Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 số 72/2014/QH13 áp dụng 2024

Số hiệu: 72/2014/QH13 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 27/11/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định rõ về thời hạn thăng quân hàm cấp Tướng

Ngày 27/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014.

Theo đó, thời hạn xét thăng quân hàm cấp Tướng đối với sĩ quan tại ngũ tối thiểu là 4 năm trong những trường hợp sau:

- Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân

- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân

- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân

- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng.

Ngoài ra, sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57 tuổi, trừ trường hợp có yêu cầu của Chủ tịch nước.

Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015.

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 72/2014/QH13

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12.

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Chức vụ của sĩ quan

1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

b) Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

c) Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;

d) Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng;

đ) Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân;

e) Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

g) Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

h) Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

i) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

k) Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

l) Trung đội trưởng.

2. Chức vụ, chức danh tư­ơng đư­ơng với chức vụ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”

2. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:

“3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

Điều 15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan

1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:

a) Đại tướng:

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

b) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân:

Thứ tr­ưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá sáu;

Phó Tổng Tham m­ưu trư­ởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá ba;

Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;

c) Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân:

Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;

Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Việt Nam;

Giám đốc, Chính ủy các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;

Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị;

Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng không quá ba; Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng là một;

Cục trưởng các cục: Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn, Đối ngoại;

Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng; Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;

Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng;

Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;

d) Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân:

Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;

Cục trưởng các cục: Bảo vệ an ninh Quân đội, Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quân y, Điều tra hình sự, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Dân vận, Chính sách, Kinh tế, Cơ yếu, Doanh trại, Quản lý công nghệ, Bản đồ, Quân nhu, Xăng dầu, Vận tải, Quân khí, Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng, Huấn luyện - Đào tạo, Phòng không Lục quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy, Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; các cục 11, 12, 16, 25 và 71;

Viện trưởng: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện 70;

Giám đốc, Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học quân sự;

Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã;

Tư lệnh các Binh đoàn Quốc phòng - Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18;

Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;

Chủ nhiệm Chính trị: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II; Cục trưởng Cục Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị;

Một Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

Một Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

Tổng Biên tập Báo Quân đội nhân dân, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân;

Giám đốc Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội;

Tổng Giám đốc, một Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Viễn thông Quân đội;

Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga;

Giám đốc: Bệnh viện 175, Bệnh viện 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia;

Chủ nhiệm các khoa thuộc Học viện Quốc phòng: Lý luận Mác - Lênin; Công tác Đảng, công tác chính trị; Chiến lược; Chiến dịch;

Trợ lý Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu, Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị;

Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm c khoản này có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng, số lượng như sau: của Chính ủy là một; của Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Tư lệnh Quân khu không quá bốn; của Tư lệnh Quân chủng không quá sáu; của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng không quá năm; của Cục trưởng Cục Tác chiến, Cục Quân huấn không quá ba; của Giám đốc Học viện Lục quân, Học viện Chính trị, Học viện Kỹ thuật quân sự, Học viện Hậu cần, Học viện Quân y không quá ba; của Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân I, Trường Sĩ quan Lục quân II, Trường Sĩ quan Chính trị không quá ba; của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng không quá ba; của Cục trưởng Cục Quân lực, Cục Dân quân tự vệ, Cục Tổ chức, Cục Cán bộ, Cục Tuyên huấn, Cục Nhà trường, Cục Tác chiến điện tử, Cục Công nghệ thông tin, Cục Cứu hộ - Cứu nạn, Cục Đối ngoại, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng không quá hai; của Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là một;

đ) Đại tá:

Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

e) Thượng tá:

Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

g) Trung tá:

Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

h) Thiếu tá:

Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

i) Đại uý:

Trung đội trưởng.

2. Phó Chủ nhiệm và Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương có cấp bậc quân hàm cấp tướng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái là Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn được thăng quân hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.

5. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tá, cấp úy còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

Điều 17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ

1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

Thiếu úy lên Trung úy:

2 năm;

Trung úy lên Thượng úy:

3 năm;

Thượng úy lên Đại úy:

3 năm;

Đại úy lên Thiếu tá:

4 năm;

Thiếu tá lên Trung tá:

4 năm;

Trung tá lên Thượng tá:

4 năm;

Thượng tá lên Đại tá:

4 năm;

Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:

Điều 25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan

1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:

a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;

b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;

c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;

d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.”

6. Bổ sung Điều 25a vào sau Điều 25 như sau:

Điều 25a. Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan

1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân.

Việc thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng của sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan cấp tá, cấp úy và nâng lương sĩ quan do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 7 Điều 31 như sau:

“1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;”

“7. Được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.”

Điều 2

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

Các quy định về phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có quân hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành từ thời điểm Luật này được công bố.

Điều 3

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

 

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 72/2014/QH13

Hanoi, November 27, 2014

 

LAW

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON OFFICERS OF THE VIETNAM PEOPLE’S ARMY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Law No. 16/1999/QH10 on Officers of the Vietnam People’s Army, which had a number of articles amended and supplemented under Law No. 19/2008/QH12.

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Law on Officers of the Vietnam People’s Army:

1. To amend and supplement Article 11 as follows:

“Article 11. Positions of officers

1. The basic positions of officers include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The Chief of the General Staff; the Director of the General Department of Politics;

c/ Directors of General Departments, Heads of General Departments, Political Commissars of General Departments;

d/ Military-Zone Commanders and Political Commissars; Service Commanders and Political Commissars; Border-Guard Commanders and Political Commissars;

dd/ Corps Commanders and Political Commissars; Arms Commanders and Political Commissars; Naval-Zone Commanders and Political Commissars;

e/ Division Commanders and Political Commissars; provincial/municipal (below referred to as provincial-level) Military Command Post Commanders and Political Commissars; provincial-level Border-Guard Command Post Commanders and Political Commissars;

g/ Brigade Commanders and Political Commissars;

h/ Regiment Commanders and Political Commissars; Commanders and Political Instructors of Military Command Posts of rural districts, urban districts, towns or provincial cities (below collectively referred to as district level);

i/ Battalion Commanders and Political Instructors;

k/ Company Commanders and Political Instructors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Positions and titles equivalent to the positions defined at Points c, d and dd, Clause 1 of this Article shall be prescribed by the Government; the positions and titles equivalent to the positions defined at Points e, g, h, i, k and l of Clause 1 of this Article shall be prescribed by the Minister of National Defense.”

2. To amend Clause 3, Article 13 as follows:

“3. The limit age of officers holding the positions of commander or manager of units defined at Points dd, e, g, h, i, k and 1, Clause 1, Article 11 of this Law shall be prescribed by the Minister of National Defense, but must not exceed the limit age of officers defined in Clause 1 of this Article.”

3. To amend and supplement Article 15 as follows:

“Article 15. The highest army ranks for officer positions

1. The highest army ranks for officer positions are prescribed as follows:

a/ General:

The Minister of National Defense;

The Chief of the General Staff; the Director of the General Department of Politics;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The number of Deputy Ministers of National Defense who have the highest army rank being Senior Lieutenant General or Naval Admiral is no more than six;

The Deputy Chief of the General Staff, Deputy Director of the General Department of Politics: each position has the highest army rank being Senior Lieutenant General and is held by more than three persons;

Director and Political Commissar of the National Defense Academy;

c/ Lieutenant General, Vice Naval Admiral:

Commanders and Political Commissars of military zones, army services, border guards; Directors, Heads, Political Commissars of General Departments; Head of the Government Cipher Department;

Commanders and Political Commissars of the Military Command Posts of Hanoi, Ho Chi Minh City, Vietnam Marine Police;

Directors and Political Commissars of the Academies of Army, Politics, Military Engineering, Logistics, Army Medical Service;

Principals and Political Commissars of the Army Officers Schools I and II, the Political Officers School;

The position of Deputy Director of the National Defense Academy is held by no more than three persons with the highest army rank of Lieutenant General; The position of Deputy Political Commissar of the National Defense Academy is held by one person with the highest army rank of Lieutenant General;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chief Inspector of the Ministry of National Defense; Chief Justice of the Central Military Court who is a Deputy Chief Justice of the Supreme People’s Court; Procurator General of the Central Military Procuracy who is a Deputy Procurator General of the Supreme People’s Procuracy;

Director of the Central Party Commission Office - the Office of the Ministry of National Defense;

Director of the Institute for Defense Strategy;

Director of Central Military Hospital 108;

d/ Major General, Rear Naval Admiral:

Commanders and Political Commissars of Army Corps, Services, Naval Zones, Marine Police Zones;

Directors of the Departments of Army Security Protection; Military Science; Finance, Planning and Investment; Army Medical Corps; Criminal Investigation; Standardization, Measurement and Quality Control; People Agitation; Policies; Economy; Cipher; Barrack Building; Technology Management; Mapping; Military Supplies; Petroleum; Transportation; Military Equipment; Vehicles- Machinery; Army Service Engineering; Drill-Training; Army Air Defense; Reconnaissance; Drug Prevention and Control; Cipher Operation Technique Management; Departments 11, 12, 16, 25 and 71;

Directors of the Military Science and Technology Institute, Vietnam Military History Institute, Institute 26, Institute 70;

Directors and Political Commissars of the Air Defense and Air Forces, Navy, Border- Guard, Military Science Academies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Commanders of the Defense- Economy Army Corps 11, 12, 15, 16 and 18;

Commander and Political Commissar of the President Ho Chi Minh Mausoleum Protection Command Post;

Political Directors of Military Zones, Army Services, Border Guard, Defense Academy, General Staff, General Department of Logistics, General Department of Engineering, General Department of Defense Industry, General Department II; Director of the Political Department of the General Department of Politics;

A Deputy Chief of Staff who is the Secretary or Deputy Secretary of the Party Committee of the Military Zone, Army Service or Border-Guard Staff;

A Deputy Political Director who is the Secretary or Deputy Secretary of the Party Committee of the Political Department of the Military Zone, Army Service or Border Guard;

Editor-in-Chief of the Quan Doi Nhan Dan (People’s Army) newspaper; Editor-in-Chief of the All-People Defense Review;

Director of the Army Television- Radio Broadcasting Center;

General Director and a Deputy General Director being the Secretary of the Party Committee of the Army Telecommunications Group;

General Director of Vietnam-Russia Tropics Center;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Directors of Departments of the Academies of National Defense; Marxist- Leninist Theories; Party- Political Activities; Strategies; Military Campaigns;

Assistants of the National Defense Minister, Directors of the Legal Department, Office of the General Staff, and Office of the General Department of Politics;

The deputies of the position holders defined at Point c of this Clause, with the highest army rank of Major General, with the following quantity: one for the Political Commissar; no more than four for General Department Director or Head or Military Zone Commander; no more than six for Army Service Commander; no more than five for Border- Guard Commander; no more than three for Operations Department Head or Military Training Department Head; no more than three for Director of the Army Academy, Political Academy, Military Engineering Academy, Logistics Academy or Army Medical Academy; no more than three for Director of Infantry Officer School I, Infantry Officer School II, or the Political Officer School; no more than three for Government Cipher Department Head, Commander of the Hanoi Capital Military Command, Ho Chi Minh City Military Command, Vietnam Marine Police Command or Inspector General of the Ministry of National Defense; no more than two for Director of the Army Force Department, Militia-Self Defense Force Department, Organization Department, Personnel Department, Military Propaganda Department, Military School Department, Electronic Operations Department, Information Technology Department, Rescue- Salvage Department, External Relations Department, Chief Justice of the Central Military Court, Procurator General of the Central Military Procuracy, Director of the Central Party Commission - National Defense Ministry Office, Director of the Defense Strategy Institute; and one for Director of Army Central Hospital 108;

dd/ Colonel:

Division Commanders and Political Commissars; provincial-level Military Command Post Commanders and Political Commissars; provincial-level Border-Guard Command Post Commanders and Political Commissars;

Brigade Commanders and Political Commissars;

e/ Senior-Lieutenant Colonel:

Regiment Commanders and Political Commissars; district-level Military Command Post Commanders and Political Instructors;

g/ Lieutenant Colonel:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h/ Major:

Company Commanders and Political Instructors;

i/ Captain:

Platoon Commanders.

2. Deputy Directors and full-time members of the Central Party Commission’s Inspection Committee holding the general army rank shall be defined by competent bodies.

3. Seconded People’s Army officers being permanent members of the Defense and Security Committee of the National Assembly or being appointed to the position of General Department Director or the equivalent shall hold the highest army rank of major general; seconded People’s Army officers being deputy-head of the Defense and Security Committee of the National Assembly or being appointed to be Deputy Minister or the equivalent shall hold the highest army rank of Lieutenant General; seconded People’s Army officers with higher position shall be rank-promoted under regulations of competent agencies.

4. The highest army rank for positions or titles of officers holding the general rank of the newly founded units shall be decided by the National Assembly Standing Committee.

5. The highest army rank for positions and titles of the remaining officers holding the field or company-officer rank shall be prescribed by the Minister of National Defense.”

4. To amend and supply Article 17 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In-service officers may be rank-promoted when fully satisfying the following conditions:

a/ All the conditions prescribed in Article 12 of this Law;

b/ Their current army ranks are lower than the highest army rank prescribed for their incumbent positions or titles;

c/ The duration for rank promotion consideration prescribed at Clause 2 of this Article has expired.

2. The durations for rank promotion consideration for in-service officers are prescribed as follows:

Second Lieutenant to Lieutenant: 2 years;

Lieutenant to Senior Lieutenant: 3 years;

Senior Lieutenant to Captain: 3 years;

Captain to Major: 4 years;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Lieutenant Colonel to Senior Lieutenant Colonel: 4 years;

Senior Lieutenant Colonel to Colonel: 4 years;

Colonel to Major General or Rear Naval Admiral: at least 4 years:

Major General or Rear Naval Admiral to Lieutenant General or Deputy Naval Admiral: at least 4 years;

Lieutenant General or Deputy Naval Admiral to Senior Lieutenant General or Admiral: at least 4 years;

Senior Lieutenant General or Admiral to General: at least 4 years;

The duration of officers’ study at schools shall be counted into the rank promotion duration.

3. The age of in-service officers considered for rank promotion from Colonel to major General or Rear Naval Admiral must not exceed 57, except for those of higher age when so required under the President’s decisions.

4. In-service officers who have recorded particularly outstanding achievements shall be considered for rank-surpass promotion, which, however, must not be beyond the highest rank for the officers’ current positions or titles.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 25. Competence to make decisions on officer ranks

1. Competence to appoint, relieve from duty, dismiss, rank-bestow, rank-promote, rank- demote or strip is prescribed as follows:

a/ The President appoints, relieves from duty or dismiss the Chief of the General Staff, the Director of the General Department of Politics; bestows, promotes, demotes, strips the general, rear- admiral, deputy-admiral and admiral ranks;

b/ The Prime Minister appoints, relieves from duty or dismiss the Vice Ministers, Deputy Chief of the General Staff; Deputy-Directors of the General Department of Politics; Director and Political Commissar of the National Defense Academy; General Department Directors, Heads, Political Commissars; Military Zone Commanders and Political Commissars; Army Service Commanders and Political Commissars; Border-Guard Commander and Political Commissar; Vietnam Marine Police Commander and Political Commissar; Government Cipher Department Director and other positions prescribed by competent authorities;

c/ The Minister of National Defense appoints, relieves from duty, dismiss the remaining positions and bestows, promotes, demotes and strips the remaining ranks and raises salaries for officers;

d/ The appointment, relief from duty, dismissal of positions of procuracies, courts, judgment execution offices in the Army comply with law.

2. The authority competent to appoint any position may relieve from duty, dismiss, demote, decide to extend the in-service duration, transfer, second, assign officers to lower positions, demobilize, transfer to other grades and demobilize from the reserve officer grade to such position.”

6. To add Article 25a following Article 25 as follows:

“Article 25a. Order of, procedures for, rank bestowal, promotion, demotion or strip for officers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The promotion, demotion and stripping of the general rank of the seconded People’s Army officers shall be based on requests of agencies, organizations or units where they are seconded to, and of the National Defense Minister.

2. The order of, procedures for, rank- bestowal, promotion, demotion or stripping for field or company-officers and salary raising for officers are prescribed by the Ministry of National Defense.”

7. To amend and supplement Clauses 1 and 7 of Article 31 as follows:

“1. The salary and allowance regimes are prescribed by the Government; the salary scales of officers are calculated according to their positions, titles and ranks, suitable to the nature and tasks of the Army as a special labor domain; the seniority allowances are calculated according to their current salary levels and in-service duration. Officers enjoy allowances and subsidies like cadres and civil servants with the same working conditions and allowances and subsidies of particular military nature.”

“7.To enjoy housing allowance; to enjoy the social-housing support policy, to be provided with official-duty houses in accordance with law.”

Article 2.

This Law takes effect on July 1, 2015.

The provisions on general-rank bestowal, promotion, demotion or stripping; the appointment, relief from duty, dismissal, demotion of positions with the highest army rank of general take effect when this Law is promulgated.

Article 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Law was passed on November 27, 2014, by the XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th session.-

 

 

NATIONAL ASSEMBLY CHAIRMAN




Nguyen Sinh Hung

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


111.639

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.198.181
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!