
5. Hội đồng thi
đua, khen thưởng các cấp và Hội đồng thi đua, khen thưởng tại cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
6. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng
thi đua, khen thưởng do Chính phủ quy định.”
Điều 2
1. Luật
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
Trước ngày 01 tháng 6 năm 2014,
các cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về niên hạn để xét khen thưởng theo quy
định của Luật thi đua, khen thưởng mà chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn về niên hạn
theo quy định của Luật này sẽ được xem xét, quyết định khen thưởng theo quy định
của Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11. Việc xem xét, quyết định khen
thưởng cho các đối tượng này được thực hiện trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.
2. Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 16
tháng 11 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|