QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
/2025/QH15
|
|
DỰ THẢO 3.3
22h15 ngày 16.01.2025
|
|
LUẬT
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là
văn bản được xây dựng, ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
quy định trong Luật này, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Chính sách là giải pháp cụ thể của Nhà nước,
thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, để giải quyết một hoặc một số vấn đề
của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
2. Đánh giá tác động của chính sách là việc
phân tích, dự báo khả năng ảnh hưởng của từng giải pháp nhằm lựa chọn giải pháp
tối ưu trong mỗi chính sách.
3. Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành.
4. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là việc
xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản được rà soát nhằm phát hiện,
xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp.
5. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là việc
xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với
hệ thống pháp luật của văn bản được kiểm tra.
Điều 3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị
quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định, nghị quyết của Chính phủ; nghị
quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
8. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước.
10. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
11. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
13. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
14. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 4. Nguyên tắc xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng
bộ của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật và không trái với điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ đúng
thẩm quyền, nội dung, hình thức và trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người,
quyền công dân; bảo đảm chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc; kịp thời giải quyết
vấn đề bất cập, yêu cầu phát sinh từ thực tiễn; bảo đảm quản lý nhà nước và
khuyến khích sáng tạo, khơi thông mọi nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội.
4. Bảo đảm dân chủ, công bằng, nhân đạo, công khai,
minh bạch, khoa học, kịp thời, ổn định, khả thi, hiệu quả.
5. Kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí.
Điều 5. Phản biện xã hội,
tham vấn, góp ý đối với chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật này và Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Phản biện xã hội được thực hiện
trong thời gian cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo tổ chức lấy
ý kiến về chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội được cơ quan chủ trì soạn thảo tham vấn về chính sách, nội dung dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền và được tạo điều kiện tham gia góp ý kiến
về chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam tham gia góp ý đối với chính sách, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên
cứu, tiếp thu, giải trình đầy đủ đối với các ý kiến phản biện xã hội, tham vấn,
góp ý chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Ngôn ngữ, thể
thức, kỹ thuật trình bày và dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc
thiểu số, tiếng nước ngoài
1. Văn bản quy phạm pháp luật sử dụng ngôn ngữ là
tiếng Việt, bảo đảm chính xác, phổ thông, thống nhất, diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu.
2. Văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục
theo phần, chương, điều, khoản, điểm.
3. Văn bản quy phạm pháp luật phải đánh số, ký hiệu
bảo đảm thể hiện rõ số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn
bản.
4. Văn bản quy phạm pháp luật có thể được dịch ra
tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư,
kinh doanh phải được dịch ra tiếng Anh. Bản dịch có giá trị tham khảo.
Điều 7. Sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ
sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm
quyền đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành bằng văn bản của cơ
quan, người có thẩm quyền.
2. Văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ bằng văn bản
của chính cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó hoặc bằng văn bản
của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương,
điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành.
4. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi cơ bản phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng;
b) Sửa đổi, bổ sung quá một phần hai tổng số điều.
5. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần
của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành khác với quy định của văn bản
quy phạm pháp luật mới được ban hành. Trường hợp có quy định khác nhưng cần tiếp
tục được áp dụng thì phải được quy định rõ trong văn bản quy phạm pháp luật mới
được ban hành.
6. Văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành
để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung của nhiều văn bản quy
phạm pháp luật do cùng một cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Điều 8. Gửi, lưu trữ, đăng công báo, đăng tải văn bản
quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được gửi đến cơ quan
có thẩm quyền để kiểm tra, giám sát và đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật.
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc ký
chứng thực, ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản đến
cơ quan có thẩm quyền để đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật.
2. Hồ sơ chính sách, đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, dự án và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ
01 bản giấy, bản điện tử theo quy định của Luật này và pháp luật về lưu trữ.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có
thẩm quyền ở trung ương ban hành phải được đăng tải trên công báo điện tử nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, cấp
huyện phải được đăng tải trên công báo điện tử cấp tỉnh.
4. Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên công
báo điện tử có giá trị như văn bản gốc.
Chương II
THẨM QUYỀN BAN HÀNH, NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội ban hành luật để quy định các vấn đề
thuộc thẩm quyền theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội, trừ quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Thực hiện thí điểm một số
chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội khác với quy định của
luật hiện hành;
b) Tạm ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời
hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng yêu cầu
cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công
dân;
c) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Điều 10. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để
quy định những vấn đề được Quốc hội giao.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để
quy định:
a) Giải thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Tạm ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời
hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;
c) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách
nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;
d) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố,
bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
đ) Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
e) Nội dung được luật, nghị quyết của Quốc hội
giao;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Điều 11. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định
để quy định:
1. Tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng
địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp;
2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch nước.
Điều 12. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để
quy định chi tiết những vấn đề được luật giao hoặc hướng dẫn một số vấn đề cần
thiết trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 13. Nghị định, nghị quyết của Chính phủ
1. Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
a) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước;
b) Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính
sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế,
dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối
ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công
dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những
vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở
lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
c) Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh
để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi
ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Chính phủ ban hành nghị quyết để quy định:
a) Giải quyết các vấn đề cấp bách phát sinh từ thực
tiễn hoặc để áp dụng pháp luật trong một thời gian, phạm vi nhất định thuộc thẩm
quyền của Chính phủ; ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng
toàn bộ hoặc một phần nghị định của Chính phủ đáp ứng các yêu cầu cấp bách về
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
b) Thực hiện thí điểm một số chính sách chưa có
pháp luật điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc khác với nghị định,
nghị quyết hiện hành.
Điều 14. Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định để quy định:
1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ
làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề
khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các
thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
3. Nội dung được luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của
Chính phủ giao.
Điều 15. Nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao
1. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban
hành nghị quyết để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử
thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử và áp dụng án lệ.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông
tư để quy định việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức,
hoạt động và những vấn đề khác được Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác
giao.
Điều 16. Thông tư của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
thông tư để quy định những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và
luật khác giao.
Điều
17. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành thông tư liên tịch để quy định
về việc phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng, phòng, chống
tham nhũng và công tác bồi thường nhà nước.
2. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Điều 18. Thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành
thông tư để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
mình.
Điều 19. Thông tư của Tổng
Kiểm toán nhà nước
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành thông tư để quy định
chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, những vấn đề
được Luật Kiểm toán và luật khác giao.
Điều 20. Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để
quy định:
a) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
c) Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân
sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để
quy định:
a) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát
triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
c) Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
địa phương.
Điều 21. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt, cấp huyện
1. Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt ban hành quyết định theo quy định của Luật này và các luật khác có liên
quan.
2. Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa
phương, cơ quan nhà nước cấp dưới.
Chương III
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC
HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 22. Định hướng lập
pháp nhiệm kỳ của Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với
Chính phủ xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, hoàn thành trước
ngày 01 tháng 10 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội, để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội được
xây dựng dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Chủ trương, đường lối của Đảng, các định hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước theo văn kiện Đại hội
và các nghị quyết, kết luận, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư;
b) Kết quả thực hiện Định hướng lập pháp của nhiệm
kỳ hiện tại, yêu cầu tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
c) Vấn đề mới, xu hướng mới cần có pháp luật điều
chỉnh;
d) Yêu cầu giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ
thực tiễn.
3. Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội bao gồm
danh mục các nhiệm vụ rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc nghiên cứu, đề xuất
ban hành mới luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, được phân kỳ theo thứ tự ưu tiên hằng năm của nhiệm kỳ Quốc
hội.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội ngay sau khi cấp có thẩm
quyền phê duyệt Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội.
5. Chính phủ và các cơ quan, tổ chức được Ủy ban
thường vụ Quốc hội giao thực hiện các nhiệm vụ lập pháp ban hành kế hoạch thực
hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội. Trong quá trình rà soát, nếu thấy
cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể chủ động xây dựng chính sách, soạn
thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
Điều 23. Chương trình lập
pháp hằng năm của Quốc hội
1. Căn cứ Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội
và vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn (nếu có), Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt
trận, đại biểu Quốc hội (sau đây gọi chung là cơ quan trình) gửi tờ trình đề xuất
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trước ngày 01 tháng 8 của năm trước đến Ủy
ban thường vụ Quốc hội để đưa vào Chương trình lập pháp hằng năm.
2. Tờ trình đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết được gửi bằng bản điện tử và 01 bản giấy, trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục
đích ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; các vấn đề cụ thể cần giải
quyết để xử lý mâu thuẫn chồng chéo, bất cập có nguyên nhân từ pháp luật; vấn đề
mới, xu hướng mới và các nội dung cần thiết khác (nếu có); thời gian dự kiến
trình và thông qua.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định chương
trình lập pháp hằng năm trước ngày 01 tháng 10 của năm trước trên cơ sở tờ
trình đề xuất của cơ quan trình.
Điều 24. Thông qua
chương trình lập pháp hằng năm
1. Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp chủ trì,
phối hợp cơ quan trình và Hội đồng dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội rà
soát, đề xuất ý kiến về dự kiến chương trình lập pháp hằng năm, báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
có trách nhiệm phối hợp cho ý kiến nội dung trong tờ trình, thứ
tự ưu tiên, thời gian trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức phiên họp xem
xét, thông qua nghị quyết về chương trình lập pháp hằng năm. Nghị quyết nêu rõ
tên luật, pháp lệnh, nghị quyết; cơ quan trình và thời gian dự kiến trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua.
Trường hợp đối với pháp lệnh của Ủy ban thường vụ
Quốc hội chưa được Quốc hội giao thì Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội
xem xét, quyết định.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất về chương trình lập pháp hằng năm.
Điều 25. Điều chỉnh chương
trình lập pháp hằng năm
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh chương
trình lập pháp hằng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan trình có tờ trình quy định tại khoản 2
Điều 23 của Luật này đề xuất bổ sung luật, pháp lệnh, nghị quyết vào chương
trình;
b) Cơ quan trình có văn bản nêu rõ lý do đề xuất
đưa ra khỏi chương trình lập pháp hằng năm hoặc điều chỉnh thời điểm trình;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình quyết định việc
điều chỉnh.
2. Trường hợp cần thiết để giải quyết ngay vấn đề bất
cập, phát sinh từ thực tiễn, trên cơ sở dự án luật, nghị quyết do cơ quan
trình, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định bổ sung vào chương trình lập pháp hằng
năm để trình Quốc hội thông qua dự thảo luật, nghị quyết ngay tại kỳ họp hoặc tại
kỳ họp gần nhất.
Điều 26. Các trường hợp
xây dựng chính sách và cơ quan xây dựng chính sách
1. Các trường hợp xây dựng chính sách:
a) Luật, pháp lệnh mới; luật, pháp lệnh thay thế
các luật, pháp lệnh hiện hành theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật này;
b) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật có nội
dung hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp;
c) Nghị quyết thí điểm của Quốc hội.
2. Cơ quan trình có trách nhiệm tổ chức xây dựng
chính sách.
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc hỗ
trợ đại biểu Quốc hội xây dựng chính sách.
Điều 27. Xây dựng chính
sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chính sách được xây dựng trên cơ sở đường lối,
chủ trương của Đảng; kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; chủ trương phân quyền, phân cấp; vấn đề
mới, xu hướng mới; yêu cầu quản lý nhà nước và khuyến khích sáng tạo, khơi
thông mọi nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; cam kết trong điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nội
dung chính sách phải cụ thể, rõ ràng, bao gồm mục tiêu của chính sách, xác định
từng vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân và các giải pháp thực hiện chính sách.
Điều 28. Nội dung đánh giá tác động chính sách của
luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Tác động đối với hệ thống
pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích về tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật; tính tương thích với các
điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Tác động về kinh tế - xã hội được đánh giá trên
cơ sở phân tích chi phí, lợi ích, tác động tích cực, tiêu cực về một hoặc một số
nội dung liên quan đến sản xuất, kinh doanh; việc làm, dân tộc, tôn giáo, văn
hóa, y tế, giáo dục, môi trường; quốc phòng, an ninh; các vấn đề khác có liên
quan đến kinh tế - xã hội.
3. Tác động về giới (nếu có) được đánh giá trên cơ
sở phân tích về cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi
ích của mỗi giới.
4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được
đánh giá trên cơ sở phân tích về sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ
của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách.
Điều 29. Lấy ý kiến, đăng tải và truyền thông chính sách
1. Cơ quan lập đề xuất chính sách thực hiện:
a) Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của chính sách; lấy ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ đối với những
chính sách liên quan đến chức năng quản lý ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan
ngang bộ; lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
b) Lấy ý kiến phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
c) Tham vấn chính sách thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ
trách của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội;
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thể tổ chức
lấy ý kiến, khảo sát thực tế, hội thảo, tọa đàm có sự tham gia của các cơ quan,
tổ chức có liên quan, các hiệp hội, doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học để
thảo luận cho ý kiến vào chính sách; cơ quan lập đề xuất chính sách có trách
nhiệm cử đại diện thuyết trình và giải trình về các vấn đề liên quan đến chính
sách. Ý kiến bằng văn bản của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về chính
sách được gửi đến cơ quan lập đề xuất chính sách trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị tham vấn;
d) Phối hợp với cơ quan thông tin, báo chí tổ chức
truyền thông chính sách trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức
phù hợp;
đ) Đăng tải hồ sơ chính sách của luật, pháp lệnh,
nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của mình. Thời gian đăng tải tối thiểu
10 ngày;
e) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến phản biện,
tham vấn, góp ý hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với hồ sơ chính sách của
luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình và chuẩn bị báo cáo tiếp
thu, giải trình ý kiến về hồ sơ chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết.
2. Hồ sơ chính sách để phản biện xã hội, tham vấn,
lấy ý kiến và đăng tải gồm:
a) Tờ trình;
b) Báo cáo đánh giá tác động chính sách;
c) Báo cáo về rà soát các chủ trương, đường lối
của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế có liên quan đến chính
sách;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách;
đ) Đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh, nghị
quyết.
Điều 30. Thẩm định chính
sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định
chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Chính phủ trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở
hồ sơ chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
Trong quá trình xây dựng chính sách, Bộ Tư pháp có
thể thuê chuyên gia cho ý kiến độc lập, tổ chức điều tra, khảo sát thực tế, hội
thảo, tọa đàm với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có liên quan, các hiệp hội,
doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học để thảo luận cho ý kiến vào chính sách của
luật, pháp lệnh, nghị quyết; cơ quan lập đề xuất chính sách có trách nhiệm cử đại
diện thuyết trình và giải trình về các vấn đề liên quan đến chính sách của luật,
pháp lệnh, nghị quyết.
2. Nội dung thẩm định chính sách gồm:
a) Sự cần thiết ban hành chính sách;
b) Sự phù hợp của chính sách với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
chính sách với hệ thống pháp luật;
d) Tính tương thích của chính sách với điều ước quốc
tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết thủ tục hành chính, vấn đề về giới
(nếu có);
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng chính
sách của luật, pháp lệnh nghị quyết.
3. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này, có thể thẩm định các nội dung liên quan đến chủ trương phân quyền, phân cấp;
vấn đề mới, xu hướng mới; yêu cầu quản lý nhà nước và khuyến khích sáng tạo,
khơi thông mọi nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ hồ sơ chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết đủ
hay không đủ điều kiện trình Chính phủ hoặc đủ điều kiện khi tiếp thu, giải
trình đầy đủ các ý kiến thẩm định; báo cáo thẩm định được gửi đến Chính phủ, đồng
thời gửi cơ quan chủ trì xây dựng chính sách.
5. Cơ quan lập đề xuất chính sách nghiên cứu, xây dựng
báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung
tiếp thu, giải trình.
Trường hợp báo cáo thẩm định nêu hồ sơ chính sách
không đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan lập đề xuất chính sách phải tiếp
thu, hoàn thiện hồ sơ chính sách để thẩm định lại.
Điều 31. Thông qua chính sách của luật, pháp lệnh,
nghị quyết
1. Chính phủ xem xét, ban hành nghị
quyết thông qua chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình.
Đối với chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết
không do Chính phủ trình thì cơ quan xây dựng chính sách gửi hồ sơ chính sách
theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này và bản tổng hợp tiếp thu, giải
trình ý kiến góp ý để Chính phủ cho ý kiến. Chính phủ trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ chính sách.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành
viên của Mặt trận tổ chức phiên họp thông qua chính sách của luật, pháp lệnh,
nghị quyết do mình trình với sự tham gia của đại diện Chính phủ.
3. Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, đại biểu Quốc hội xem xét, thông qua
chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết do mình trình.
Điều 32. Soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Việc tổ chức soạn thảo được thực hiện như sau:
a) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết phải xây dựng
chính sách thì việc soạn thảo được thực hiện trên cơ sở các chính sách đã được
thông qua;
b) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội
không phải xây dựng chính sách và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì
việc soạn thảo được thực hiện trên cơ sở kế hoạch thực hiện Định hướng lập pháp
nhiệm kỳ và chương trình lập pháp hàng năm;
2. Cơ quan soạn thảo thực hiện:
a) Có thể thành lập Tổ soạn thảo;
b) Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của dự án; lấy ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ đối với những nội dung
của dự án liên quan đến chức năng quản lý ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan ngang
bộ; lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Trường hợp lấy
ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
c) Lấy ý kiến phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
d) Tham vấn Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội đối
với các dự án không phải xây dựng chính sách thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
Việc tham vấn được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 của Luật
này.
đ) Phối hợp với cơ quan thông tin, báo chí tổ chức
truyền thông nội dung cơ bản của dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng
và các hình thức phù hợp;
e) Đăng tải hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
trên cổng thông tin điện tử của cơ quan soạn thảo trong thời gian tối thiểu là
10 ngày;
Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trong
lĩnh vực thương mại và đầu tư để thực hiện cam kết quốc tế thì thời gian đăng tải
là 60 ngày kể từ khi đăng tải đến thời điểm văn bản được thông qua.
g) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến phản biện,
tham vấn, góp ý hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết không do Chính phủ trình và chuẩn bị báo cáo tiếp thu, giải trình ý
kiến về dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
3. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết gửi
phản biện, lấy ý kiến gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo;
c) Báo cáo về rà soát các chủ trương, đường lối
của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo;
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính, việc phân cấp,
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo (nếu có);
đ) Tài liệu khác (nếu có).
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc hỗ
trợ đại biểu Quốc hội soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết.
Điều 33. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
do Chính phủ trình
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở hồ sơ dự án theo
quy định tại khoản 3 Điều 32 của Luật này.
Trong quá trình soạn thảo, Bộ Tư pháp có thể thuê
chuyên gia cho ý kiến độc lập, tổ chứcđiều tra, khảo sát thực tế, hội thảo, tọa
đàm với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có liên quan, các hiệp hội, doanh
nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học để thảo luận cho ý kiến vào dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết; cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cử đại diện thuyết trình
và giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung của dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết.
2. Nội dung thẩm định dự án luật, pháp lệnh, nghị
quyết:
a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị
quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất
với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo với chính sách của
luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được thông qua (nếu có);
d) Sự cần thiết của thủ tục hành chính, việc bảo đảm
vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo
văn bản.
3. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này, có thể thẩm định các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương phân quyền,
phân cấp; yêu cầu quản lý nhà nước và khuyến khích sáng tạo, khơi thông mọi nguồn
lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ dự án đủ hay
không đủ điều kiện trình Chính phủ hoặc đủ điều kiện khi tiếp thu, giải trình đầy
đủ các ý kiến thẩm định; báo cáo thẩm định được gửi đến Chính phủ, đồng thời gửi
cơ quan chủ trì soạn thảo.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, xây dựng
báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung
tiếp thu, giải trình.
Trường hợp báo cáo thẩm định nêu hồ sơ dự án không
đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiếp thu, hoàn thiện
hồ sơ dự án để thẩm định lại.
Điều 34. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự
án luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chính phủ xem xét, ban hành nghị
quyết thông qua dự án do Chính phủ trình và quyết định việc trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
2. Chính phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết không do Chính phủ trình trên cơ sở hồ sơ do cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Luật này và bản tổng hợp
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, thời hạn cho ý kiến chậm nhất 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 35. Thẩm tra dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Đối với dự án trình Quốc hội thì chậm nhất là 30
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan trình phải gửi hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra để tiến hành thẩm tra.
Đối với dự án trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì
chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan trình phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm
tra để tiến hành thẩm tra.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội chủ trì thẩm tra dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự thảo luật, pháp lệnh,
nghị quyết khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao;
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tham gia thẩm tra dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về những
nội dung liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách. Ủy ban
Pháp luật và Tư pháp có trách nhiệm tham gia thẩm tra về tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết với hệ thống pháp luật.
3. Hồ sơ thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại
khoản 3 Điều 32 của Luật này;
b) Bản tổng hợp tiếp thu, giải
trình ý kiến góp ý;
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định đối
với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình;
d) Ý kiến của Chính phủ đối với
hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ
trình.
4. Nội dung thẩm tra dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết:
a) Sự phù hợp của nội dung dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết với chủ trương, đường lối của Đảng;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của dự án
luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết với hệ thống pháp luật; tính tương thích với
điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
d) Tính khả thi, kiến tạo phát triển của các quy định
trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
đ) Việc phân quyền, phân cấp,
thủ tục hành chính, bảo đảm chính sách dân tộc, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
(nếu có);
e) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có);
g) Điều kiện về nguồn lực để bảo đảm thi hành luật,
pháp lệnh, nghị quyết;
h) Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày và trình
tự, thủ tục soạn thảo dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
5. Phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị
quyết:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra có thể khảo sát thực tế,
hội thảo, tọa đàm có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có liên quan, các hiệp
hội, doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học để thảo luận cho ý kiến dự thảo; tổ
chức phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội để thẩm tra sơ bộ; tổ chức
phiên họp toàn thể để thẩm tra chính thức đối với dự thảo trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời các
cơ quan có liên quan tham gia thẩm tra.
6. Báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết:
a) Báo cáo thẩm tra phải thể
hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra
quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của
thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra về nội
dung dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; về việc dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
đủ hoặc không đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án
luật, pháp lệnh, nghị quyết không đủ điều kiện trình, thì Ủy ban thường vụ Quốc
hội thông báo bằng văn bản cho cơ quan trình để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự
án để thẩm tra lại.
Điều 36. Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến về dự án luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Chậm nhất 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy
ban thường vụ Quốc hội, cơ quan trình phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này và báo cáo thẩm tra đến Ủy
ban thường vụ Quốc hội để cho ý kiến. Tờ trình, dự thảo luật, nghị quyết và báo
cáo thẩm tra được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
2. Dự án luật, nghị quyết của Quốc hội được Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại một hoặc nhiều phiên họp theo trình
tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan trình thuyết trình về nội dung
cơ bản của dự thảo;
đ) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo
cáo thẩm tra, đề xuất các vấn đề cần Quốc hội tập trung thảo luận;
c) Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án
không do Chính phủ trình;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự phiên
họp phát biểu ý kiến;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
e) Chủ tọa phiên họp kết luận.
3. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
cơ quan trình có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án.
Trường hợp cơ quan trình có ý kiến khác với ý kiến
của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo đưa vào chương trình kỳ họp của Quốc hội
đối với các dự án luật, nghị quyết đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến
đủ điều kiện trình Quốc hội.
Điều 37. Xem xét, thông qua dự thảo luật, pháp lệnh,
nghị quyết
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị
quyết tại một kỳ họp. Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, dự án luật,
nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
thảo pháp lệnh, nghị quyết tại một phiên họp. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bắt
đầu phiên họp, dự án pháp lệnh, nghị quyết phải được gửi đến các thành viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
3. Dự án luật, nghị quyết trình Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết trình Ủy ban thường vụ Quốc hội và các tài liệu quy định tại khoản 3
Điều 35 của Luật này và báo cáo thẩm tra được gửi bằng bản điện tử và 01 bản giấy.
4. Trên cơ sở kết quả thảo luận của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, trước khi biểu quyết thông qua, cơ quan trình dự án được
lùi thời điểm trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
Điều 38. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật,
nghị quyết của Quốc hội
1. Đại diện cơ quan trình thuyết trình về dự thảo.
Đối với dự án do Chính phủ trình thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết
trình theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo
cáo thẩm tra.
3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể. Đối với
các dự án có nội dung quan trọng, phức tạp, dự án có thể được thảo luận ở Tổ đại
biểu Quốc hội.
4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan trình
giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu.
5. Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của
dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị
của cơ quan trình hoặc theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội để làm cơ sở
cho việc chỉnh lý.
6. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của
đại biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để gửi cơ quan trình và cơ quan thẩm tra
dự thảo.
7. Việc nghiên cứu tiếp thu, giải trình và chỉnh lý
dự thảo được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ
trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh
lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo,
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến;
b) Cơ quan trình dự thảo chủ trì, phối hợp với cơ
quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải
trình và chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và tổ chức
rà soát, hoàn thiện về ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản trước khi
trình Quốc hội thông qua chậm nhất 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông
qua.
8. Cơ quan trình báo cáo Quốc hội về việc tiếp thu,
giải trình và chỉnh lý dự thảo.
9. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trường hợp
dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua toàn
văn dự thảo.
10. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết
của Quốc hội.
11. Trường hợp dự thảo chưa được thông qua, Quốc hội
xem xét, quyết định việc trình lại theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 39. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật,
nghị quyết tại kỳ họp tiếp theo
1. Trước kỳ họp tiếp theo, cơ quan trình chủ trì,
phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu,
tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo tiếp thu, giải
trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về
việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan trình trình bày Báo cáo tiếp thu, giải
trình, chỉnh lý dự thảo;
b) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến đối
với Báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về
dự thảo đã được chỉnh lý.
3. Cơ quan trình nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý
kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức Hội
nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận, cho ý kiến đối với
dự thảo, cơ quan trình tiếp thu, giải trình ý kiến của đại biểu tham dự Hội nghị.
4. Tại kỳ họp tiếp theo:
a) Cơ quan trình báo cáo Quốc hội việc tiếp thu, giải
trình và chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban
thường vụ Quốc hội hoặc khác với ý kiến của Chính phủ đối với dự thảo không do
Chính phủ trình (nếu có);
b) Quốc hội thảo luận về nội dung dự thảo;
c) Việc nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của
đại biểu Quốc hội để chỉnh lý dự thảo luật, nghị quyết, trình Quốc hội biểu quyết
thông qua và ký chứng thực tiếp tục thực hiện theo quy định tại các khoản 7, 8,
9 và 10 Điều 38 của Luật này.
Điều 40. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
thảo pháp lệnh, nghị quyết theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan trình thuyết trình về dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo
cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham
dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa
phiên họp kết luận;
đ) Cơ quan trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ
trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự
thảo theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và tổ chức rà soát, hoàn thiện về
ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản trước khi trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội thông qua chậm nhất 03 ngày trước ngày biểu quyết thông qua;
e) Cơ quan trình báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo;
g) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự
thảo. Trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu
quyết thông qua toàn văn dự thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Trường hợp dự thảo pháp lệnh, nghị quyết chưa được
thông qua, trước phiên họp tiếp theo, cơ quan trình chủ trì, phối hợp với cơ
quan chủ trì thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, tiếp thu, giải
trình, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình, báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
thảo theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan trình trình bày Báo cáo tiếp thu, giải
trình, chỉnh lý dự thảo;
b) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến đối
với Báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận và
biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến
khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của
chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo;
d) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 41. Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất
15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội
thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo
khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được
thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem
xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà
Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất
15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trường hợp Chủ tịch
nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp
gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành
theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm
nhất 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc
hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nghị
quyết được thông qua.
Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo
trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất
05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
Chương IV
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC
Điều 42. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước
1. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề
nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết
định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
soạn thảo lệnh, quyết định.
3. Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ
quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước.
4. Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh,
quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin
điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định
phải bảo đảm thời gian ít nhất là 10 ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành
theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý
dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.
6. Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành
lệnh, quyết định.
Điều 43. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa
phương
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Điều 44. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao
1. Xây dựng, ban hành nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ
đạo việc soạn thảo;
b) Dự thảo nghị quyết được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Tòa án
nhân dân tối cao trong thời gian tối thiểu 10 ngày.
Dự thảo nghị quyết phải gửi để lấy ý
kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam;
c) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao có sự tham gia của đại diệnViện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà
khoa học;
đ) Dự thảo nghị quyết được thảo luận
tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự tham dự của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
g) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao tổ chức phiên họp để thông qua dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí với nghị quyết của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất;
h) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Xây dựng, ban
hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
a) Dự thảo thông tư của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc
soạn thảo;
b) Đơn vị được phân công chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo;
nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh
lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến
dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian tối thiểu 10
ngày.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự
thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý
kiến của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức có liên
quan;
c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 45. Xây dựng, ban hành
thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ
chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo;
nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh
lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến
dự thảo.
3. Dự thảo thông tư được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian
ít nhất là 10 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự
thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông
tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự và cơ
quan, tổ chức có liên quan.
4. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân
dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 46. Xây dựng, ban hành
thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Dự thảo thông tư của Tổng Kiểm
toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo thông tư được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước trong thời
gian tối thiểu 10 ngày.
3. Tùy theo tính chất và nội dung của
dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gửi dự thảo để lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo
việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 47. Xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
1. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên
tịch:
a) Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường vụ
Quốc hội phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do
Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo;
c) Trong quá trình soạn thảo dự thảo
nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ; Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm định
theo quy định tại điều 33 của Luật này. Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm tra theo
quy định tại Điều 35 của Luật này;
đ) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo;
e) Dự thảo được thông qua khi có sự
thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết
liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết
liên tịch.
2. Xây dựng, ban
hành thông tư liên tịch:
a) Dự thảo thông tư liên tịch giữa
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan
chủ trì soạn thảo;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo;
c) Dự thảo được đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian tối thiểu là 10
ngày.
Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham
gia của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo thông tư liên tịch có sự tham
gia của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo;
d) Dự thảo được thông qua khi có sự
thống nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch.
Chương V
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 48. Trường hợp và thẩm quyền quyết định xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn:
a) Trường hợp khẩn cấp theo
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, cấp bách
trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ;
b) Trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề
phát sinh trong thực tiễn;
c) Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn
bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản
quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội;
e) Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ
hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định để giải
quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.
2. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự,
thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định, nghị quyết của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 48 của Luật này.
d) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc áp
dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng
nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân.
Điều 49. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản
1 Điều 26 của Luật này, khi được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn thì không phải thực hiện quy trình xây dựng chính
sách.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại khoản 1 Điều 26 của Luật này chưa được quyết định áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn, mà trong quá trình xây dựng chính sách có căn cứ áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn thì cơ quan lập đề xuất chính sách báo cáo cơ quan trình quyết định
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng chính sách.
2. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật tự mình hoặc gửi văn bản đề xuất áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này quyết
định; đề xuất được thực hiện trước hoặc trong quá trình soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
3. Văn bản đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật theo trình tự, thủ tục rút gọn gồm các nội dung chính sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành, trong đó nêu rõ vấn đề
phát sinh trong thực tiễn, dự báo tác động tiêu cực đối với đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản và hậu quả có thể xảy ra nếu không kịp thời ban
hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Nội dung chính của văn bản quy phạm pháp luật;
d) Căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn.
4. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình
tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
a) Cơ quan chủ trì tổ chức việc soạn thảo;
b) Cơ quan chủ trì có thể đăng tải dự thảo lên cổng
thông tin điện tử của cơ quan mình; có thể lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thực hiện
truyền thông nội dung dự thảo. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn
lấy ý kiến không quá 07 ngày.
5. Thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật
theo trình tự, thủ tục rút gọn:
a) Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo gồm tờ trình; dự thảo
văn bản; báo cáo tổng kết hoặc đánh giá thực trạng thi hành pháp luật; bản tổng
hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có);
b) Hồ sơ gửi thẩm tra gồm các tài liệu quy định tại
điểm a khoản này, báo cáo thẩm định và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm
định;
c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan thẩm định, thẩm tra có trách nhiệm thẩm
định, thẩm tra. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời gian thẩm định, thẩm tra
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo có trách nhiệm
nghiên cứu, giải trình ý kiến thẩm định, thẩm tra và chỉ được trình cơ quan có
thẩm quyền khi được cơ quan thẩm định, thẩm tra kết luận đủ điều kiện trình.
6. Hồ sơ xem xét, thông
qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực
hiện như sau:
a) Hồ sơ trình dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội,
dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định,
báo cáo thẩm tra;
b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, dự thảo nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo
thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước
bao gồm tờ trình, dự thảo;
c) Hồ sơ trình dự thảo nghị định, nghị quyết của
Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.
7. Trình tự xem xét, thông qua:
a) Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị
quyết của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 38 của
Luật này;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất
theo trình tự quy định tại Điều 40 của Luật này;
c) Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định
ngay sau khi nhận được dự thảo;
d) Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định,
nghị quyết ngay khi nhận được dự thảo;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định
ngay sau khi nhận được dự thảo;
e) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành
thông tư ngay sau khi nhận được dự thảo;
g) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự
thảo nghị quyết tại kỳ họp gần nhất;
h) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua quyết
định ngay sau khi nhận được dự thảo.
Điều 50. Xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp hoặc sự cố, thảm họa theo quy định của pháp luật về phòng
thủ dân sự hoặc sự kiện bất khả kháng và được sự đồng ý của Bộ Chính trị, Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ có thể ban hành văn bản quy phạm pháp
luật khác với trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
Chương VI
HIỆU LỰC VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 51. Thời điểm có
hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần
văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày
kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký
ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban
hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt có thể có hiệu
lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành; đồng thời phải được đăng tải ngay
trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, cổng thông tin điện
tử của cơ quan ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần
văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật
đó.
4. Văn bản quy định chi tiết thi hành phải được ban
hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản giao quy định chi tiết
thi hành.
Điều 52. Hiệu lực về
không gian
1. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có
thẩm quyền ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước, trừ trường hợp
được xác định cụ thể phạm vi áp dụng hoặc
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn
vị hành chính đó và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. Trường hợp
có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng
áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật được xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành
nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính đó vẫn có hiệu lực đối với các
đơn vị hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị
hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập
thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực
đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của
đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
c) Trường hợp một phần địa giới, dân cư của đơn vị
hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở
rộng có hiệu lực đối với phần địa giới, dân cư được điều chỉnh.
Điều 53. Hiệu lực trở về
trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có
thẩm quyền ở trung ương được quy định hiệu lực trở về trước trong trường hợp để
bảo đảm lợi ích chung của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật không quy định hiệu lực
trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi
mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp
lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, cấp huyện
không được quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 54. Ngưng hiệu lực
văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực trong các
trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của
văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
b) Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc thi
hành toàn bộ hoặc một phần thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
2. Thời điểm ngưng hoặc tiếp tục có hiệu lực của
toàn bộ hoặc một phần văn bản phải được quy định rõ tại văn bản của cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền.
3. Văn bản ngưng, đình chỉ việc thi hành phải đăng
công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đưa tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 55. Văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực
1. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn có hiệu lực được quy định cụ thể
trong văn bản quy phạm pháp luật;
b) Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản
quy phạm pháp luật đó;
c) Bị bãi bỏ bằng một văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần thì văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản đó đồng thời hết
hiệu lực, trừ trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền công bố tiếp tục có hiệu
lực toàn bộ hoặc một phần còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được
ban hành.
Điều 56. Áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời
điểm có hiệu lực.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với
hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó có hiệu lực. Trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật có quy định hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định hiệu
lực trở về trước.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do
cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng
quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau, trừ trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật ban hành sau quy định việc áp dụng quy định của văn bản quy
phạm pháp luật ban hành trước.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước
không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó,
trừ Hiến pháp.
6. Trường hợp đặc biệt, Quốc hội quyết định về việc
áp dụng pháp luật khác với quy định tại Luật này.
Chương VII
TỔ CHỨC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 57. Nội dung và trách nhiệm tổ chức thi hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Nội dung tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật;
c) Tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ; hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; xử lý kiến nghị các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Kiểm tra, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm
pháp luật;
đ) Kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; pháp điển quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm
công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, người có thẩm quyền
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
thi hành văn bản quy phạm pháp luật và báo cáo hoặc cung cấp thông tin về tổ chức
thi hành theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Giải thích, hướng dẫn
áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc giải thích, hướng dẫn áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có cách hiểu khác nhau về quy định của văn bản;
b) Chưa thống nhất việc áp dụng các văn bản.
2. Việc giải thích, hướng dẫn áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật phải bảo đảm thực hiện theo thứ tự các nguyên tắc, tiêu chí sau
đây:
a) Phù hợp với nghĩa phổ thông của từ ngữ sử dụng
trong văn bản quy phạm pháp luật đó;
b) Phù hợp với quan điểm chỉ đạo, mục đích, tinh thần
ban hành văn bản;
c) Căn cứ nội dung liên quan đến quy định cần giải
thích, hướng dẫn áp dụng trong quá trình xây dựng văn bản đó;
d) Bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh, nghị quyết theo đề nghị của Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan
trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm hướng dẫn áp dụng
đối với văn bản do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có quyền đề nghị hướng dẫn áp dụng nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
b) Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân các cấp có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hướng
dẫn áp dụng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp.
c) Tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
5. Việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
không làm thay đổi nội dung của văn bản được hướng dẫn áp dụng, không đặt ra
quy định mới.
Điều 59. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám
sát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
2. Việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật nhằm
phát hiện những nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ quan, người có thẩm quyền đã ban
hành văn bản trái pháp luật.
3.
Nội dung giám sát văn bản quy phạm pháp luật:
a) Sự phù hợp với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Sự phù hợp giữa hình thức với nội dung của văn bản
quy phạm pháp luật;
c) Sự phù hợp giữa nội dung văn bản với thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Sự thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành của cùng một cơ quan.
Điều 60. Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Thẩm quyền, trách nhiệm kiểm
tra văn bản:
a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; Chính phủ
kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban
hành; kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh ban hành về những nội dung có
liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách;
c) Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; chính quyền địa phương cấp
trên kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa
phương cấp dưới ban hành.
2. Căn cứ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành;
b) Nhận được kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức,
cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Nhận được yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, người có
thẩm quyền.
3. Căn cứ thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật theo thẩm quyền:
a) Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
b) Phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật khi
tiếp nhận văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Văn bản có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt
buộc chung nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ
tục quy định trong Luật này;
d) Các trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2
Điều này.
4.
Việc xử lý văn bản trái pháp luật trong quá trình kiểm tra được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 61. Rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên cơ
sở đề xuất của Chính phủ.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện
rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành, liên tịch ban hành hoặc chủ trì
soạn thảo; văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện
rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành; văn bản do Tòa án nhân dân tối cao
chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội
dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành và văn bản do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo và
văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Kiểm toán nhà nước thực hiện rà
soát, hệ thống hóa văn bản do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành; văn bản do Kiểm
toán nhà nước chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước.
6. Văn phòng Quốc hội chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống
hoá văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này
7. Văn phòng Chủ tịch nước chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống
hoá văn bản của Chủ tịch nước.
8. Ủy ban nhân dân thực hiện rà
soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
9. Việc rà soát,
hệ thống hóa văn bản của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt và các địa phương có mô hình tổ chức riêng theo quyết định của Quốc hội được
thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ phù hợp với tổ chức của đơn vị hành
chính kinh tế - đặc biệt và địa phương đó.
10. Các cơ
quan nhà nước quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và
khoản 8 Điều này quyết định rà soát văn bản theo chuyên
đề, lĩnh vực, địa bàn.
Điều 62. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một phần phải được hợp nhất với văn bản quy phạm pháp luật có nội
dung được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần.
2. Cơ quan nhà nước pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu
lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển.
3. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Điều 63. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật dùng để đăng tải
toàn văn các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 3 của Luật này, các
văn bản khác theo quy định của Chính phủ và để phục vụ công tác xây dựng, ban
hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM VÀ NGUỒN LỰC THI HÀNH
Điều
64. Trách nhiệm xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền của Đảng
1. Cấp ủy, tổ chức đảng, người có thẩm quyền trong
công tác xây dựng pháp luật có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến cơ quan có thẩm
quyền của Đảng theo phân cấp quản lý đối với các vấn đề lớn sau đây của hồ sơ
chính sách và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội,
Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội;
b) Quan điểm và nội dung về những vấn đề quan trọng
liên quan đến thể chế chính trị, thể chế kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
tổ chức bộ máy nhà nước, quyền con người, quyền công dân trong dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật;
c) Quan điểm và nội dung về những vấn đề cơ bản còn
có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền liên quan đến
đường lối, chủ trương, chính sách mới, quan trọng hoặc cơ chế, chính sách đặc
thù theo nghị quyết của Đảng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc xin ý kiến đối với các vấn đề lớn của hồ sơ
chính sách và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, chương trình lập pháp hằng năm, Đảng
ủy Quốc hội có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc
trình Bộ Chính trị báo cáo xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng:
Đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chưa trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
nếu xét thấy cần thiết, các Đảng ủy Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng ủy hoặc
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên của
Mặt trận có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc trình
Bộ Chính trị báo cáo xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
b) Đảng ủy Chính phủ có trách nhiệm báo cáo xin ý
kiến Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư đối với dự thảo nghị định quy định về các vấn
đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng
chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh. Đối với các dự thảo nghị
định khác, nếu xét thấy cần thiết, Đảng ủy Chính phủ có trách nhiệm xin ý kiến
Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư.
c) Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
không thuộc điểm a và b khoản này, tổ chức đảng hoặc lãnh đạo của cơ quan xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến cấp ủy, tổ
chức đảng có thẩm quyền theo phân cấp quản lý đối với các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định của Đảng.
Điều 65. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng
dự thảo văn bản do mình trình.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn
thảo, chất lượng dự thảo văn bản được phân công soạn thảo; chịu trách nhiệm về
việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, truyền thông, tham vấn, phản biện, thẩm
định, thẩm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị tham gia
góp ý về chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội
dung và thời hạn tham gia góp ý.
4. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định chính sách, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
5. Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
6. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng
văn bản do mình ban hành.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về
việc chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước.
8. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
9. Người đứng đầu của cơ quan, tổ chức chịu trách
nhiệm trực tiếp:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trong công tác xây dựng, ban
hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Khi để xảy ra tình trạng chậm tiến độ trình văn
bản hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; chất lượng văn bản
kém chất lượng; trình hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật;
để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây
dựng pháp luật của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ; chịu trách
nhiệm liên đới trong trường hợp đã giao cấp phó của mình chịu trách nhiệm trực
tiếp phụ trách công tác xây dựng pháp luật, trừ trường hợp có quy định được loại
trừ trách nhiệm;
c) Về kết quả thực hiện công tác xây dựng, ban hành
và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.
Kết quả thực hiện là căn cứ để xét thi đua khen thưởng, lấy phiếu tín nhiệm, bổ
nhiệm lại, đề bạt;
d) Tùy theo mức độ vi phạm, người đứng đầu có thể bị
xử lý theo quy định của Đảng, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, xử lý hành chính
hoặc xử lý hình sự.
10. Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 9 Điều
này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nghiêm sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trong quá trình xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản
quy phạm pháp luật;
b) Kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định các vấn đề có ý kiến khác nhau trong quá trình thẩm tra, thảo
luận, chỉnh lý, hoàn thiện luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn
thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết trong việc thống nhất thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
11. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
và công chức được xem xét miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm nếu đã kịp thời áp dụng
các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực,
lợi ích nhóm, lãng phí trong công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
66. Nhân lực cho công tác xây dựng pháp luật
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách đặc biệt thu hút,
trọng dụng cán bộ, công chức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm công tác xây
dựng pháp luật.
2. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người làm công tác xây dựng pháp luật, tổ chức
thi hành pháp luật; thuê chuyên gia tư vấn, nghiên cứu, đánh giá tác động chính
sách.
Điều 67. Cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác xây
dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Nhà nước bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ
sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo phục vụ công tác nghiên cứu
chính sách, xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nhà nước có cơ chế đặc thù về phân bổ, quản lý,
sử dụng kinh phí dành cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời, hiệu quả toàn bộ hoạt động xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền phải đầu
tư cơ sở vật chất, bố trí kinh phí để tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Ngoài kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, các cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ xây dựng, ban hành và tổ
chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
5. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ
cơ sở vật chất, kinh phí cho cơ quan nhà nước trong công tác xây dựng, ban hành
và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
68. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2025.
2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6
năm 2020 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành luật này.
4. Điều khoản chuyển tiếp
a) Dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội đã được Quốc
hội cho ý kiến và dự kiến thông qua tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XV thì tiếp
tục thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6
năm 2020;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này đã được thẩm định trước ngày Luật này
có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020;
c) Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã được ban hành trước
ngày luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực thực hiện đến khi có văn bản
bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc bị bãi bỏ bằng
văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền./.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ .... thông qua ngày .... tháng ..... năm
2025.