QUỐC
HỘI
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
33/2009/QH12
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2009
|
LUẬT
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM Ở NƯỚC
NGOÀI
CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại diện) và quản lý nhà nước
đối với cơ quan đại diện.
Điều 2. Cơ
quan đại diện
1. Cơ quan đại diện thực hiện chức
năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, vùng
lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận và thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại
phù hợp với quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Cơ quan đại diện bao gồm cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức
quốc tế.
3. Cơ quan đại diện được hưởng đầy
đủ quyền ưu đãi, miễn trừ phù hợp với pháp luật quốc tế.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan đại diện
1. Thực hiện chính sách đối ngoại
của Nhà nước Việt Nam.
2. Chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự quản lý trực tiếp của Bộ Ngoại giao và
sự giám sát của Quốc hội.
3. Hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật của quốc gia nơi
đặt trụ sở của cơ quan đại diện.
4. Tổ chức và hoạt động theo chế
độ thủ trưởng.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đại diện ngoại
giao là Đại sứ quán.
2. Cơ quan đại diện lãnh sự
là Tổng Lãnh sự quán và Lãnh sự quán.
3. Cơ quan đại diện tại tổ chức
quốc tế là Phái đoàn thường trực, Phái đoàn, Phái đoàn quan sát viên thường trực
và cơ quan có tên gọi khác thực hiện chức năng đại diện của Nhà nước Việt Nam tại
tổ chức quốc tế liên chính phủ.
4. Khu vực lãnh sự là bộ phận
lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
quốc gia tiếp nhận thỏa thuận để cơ quan đại diện lãnh sự thực hiện chức năng
lãnh sự.
5. Thành
viên cơ quan đại diện bao gồm người đứng đầu cơ quan đại diện, viên chức ngoại
giao, viên chức lãnh sự và nhân viên cơ quan đại diện.
6. Viên chức ngoại giao là người
đảm nhiệm chức vụ ngoại giao.
7. Viên chức lãnh sự là người đảm
nhiệm chức vụ lãnh sự.
8. Lãnh sự danh dự là viên chức
lãnh sự không chuyên nghiệp và không phải là cán bộ, công chức, viên chức Việt
Nam, bao gồm Tổng Lãnh sự danh dự và Lãnh sự danh dự.
9. Nhân viên cơ quan đại diện là
người đảm nhận công việc hành chính, kỹ thuật hoặc phục vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 5. Thúc
đẩy quan hệ chính trị - xã hội, quốc phòng - an ninh
1. Tổng hợp, đánh giá và cung cấp
thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về tình hình chính trị - xã hội, quốc phòng
- an ninh của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
về biện pháp cần thiết để thúc đẩy sự phát triển quan hệ chính trị - xã hội, quốc
phòng - an ninh giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức
quốc tế tiếp nhận.
3. Thiết lập, duy trì và phát
triển quan hệ giữa cơ quan đại diện với cơ quan, tổ chức và cá nhân tại quốc
gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực
hiện chính sách đối ngoại trong quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
Điều 6. Phục
vụ phát triển kinh tế đất nước
1. Nghiên cứu chiến lược, chính
sách, pháp luật, xu hướng phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư, viện trợ phát
triển, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, giáo dục - đào tạo, du lịch, hợp
tác sử dụng nguồn nhân lực và các vấn đề liên quan khác của quốc gia, tổ chức
quốc tế tiếp nhận; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về chủ trương, quyết sách có ý
nghĩa chiến lược của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận có tác động đến nền
kinh tế Việt Nam.
2. Cung cấp thông tin, giới thiệu
tình hình, khả năng và nhu cầu hợp tác giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp
của quốc gia tiếp nhận.
3. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
về chính sách, biện pháp thích hợp và tổ chức thực hiện nhằm phát triển quan hệ
kinh tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức quốc
tế tiếp nhận.
4. Tham gia xúc tiến, thúc đẩy hợp
tác thương mại, đầu tư; vận động tranh thủ viện trợ và quảng bá về du lịch Việt
Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận; thúc đẩy hợp tác khoa học - công
nghệ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận; xúc tiến
phát triển thị trường lao động ngoài nước; hỗ trợ xác minh thông tin liên quan
đến hoạt động kinh tế và tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tại quốc gia tiếp
nhận khi có yêu cầu.
Điều 7. Thúc
đẩy quan hệ văn hóa
1. Tổng hợp, đánh giá và cung cấp
thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về kinh nghiệm xây dựng và phát triển văn
hóa của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Kiến nghị biện pháp thúc đẩy
hợp tác văn hóa giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức
quốc tế tiếp nhận.
3. Tuyên truyền, quảng bá về lịch
sử, văn hóa, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế
tiếp nhận.
4. Giới thiệu với cơ quan, tổ chức
và nhân dân Việt Nam về lịch sử, văn hóa, hình ảnh đất nước, con người của quốc
gia tiếp nhận và hoạt động liên quan đến văn hóa của tổ chức quốc tế tiếp nhận.
5. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc trao đổi đoàn và hoạt động giao lưu văn hóa giữa nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
6. Tổ chức hoặc tham gia tổ chức
hoạt động, sự kiện văn hóa Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
Điều 8. Thực
hiện nhiệm vụ lãnh sự
1. Bảo hộ lãnh sự đối với lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân Việt Nam và
thực hiện các nhiệm vụ lãnh sự được quy định tại Điều này trên cơ sở tuân thủ
pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù hợp với
pháp luật và thông lệ quốc tế.
2. Thực hiện việc thăm lãnh sự
và liên hệ, tiếp xúc với công dân Việt Nam trong trường hợp họ bị bắt, tạm giữ,
tạm giam, xét xử hoặc đang chấp hành hình phạt tù tại quốc gia tiếp nhận.
3. Trong trường hợp công dân,
pháp nhân Việt Nam không thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo
pháp luật và thực tiễn của quốc gia tiếp nhận, cơ quan đại diện có thể tạm thời
đại diện hoặc thu xếp người đại diện cho họ tại tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền
của quốc gia tiếp nhận cho đến khi có người khác làm đại diện cho họ hoặc họ tự
bảo vệ được quyền và lợi ích của mình.
4. Cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi, cấp lại, hủy bỏ các loại hộ chiếu, giấy thông
hành và giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam phù hợp với quy định
của pháp luật.
5. Cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, hủy bỏ thị thực và giấy miễn thị thực của Việt
Nam phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Thực hiện nhiệm vụ liên quan
đến hộ tịch, con nuôi phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và không trái
với pháp luật của quốc gia tiếp nhận hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên.
7. Thực hiện
nhiệm vụ công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là
thành viên; tiếp nhận, bảo quản giấy tờ, tài liệu và đồ vật có giá trị của công
dân, pháp nhân Việt Nam khi có yêu cầu và không trái với pháp luật của quốc gia
tiếp nhận.
8. Hợp pháp
hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu của nước ngoài được cơ quan hoặc người có thẩm
quyền của quốc gia tiếp nhận công chứng, chứng thực để giấy tờ, tài liệu đó được
công nhận và sử dụng tại Việt Nam; chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu được cơ
quan hoặc người có thẩm quyền của Việt Nam công chứng, chứng thực để giấy tờ,
tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại quốc gia tiếp nhận.
9. Phối hợp với cơ quan hoặc người
có thẩm quyền của quốc gia tiếp nhận hoàn thành thủ tục giúp công dân, pháp
nhân Việt Nam giải quyết những vấn đề liên quan đến thừa kế tài sản hoặc nhận lại
tài sản thừa kế được mở có lợi cho Nhà nước Việt Nam.
10. Tiếp nhận
đơn và chứng cứ liên quan của công dân, pháp nhân Việt Nam để chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét, giải quyết.
11. Thực hiện nhiệm vụ liên quan
đến quốc tịch phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
việc đăng ký công dân đối với người có quốc tịch ViệtNam cư trú tại quốc gia tiếp
nhận phù hợp với quy định của pháp luật ViệtNam, pháp luật và thông lệ quốc tế.
13. Thực hiện
việc ủy thác tư pháp giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia
tiếp nhận; chuyển giao, tống đạt hồ sơ, giấy tờ, tài liệu của tòa án hoặc cơ
quan tiến hành tố tụng khác có thẩm quyền của Việt Nam cho công dân, pháp nhân
Việt Nam ở quốc gia tiếp nhận phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp
luật quốc gia tiếp nhận hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên nếu việc thực hiện nhiệm vụ này không ảnh
hưởng đến quyền ưu đãi, miễn trừ của cơ quan đại diện và thành viên cơ quan đại
diện theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
14. Giúp đỡ tàu biển Việt Nam,
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam và phương tiện giao thông vận tải khác đăng ký
tại Việt Nam để bảo đảm tàu biển, tàu bay và phương tiện giao thông vận tải đó
được hưởng đầy đủ quyền và lợi ích tại quốc gia tiếp nhận theo quy định của
pháp luật của quốc gia tiếp nhận, phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp luật
và thông lệ quốc tế.
15. Thực hiện
nhiệm vụ phòng dịch, kiểm dịch động vật, thực vật phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia tiếp nhận, điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp
luật và thông lệ quốc tế.
16. Thực hiện nhiệm vụ lãnh sự
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và không trái với pháp luật của quốc
gia tiếp nhận hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và quốc gia tiếp nhận là thành viên.
Điều 9. Hỗ
trợ và bảo vệ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
1. Tuyên truyền, giới thiệu
chính sách và pháp luật Việt Nam liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Tổng hợp, báo cáo cơ quan có
thẩm quyền về tình hình cộng đồng và công tác vận động, hỗ trợ cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài.
3. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
về chính sách, biện pháp thích hợp nhằm duy trì sự gắn bó của cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài với quê hương, đất nước; khuyến khích người Việt Nam ở nước
ngoài giữ gìn bản sắc dân tộc, tham gia hoạt động trên các lĩnh vực đời sống xã
hội của đất nước.
4. Tạo điều kiện và hỗ trợ cho
người Việt Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống, hội nhập với xã hội tại quốc gia
tiếp nhận; kiến nghị biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người Việt Nam, ngăn ngừa hành động phân biệt đối xử đối với cộng đồng người Việt
Nam ở quốc gia tiếp nhận.
5. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức
hoạt động văn hóa phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
6. Kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền hình thức khen thưởng thích hợp đối với tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở
nước ngoài có thành tích xuất sắc trong hoạt động xây dựng cộng đồng và đóng
góp xây dựng đất nước.
Điều 10. Thống
nhất quản lý hoạt động đối ngoại
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn theo thẩm quyền việc thực hiện thống nhất chính sách đối ngoại đối với
đại diện của cơ quan, tổ chức Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận
và đoàn được cơ quan, tổ chức Việt Nam cử đi công tác tại quốc gia, tổ chức quốc
tế tiếp nhận.
2. Chủ trì, phối hợp tổ chức và
trực tiếp tham gia hoạt động đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được tổ chức tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
3. Thực hiện biện pháp thích hợp
và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của đại diện cơ quan, tổ
chức hoặc của đoàn Việt Nam được cử đi công tác tại quốc gia, tổ chức quốc tế
tiếp nhận không phù hợp với chính sách đối ngoại, làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
4. Tổng kết, đánh giá hoạt động
đối ngoại tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận; kiến nghị biện pháp cần thiết
nhằm bảo đảm chính sách đối ngoại của Nhà nước Việt Nam được thực hiện thống nhất
ở nước ngoài.
Điều 11. Quản
lý cán bộ và cơ sở vật chất của cơ quan đại diện
1. Quản lý về tổ chức, cán bộ;
công tác văn thư, lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Quản lý, sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất được giao và kinh phí được cấp.
3. Thực hiện biện pháp cần thiết
nhằm bảo vệ an ninh, an toàn đối với thành viên và trụ sở cơ quan đại diện.
Điều 12.
Phân công thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan đại diện
1. Cơ quan đại diện thực hiện chức
năng, nhiệm vụ cụ thể theo quyết định thành lập của Chính phủ, phù hợp với thỏa
thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức quốc tế
tiếp nhận, phù hợp với pháp luật quốc tế.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao
là cơ quan đại diện cao nhất của Nhà nước Việt Nam tại quốc gia tiếp nhận.
Cơ quan đại diện ngoại giao có
thể thực hiện chức năng đại diện tại một hay nhiều quốc gia hoặc tổ chức quốc tế
và có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ ngoại giao, lãnh sự do quốc gia khác ủy
nhiệm.
Cơ quan đại diện ngoại giao có
trách nhiệm thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại quốc gia tiếp nhận và có quyền kiểm tra hoạt động đối ngoại
của cơ quan đại diện lãnh sự tại quốc gia tiếp nhận.
3. Cơ quan đại diện lãnh sự thực
hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh sự tại khu vực lãnh sự và có thể thực hiện chức
năng, nhiệm vụ này ngoài khu vực lãnh sự theo thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận.
Cơ quan đại diện lãnh sự có thể
thực hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh sự tại một hay nhiều quốc gia hoặc chức
năng, nhiệm vụ lãnh sự do quốc gia khác ủy nhiệm tại quốc gia tiếp nhận và chức
năng, nhiệm vụ ngoại giao tại quốc gia tiếp nhận theo thỏa thuận giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận.
Cơ quan đại diện lãnh sự có
trách nhiệm thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại quốc gia tiếp nhận trong trường hợp không có cơ quan đại diện
ngoại giao tại quốc gia đó.
4. Cơ quan đại diện tại tổ chức
quốc tế có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ đại diện tại một hay nhiều tổ chức
quốc tế và có thể thực hiện một số nhiệm vụ lãnh sự tại quốc gia nơi đặt trụ sở
của tổ chức quốc tế theo thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và quốc gia đó.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ,
KINH PHÍ VÀ TRỤ SỞ CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 13.
Thành lập, tạm đình chỉ, chấm dứt hoạt động
1. Cơ quan đại diện được Chính
phủ thành lập và do Bộ Ngoại giao trực tiếp quản lý.
2. Căn cứ yêu cầu hoạt động và
quan hệ đối ngoại, trên cơ sở thỏa thuận với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận
và sau khi trao đổi ý kiến với các cơ quan hữu quan, Bộ Ngoại giao trình Chính
phủ quyết định việc thành lập, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan
đại diện.
3. Sau khi Chính phủ quyết định,
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện và
hoàn thành thủ tục đối ngoại cần thiết.
Điều 14. Tổ
chức bộ máy và biên chế
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan hữu quan xây dựng đề án về tổ chức
bộ máy và chỉ tiêu biên chế của cơ quan đại diện. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án.
2. Biên chế của cơ quan đại diện
bao gồm cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Ngoại giao và căn cứ vào yêu cầu
công tác, có cán bộ, công chức, viên chức của một số cơ quan hữu quan làm việc
theo chế độ biệt phái phù hợp với quy định của pháp luật (sau đây gọi là cán bộ
biệt phái).
3. Trên cơ sở đề án được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, căn cứ yêu cầu hoạt động và quan hệ đối ngoại, sau khi
trao đổi thống nhất với các cơ quan hữu quan, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định
cụ thể về cơ cấu tổ chức và nhân sự của từng cơ quan đại diện để phụ trách các
lĩnh vực sau đây:
a) Chính trị;
b) Quốc phòng - an ninh;
c) Kinh tế, thương mại, đầu tư,
du lịch, lao động, khoa học - công nghệ;
d) Văn hóa, thông tin, báo chí
và giáo dục - đào tạo;
đ) Lãnh sự và công tác cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài;
e) Hành chính, lễ tân, quản trị.
Điều 15.
Kinh phí
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cần
thiết để cơ quan đại diện thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Kinh phí của cơ quan đại diện
được cấp từ ngân sách nhà nước và được phân bổ như sau:
a) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
được cấp cho Bộ Ngoại giao để phân bổ cho cơ quan đại diện;
b) Kinh
phí hoạt động thường xuyên được cấp cho Bộ Ngoại giao để phân bổ cho cơ quan đại
diện, trừ kinh phí dành cho lĩnh vực quốc phòng – an ninh;
c) Kinh phí
dành cho hoạt động chuyên môn đặc thù được cấp cho cơ quan hữu quan phụ trách
hoạt động đó để phân bổ thực hiện. Chính phủ quy định chi tiết điểm này.
3. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí của cơ quan đại diện được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Trụ
sở, cơ sở vật chất
1. Cơ quan đại diện có trụ sở tại
quốc gia tiếp nhận hoặc tại quốc gia nơi đặt trụ sở của tổ chức quốc tế tiếp nhận.
Trụ sở cơ quan đại diện phải treo quốc kỳ, quốc huy của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và có biển đề tên cơ quan đại diện.
2. Nhà nước
bảo đảm các điều kiện về trụ sở, cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cần
thiết để cơ quan đại diện và thành viên cơ quan đại diện thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Cơ quan đại diện được trang bị và sử dụng hệ
thống thông tin liên lạc riêng để duy trì liên lạc thường xuyên và bảo mật với
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chương IV
THÀNH VIÊN CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN
Điều 17.
Tiêu chuẩn thành viên cơ quan đại diện
1. Thành viên cơ quan đại diện
phải là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và đáp ứng quy
định của Bộ Ngoại giao.
Quy định này không áp dụng đối với
nhân viên hợp đồng được quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Thành viên cơ quan đại diện
phải có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và kinh nghiệm phù
hợp với yêu cầu công tác.
Điều 18. Chức
vụ ngoại giao, chức vụ lãnh sự
1. Chức vụ ngoại giao bao gồm:
a) Đại sứ đặc mệnh toàn quyền;
b) Đại sứ;
c) Công sứ;
d) Tham tán Công sứ;
đ) Tham tán;
e) Bí thư thứ nhất; g) Bí thư thứ
hai; h) Bí thứ thứ ba;
i) Tùy viên.
2. Chức vụ lãnh sự bao gồm:
a) Tổng Lãnh sự;
b) Phó Tổng Lãnh sự;
c) Lãnh sự;
d) Phó Lãnh sự;
đ) Tùy viên lãnh sự.
Điều 19.
Người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Người đứng đầu cơ quan đại diện
ngoại giao là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại biện trong trường hợp chưa cử
Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
2. Người đứng đầu Tổng Lãnh sự
quán là Tổng Lãnh sự. Người đứng đầu Lãnh sự quán là Lãnh sự.
3. Người đứng
đầu cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế là Đại diện thường trực, Quan sát viên
thường trực hoặc Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế.
Điều 20. Cử,
bổ nhiệm, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Chủ tịch nước cử, triệu hồi
người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại diện thường
trực tại Liên hợp quốc và Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế theo đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ
nhiệm, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Người đứng đầu cơ quan đại diện
tại một quốc gia, tổ chức quốc tế có thể được cử hoặc bổ nhiệm kiêm nhiệm làm
người đứng đầu cơ quan đại diện tại quốc gia, tổ chức quốc tế khác.
Điều 21.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đó; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của cơ quan đại diện.
2. Phân công, bố trí công việc của
thành viên cơ quan đại diện phù hợp với quyết định bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao và yêu cầu công tác của cơ quan đại diện; phối hợp với cơ quan hữu
quan chỉ đạo công tác đối với cán bộ biệt phái; tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách đối với thành viên cơ quan đại diện; quản lý
kỷ luật lao động và đánh giá thành viên cơ quan đại diện; khen thưởng, kỷ luật
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia
tổ chức hoạt động của đoàn cấp cao Việt Nam sang thăm và làm việc tại quốc gia,
tổ chức quốc tế tiếp nhận.
4. Chịu trách nhiệm về việc quản
lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm kinh phí và cơ sở vật chất của cơ quan đại diện
theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết và
trực tiếp báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của cơ quan đại diện;
kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao biện pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, biên chế
và chế độ, chính sách đối với cơ quan đại diện.
6. Trong trường hợp khẩn cấp, có
quyền quyết định biện pháp cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của
thành viên cơ quan đại diện và gia đình, tài liệu và tài sản của cơ quan đại diện,
đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
7. Trong trường hợp đặc biệt,
quyết định đưa về nước thành viên cơ quan đại diện không hoàn thành nhiệm vụ hoặc
có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, quan hệ với quốc gia,
tổ chức quốc tế tiếp nhận, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Người tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện
1. Trong trường hợp người đứng đầu
cơ quan đại diện tạm thời vắng mặt hoặc vì lý do khác không thực hiện được nhiệm
vụ của mình, người đứng đầu cơ quan đại diện chỉ định một thành viên cơ quan đại
diện của Bộ Ngoại giao có chức vụ kế tiếp tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện và
báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể
chỉ định một người khác tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện.
3. Trong từng trường hợp cụ thể,
người đứng đầu cơ quan đại diện hoặc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giới thiệu với quốc
gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận người được chỉ định tạm thời đứng đầu cơ quan đại
diện.
Điều 23. Bổ
nhiệm, triệu hồi thành viên khác của cơ quan đại diện
1. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ
nhiệm, triệu hồi thành viên khác của cơ quan đại diện.
2. Thủ tục bổ nhiệm, triệu hồi
thành viên khác của cơ quan đại diện do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định.
Điều 24.
Trách nhiệm của thành viên cơ quan đại diện
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam,
thực hiện các quy định của Bộ Ngoại giao và của cơ quan đại diện; bảo vệ và đề
cao hình ảnh, uy tín, danh dự và lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Tôn trọng pháp luật và phong
tục tập quán của quốc gia tiếp nhận; tích cực góp phần tăng cường quan hệ hữu
nghị hợp tác giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức
quốc tế tiếp nhận.
3. Chấp hành sự chỉ đạo và điều
hành của người đứng đầu cơ quan đại diện; báo cáo và chịu trách nhiệm trước người
đứng đầu cơ quan đại diện về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Không được lạm dụng quyền ưu
đãi, miễn trừ vì lợi ích cá nhân, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan đại diện. Trong thời gian công tác tại
cơ quan đại diện, không được tiến hành hoạt động nghề nghiệp nhằm mục đích thu
lợi riêng.
Điều 25.
Trách nhiệm của thành viên gia đình
1. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 24 của Luật này.
2. Không được lạm dụng quyền ưu
đãi, miễn trừ vì lợi ích cá nhân, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan đại diện.
Điều 26. Chế
độ dành cho thành viên cơ quan đại diện và vợ hoặc chồng thành viên cơ quan đại
diện
1. Thành
viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với
thành viên cơ quan đại diện trong thời gian công tác tại cơ quan đại diện được
hưởng:
a) Chế độ lương, phụ cấp, trợ cấp;
chế độ nhà ở; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ nghỉ hàng năm
theo quy định của pháp luật;
b) Trợ cấp trong trường hợp bị
thương hoặc chết;
c) Trợ cấp và chế độ ưu đãi
trong trường hợp công tác tại khu vực đang xảy ra xung đột vũ trang, thảm họa
do thiên tai, dịch bệnh, hoặc trong điều kiện công tác đặc biệt khó khăn.
2. Nữ thành
viên cơ quan đại diện hoặc vợ của thành viên cơ quan đại diện được cử đi công
tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện, khi sinh con được hưởng chế
độ thai sản theo quy định của pháp luật. Thời gian nghỉ sinh con của nữ thành
viên cơ quan đại diện được tính vào nhiệm kỳ công tác.
Điều 27.
Nhiệm kỳ công tác
1. Nhiệm kỳ công tác của thành
viên cơ quan đại diện là 36 tháng và có thể được kéo dài trong trường hợp cần
thiết theo quy định tại khoản 7 Điều 32 của Luật này.
2. Trong thời hạn 3 tháng kể từ
khi kết thúc nhiệm kỳ công tác về nước, thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng
được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện là cán bộ,
công chức, viên chức chưa đến tuổi nghỉ hưu được tiếp nhận và bố trí làm việc
trở lại tại cơ quan, tổ chức trước khi đi công tác nhiệm kỳ.
Điều 28.
Lãnh sự danh dự
1. Trong trường hợp có yêu cầu về
công tác lãnh sự nhưng chưa có điều kiện thành lập cơ quan đại diện lãnh sự hoặc
bổ nhiệm viên chức lãnh sự thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể bổ nhiệm Lãnh sự
danh dự.
2. Thủ tục bổ nhiệm, chấm dứt hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 29.
Nhân viên hợp đồng
1. Cơ quan đại diện có thể tuyển
dụng người cư trú tại quốc gia nơi cơ quan đại diện có trụ sở làm nhân viên hợp
đồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của nhân
viên hợp đồng được quy định tại hợp đồng tuyển dụng.
Chương V
CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ, GIÁM
SÁT VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 30. Chỉ
đạo và quản lý cơ quan đại diện
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về cơ quan đại diện.
2. Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo hoạt động của cơ quan đại diện.
3. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cơ quan đại diện; trực tiếp quản
lý, chỉ đạo và điều hành về tổ chức và hoạt động của cơ quan đại diện.
Điều 31.
Giám sát cơ quan đại diện
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội
và đại biểu Quốc hội thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan đại
diện theo quy định của pháp luật.
Điều 32.
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cơ quan đại
diện.
2. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất
trình Chính phủ chủ trương đàm phán, ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế về cơ quan đại diện.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án về tổ chức bộ máy và chỉ tiêu biên chế của cơ quan đại diện.
4. Thống nhất chỉ đạo, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại và việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện và thành viên cơ quan đại diện theo quy định
của pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện quy định của
pháp luật về cơ quan đại diện.
6. Kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước cử và triệu hồi Đại sứ đặc mệnh toàn
quyền, Đại diện thường trực tại Liên hợp quốc và Đại diện của Chủ tịch nước tại
tổ chức quốc tế.
7. Bổ nhiệm, kéo dài nhiệm kỳ,
triệu hồi thành viên của cơ quan đại diện, trừ trường hợp được quy định tại khoản
6 Điều này. Bổ nhiệm, chấm dứt hoạt động đối với Lãnh sự danh dự.
8. Tổ chức và chỉ đạo việc phối
hợp hoạt động giữa cơ quan đại diện với cơ quan, tổ chức có liên quan ở trong
nước và nước ngoài.
9. Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng
cơ sở vật chất, kỹ thuật và kinh phí của cơ quan đại diện.
10. Khen thưởng, kỷ luật và giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Phối
hợp công tác giữa cơ quan, tổ chức Việt Nam và cơ quan đại diện
1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam có
trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin cần thiết
phục vụ cho hoạt động đối ngoại của cơ quan đại diện;
b) Thông báo kịp thời cho cơ
quan đại diện dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt động đối ngoại tại quốc gia,
tổ chức quốc tế tiếp nhận;
c) Phối hợp với cơ quan đại diện
tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, tổ chức Việt Nam tại quốc
gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận;
d) Phối hợp với cơ quan đại diện
chỉ đạo hoạt động đối ngoại của đại diện cơ quan, tổ chức Việt Nam tại quốc
gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Trong trường hợp cơ quan đại
diện cần xử lý công việc thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, nếu ý kiến của cơ
quan đại diện khác với ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan thì người đứng đầu
cơ quan đại diện có quyền quyết định, đồng thời báo cáo ngay với Bộ Ngoại giao
và thông báo cho cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 34. Phối
hợp công tác giữa đoàn được cử đi công tác nước ngoài và cơ quan đại diện
Đoàn được cử đi công tác nước
ngoài thông báo kịp thời cho cơ quan đại diện về nội dung, chương trình hoạt động
tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận để phối hợp công tác và thông báo kết
quả hoạt động cho cơ quan đại diện sau khi kết thúc đợt công tác.
Điều 35. Phối
hợp công tác giữa cơ quan có cán bộ biệt phái và cơ quan đại diện
1. Cơ quan có cán bộ biệt phái
phối hợp với cơ quan đại diện trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác của cơ quan đại diện đối với lĩnh vực chuyên môn do cơ quan phụ trách và hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ biệt phái thông qua người đứng đầu cơ quan
đại diện, trừ trường hợp đặc biệt.
2. Cơ quan đại diện phối hợp với
cơ quan có cán bộ biệt phái chỉ đạo, quản lý công tác của cán bộ biệt phái và
đánh giá về việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ biệt
phái.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 02 tháng 9 năm 2009.
2. Pháp lệnh lãnh sự ngày 13
tháng 11 năm 1990 và Pháp lệnh về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 15 tháng 12 năm 1993 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18
tháng 6 năm 2009.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|