QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: …../2025/QH15
|
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG (SỬA ĐỔI)
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đơn vị hành chính
1. Đơn vị hành chính
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
a) Tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
b) Huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện);
c) Xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
d) Đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập.
2. Tùy theo điều kiện địa
lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
các đảo, quần đảo là đơn vị hành chính cấp huyện có thể không tổ chức đơn vị
hành chính cấp xã.
Điều 2. Tổ chức
chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
1. Chính
quyền địa phương ở các đơn vị hành chính quy định tại các điểm a, b, c khoản 1
Điều 1 của Luật này là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân, trừ trường hợp cụ thể
Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương.
2. Quốc hội quy định tổ chức chính quyền địa phương tại
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt đó.
Điều 3. Phân
loại đơn vị hành chính và phân định đơn vị hành chính thuộc khu vực miền núi,
vùng cao, hải đảo
1.
Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh
tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành
chính.
2.
Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện
tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc
thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, miền núi,
vùng cao, hải đảo.
3. Việc
phân loại đơn vị hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Việc xác định đơn vị hành
chính thuộc khu vực miền núi, vùng cao, hải đảo được thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ.
2. Bảo đảm quyền con người,
quyền công dân; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự
kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
3. Tăng cường tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
4. Quản trị địa phương hiện
đại, minh bạch, bảo đảm trách nhiệm giải trình.
5. Tổ chức chính quyền địa
phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
6. Bảo đảm nền hành chính thống
nhất, thông suốt, liên tục.
7. Hội đồng nhân dân làm việc
theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
8. Ủy ban nhân dân ở cấp
chính quyền địa phương hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp
với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 5. Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại
biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm
trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn đại biểu của mình.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân
phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ
quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
b) Có một quốc tịch là quốc
tịch Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản
lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Có trình độ văn hóa, chuyên
môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm
vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân;
đ) Liên hệ chặt chẽ với Nhân
dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
4. Nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân là
05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân
dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn
hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng
nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được
bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc
bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.
Nhiệm kỳ của Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi
Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân khóa mới.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân. Chính phủ hướng dẫn,
kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên.
Điều 6. Ủy
ban nhân dân
1. Ủy ban nhân
dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.
2. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân
dân ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ
cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa
phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Chính phủ chỉ đạo, lãnh đạo
và hướng dẫn hoạt động của Ủy ban nhân dân.
Điều 7. Quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương
1. Chính quyền địa phương phối hợp và phát huy vai trò của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền,
vận động Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối
với hoạt động của chính quyền địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương
được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân
dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp
06 tháng 01 lần; thông báo đột xuất khi cần thiết.
4. Chính quyền địa phương có
trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về xây
dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Điều 8. Đối thoại giữa chính
quyền địa phương cấp xã với Nhân dân
1. Hằng năm, chính quyền địa
phương cấp xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất 01 lần hội nghị đối thoại
với Nhân dân thông qua hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc thông qua
mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật để trao đổi về tình
hình hoạt động của chính quyền địa phương và những vấn đề liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của công dân ở địa phương. Trường hợp tổ chức hình thức trực
tiếp nếu quy mô đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao đổi,
đối thoại với Nhân dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức hội
nghị đối thoại, cùng đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân chủ trì hội nghị
đối thoại; mời đại diện cấp ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội cùng cấp tham gia hội nghị đối thoại và phải thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, nội dung và
cách thức tham dự hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước
ngày tổ chức hội nghị.
3. Nội dung kết quả hội nghị đối
thoại với Nhân dân phải được Ủy ban nhân dân thông báo đến Nhân dân thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở của chính quyền địa
phương cấp xã và gửi đến Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày tổ chức hội nghị.
Chương II
TỔ CHỨC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Điều 9. Nguyên tắc tổ chức đơn vị hành chính và điều
kiện thành lập, giải thể,
nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Việc
tổ chức đơn vị hành chính được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tổ chức đơn vị hành chính
phải tuân thủ quy định của Hiến pháp; bảo đảm tính ổn định, thông suốt, liên
tục của quản lý nhà nước;
b) Tổ chức đơn vị hành chính
phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, xã hội, truyền thống lịch sử,
văn hóa và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;
c) Việc tổ chức đơn vị hành chính
phải phù hợp với năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương, mức độ
chuyển đổi số; bảo đảm để các công việc, thủ tục hành chính liên quan đến người
dân, doanh nghiệp và xã hội được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, thuận lợi.
d) Thực hiện sắp xếp, tổ chức
lại đơn vị hành chính chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
2. Việc thành lập, nhập, chia
đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều
kiện sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ; các quy hoạch có liên quan,
chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo đảm lợi ích chung của
quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các
cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và của từng địa phương;
c) Bảo đảm yêu cầu về quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù
hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận
tiện cho Nhân dân;
đ) Phải bảo đảm tiêu chuẩn của
đơn vị hành chính theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Việc giải thể đơn vị hành
chính chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương hoặc của quốc gia;
b) Do thay đổi các yếu tố địa
lý, địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị
hành chính
1. Quốc hội
quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính huyện,
cấp xã.
3. Cơ quan có thẩm quyền thành
lập đơn vị hành chính cấp nào thì có thẩm quyền đổi tên đơn vị hành chính cấp
đó.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính
1. Chính phủ
tổ chức xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính cấp tỉnh trình Quốc hội; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây
dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Hồ
sơ đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính gồm có:
a) Tờ trình về việc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
b) Đề án về việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
c) Báo cáo tổng hợp ý kiến của
cử tri, của Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
d) Dự thảo nghị quyết của
Quốc hội hoặc dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
3. Đề án
thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính phải được lấy ý kiến Nhân dân ở những đơn vị hành chính cấp xã chịu ảnh
hưởng trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
Nhân dân về chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính bằng hình thức phát phiếu lấy ý của hộ gia đình theo quy định của
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
4. Sau khi có kết quả lấy ý kiến
Nhân dân, dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính phải được gửi lấy ý kiến của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ở các đơn vị hành chính có liên quan.
5. Đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải được thẩm định trước khi
trình Chính phủ và phải được thẩm tra trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định chi tiết về việc lập đề án, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua đề án thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Chương III
PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN, PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN
GIỮA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP
Điều 12.
Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các
cấp được xác định trên cơ sở phân quyền, phân cấp giữa các cơ quan nhà nước ở
trung ương và cơ quan nhà nước ở địa phương và của chính quyền địa phương các
cấp.
2. Việc phân định thẩm quyền của
chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Xác định rõ nội dung và phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về kết quả;
b) Bảo đảm không trùng lặp,
chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan và giữa chính quyền địa
phương các cấp;
c) Phù hợp với đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và khả năng,
điều kiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
các cấp;
d) Thực hiện có hiệu quả việc
kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm giám sát, kiểm tra của cơ quan nhà nước
cấp trên;
đ) Bảo đảm tính thống nhất trong
tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật;
e) Đáp ứng yêu cầu quản trị địa
phương; ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
g) Những vấn đề liên quan đến
phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết
của chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai
đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính
quyền địa phương cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị
hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà
nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định
khác.
3. Chính quyền địa phương được
chủ động đề xuất cơ quan có thẩm quyền phân quyền, phân cấp thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn phù hợp với khả năng và điều kiện thực tiễn của địa phương.
4. Việc quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương, các cơ quan của chính quyền địa phương tại các
văn bản quy phạm pháp luật phải phù hợp với quy định tại Luật này, bảo đảm quyền
lực nhà nước được kiểm soát hiệu quả.
Điều 13. Phân quyền cho chính
quyền địa phương
1. Việc
phân quyền cho chính quyền địa phương các cấp phải được quy định trong luật,
trong đó xác định rõ chủ thể thực hiện, rõ nội dung, phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều 12 của Luật này và phù hợp với
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương quy định tại Luật này.
2. Chính quyền địa phương tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân quyền; được phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được
phân quyền theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Luật này, trừ trường hợp luật
quy định không được phân cấp, ủy quyền.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát, kiểm tra
tính hợp hiến, hợp pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân
quyền cho các cấp chính quyền địa phương.
Điều 14.
Phân cấp cho chính quyền địa phương
1. Hội đồng nhân dân được phân
cấp cho Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc Hội đồng nhân dân cấp dưới; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện được phân cấp cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành
chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình hoặc Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp dưới thực hiện liên tục, thường xuyên một hoặc một số
nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp pháp
luật quy định không được phân cấp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện được phân cấp cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý thực
hiện liên tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của mình
để tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc quản trị đơn
vị và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, trừ trường hợp pháp luật quy định
không được phân cấp.
2. Việc phân cấp phải được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan phân cấp. Cơ quan
phân cấp có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn phân cấp, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức được phân cấp có đề nghị
và cam kết về việc tự bảo đảm điều kiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân
cấp.
3. Cơ quan phân cấp có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã
phân cấp, bảo đảm các nội dung phân cấp được thực hiện hiệu lực, hiệu quả; chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp của việc phân cấp và kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp trong trường hợp không bảo đảm điều
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được phân cấp có quyền tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản phân cấp,
đề nghị cơ quan phân cấp điều chỉnh nội dung phân cấp; chịu trách nhiệm hoàn
toàn trước pháp luật, trước cơ quan phân cấp về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được phân cấp và không được phân cấp tiếp nhiệm vụ, quyền hạn mà mình
được phân cấp.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ phân cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với khả năng và điều kiện thực tiễn của địa phương.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền ở địa phương được đề xuất với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về
việc phân cấp cho mình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với khả năng nếu
đáp ứng các yêu cầu về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác.
6. Trường hợp phân cấp dẫn đến
cần thay đổi trình tự, thủ tục, thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp đang được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thì cơ
quan, tổ chức, cá nhân được phân cấp đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
ban hành văn bản điều chỉnh trình tự, thủ tục, thẩm quyền của các cơ quan liên
quan để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp bảo đảm yêu cầu về cải cách
thủ tục hành chính, không quy định thêm thành phần hồ sơ, không tăng thêm yêu
cầu, điều kiện, thời gian giải quyết thủ tục đang áp dụng.
Điều 15. Ủy quyền cho chính
quyền địa phương
1. Trong trường hợp cần thiết,
Ủy ban nhân dân được ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên
môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
cấp mình hoặc Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân được ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp dưới; cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được ủy quyền cho Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên
môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình trong khoảng thời
gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể, trừ trường hợp pháp luật quy định
không được phân cấp, ủy quyền
2. Việc ủy quyền phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
a) Việc ủy quyền phải thực hiện
bằng văn bản hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền; văn bản ủy
quyền phải quy định cụ thể nội dung, phạm vi và thời hạn ủy quyền;
cách thức thực hiện và các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn ủy quyền;
b) Việc ủy quyền phải phù hợp
với năng lực, khả năng thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được ủy
quyền;
c) Không ủy quyền các nhiệm
vụ ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của cơ quan
ủy quyền và các nhiệm vụ ủy quyền dẫn đến thay đổi thủ tục hành chính
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy
quyền có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn đã ủy quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp của việc ủy quyền và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình ủy
quyền.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được ủy quyền phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn đã được ủy quyền và
chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân được ủy quyền thực hiện không đúng nội dung, phạm vi, thời hạn đã
ủy quyền thì chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được ủy quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền không phải chịu
trách nhiệm về việc thực hiện không đúng nội dung, phạm vi, thời hạn đã ủy
quyền.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân được ủy quyền có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy
quyền điều chỉnh nội dung, phạm vi, thời hạn ủy quyền; không được ủy
quyền tiếp nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền.
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được ủy quyền sử dụng hình thức văn bản, con dấu của cơ quan, tổ chức mình
để thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền, trừ các trường hợp quy định tại khoản 7
Điều này.
7. Trường hợp người đứng đầu
cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức;
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể, ký thay người
đứng đầu cơ quan, tổ chức; người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình; công chức
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn ký thừa ủy quyền thì thực hiện theo quy định
của Chính phủ về công tác văn thư.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
Điều
16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định biện pháp để bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
b) Quyết định chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm; quy hoạch, kế
hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các nội
dung liên quan đến phí, lệ phí, việc vay các nguồn vốn trong nước theo
quy định của pháp luật;
d) Quyết định cơ chế, chính
sách, biện pháp để phát triển các lĩnh vực tài chính, đầu tư, khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, đất đai, tài nguyên, môi trường, thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, hành
chính tư pháp, nội vụ, lao động, ngoại vụ, văn hoá, thông tin, du lịch, thể dục
thể thao của địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định biện pháp để thực
hiện các chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo; biện pháp bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; biện pháp bảo vệ tài sản
của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, phòng
chống tham nhũng, lãng phí, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định thành lập và quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các Ban của Hội đồng nhân dân cấp
mình; quyết định số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách, số lượng thành viên các
Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình;
g) Ban hành Quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;
h) Quyết định thành lập, sắp
xếp, thay đổi tên gọi, điều chỉnh chức năng, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ
chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp theo khung số lượng do
Chính phủ quy định;
i) Quyết định biên chế công chức
trong các cơ quan của chính quyền địa phương các cấp theo chỉ tiêu biên chế
được cấp có thẩm quyền giao; quyết định tổng số lượng viên chức hưởng lương từ
ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý; quyết định tổng số lượng và mức phụ
cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
quyết định chính sách trọng dụng nhân tài, chính sách thu hút, khuyến khích đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù
hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương;
k) Thông qua đề án thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị
hành chính ở địa phương;
l) Quyết định đặt tên, đổi tên
đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
m) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Uỷ ban nhân dân cùng
cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật;
n) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người do Hội đồng nhân dân bầu và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật;
o) Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp mình; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
p) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình thôi làm nhiệm
vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
q) Thu hồi, bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung một phần hoặc toàn bộ văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn
phù hợp hoặc trái pháp luật;
r) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp huyện;
s) Giải tán Hội đồng nhân dân
cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê
chuẩn;
t) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân thành phố
trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược, cơ
chế, chính sách, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị, các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp để phát
huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các
địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp quản lý
dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h, i, k, l khoản 1 Điều 16 của Luật
này; tổ chức thực hiện nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua;
b) Tổ chức thi hành Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các
nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh
tế vùng, liên kết địa phương, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất
của nền kinh tế quốc dân;
d) Thực hiện quản lý hành chính
nhà nước tại địa phương bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu
lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong
sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân;
đ) Quản lý số lượng biên chế công
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, số lượng viên chức hưởng lương từ
ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý, số lượng người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố của địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên;
e) Quy định tổ chức bộ máy và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc
Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định thành lập, sắp xếp, giải thể và quy định
tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân cấp mình theo quy định của pháp luật;
g) Quy định số lượng Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; quy định về việc thành lập, sắp xếp,
giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo khung số lượng do Chính phủ quy định;
h) Ban hành Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân cấp mình;
i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
2. Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 16 của Luật này; tổ chức thực hiện
nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua;
b) Quyết định quy hoạch, chương
trình, kế hoạch phát triển đô thị, hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý thống nhất quỹ đất đô
thị, hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định chuyển một số chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố cho Ủy
ban nhân dân quận, thị xã, thành phố trực thuộc.
Điều
18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo và điều hành công
việc của Ủy ban nhân dân; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy
ban nhân dân;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình; kiểm tra và
xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật ở
địa phương;
c) Lãnh đạo và chịu trách nhiệm
về hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương, bảo đảm tính thống
nhất, thông suốt của nền hành chính; về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số; về thực hiện cải cách hành chính và cải cách công
vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
d) Lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính thuộc Ủy ban
nhân dân cấp mình, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trong
việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp
mình;
đ) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực ở địa
phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương
trong các lĩnh vực tài chính, đầu tư, đất đai, tài nguyên, môi trường, thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, nội vụ, lao động, ngoại vụ, văn hoá, thông tin,
du lịch, thể dục thể thao, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo ở địa phương
theo quy định của pháp luật;
e) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, hoạt động đối
ngoại; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm
quyền con người; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật khác tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm
quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân
sách nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm
trong công tác tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, đình chỉ công tác, cách chức người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình;
i) Chỉ đạo, xử lý kịp thời các
tình huống khẩn cấp liên quan đến thiên tai, bão lụt, dịch bệnh tại địa phương;
k) Chỉ đạo việc thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước và trong các hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương;
l) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
m) Thu hồi, bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung một phần hoặc toàn bộ văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn
phù hợp hoặc trái pháp luật;
n) Đình chỉ việc thi hành, bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
o) Đình chỉ việc thi hành văn
bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân
cùng cấp bãi bỏ;
p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, hạ tầng đô thị trên địa
bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị
theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị;
d) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quản lý dân cư đô thị; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị;
đ) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống
ùn tắc giao thông.
Mục 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN
Điều
19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Hội đồng nhân dân huyện thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định biện pháp để bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên tại địa bàn huyện;
b) Quyết định chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
d) Quyết định biện pháp để phát
triển các lĩnh vực kinh tế, đất đai, tài nguyên, môi trường, giáo dục, y tế,
văn hoá, thông tin, du lịch, thể dục thể thao; biện pháp để thực hiện các chính
sách xã hội; biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của công dân, bảo đảm quyền con người, phòng chống tham nhũng, lãng phí, phòng
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn huyện theo
quy định của pháp luật;
đ) Quyết định thành lập và quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các Ban của Hội đồng nhân dân cấp
mình; quyết định các đại biểu hoạt động chuyên trách, số lượng thành viên các
Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
e) Ban hành Quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;
g) Quyết định thành lập, sắp
xếp, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân
cùng cấp theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
h) Quyết định biên chế công chức
trong các cơ quan của chính quyền địa phương cấp mình và cấp xã trực thuộc, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; quyết định cụ thể số lượng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền;
i) Thông qua đề án thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị
hành chính cấp mình và cấp xã trực thuộc;
k) Quyết định thành lập, sắp
xếp, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
l) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Uỷ ban nhân dân cùng
cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật;
m) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người do Hội đồng nhân dân bầu và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật;
n) Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
của cấp mình; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp;
o) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình thôi làm nhiệm
vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
p) Thu hồi, bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung một phần hoặc toàn bộ văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn
phù hợp hoặc trái pháp luật;
q) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp xã trực thuộc;
r) Giải tán Hội đồng nhân dân
cấp xã trực thuộc trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê
chuẩn;
s) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Quyết
định cơ chế, chính sách, biện pháp để phát triển đô thị, hạ tầng đô thị trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp quản lý
dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng nhân dân quận thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định biện pháp
quản lý dân cư, tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan
đô thị trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng trình Hội đồng nhân
dân huyện xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h, i, k khoản 1 Điều 19 của Luật này; tổ
chức thực hiện nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua;
b) Tổ chức thi hành Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các
nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện;
c) Thực hiện quản lý hành chính
nhà nước trên địa bàn huyện bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu
lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong
sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân;
d) Quy định tổ chức bộ máy và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc
Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định thành lập, sắp xếp, giải thể và quy định
tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân cấp mình;
đ) Quản lý số lượng biên chế công
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, số lượng viên chức hưởng lương từ
ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý, số lượng người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, thôn tổ dân phố trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật
và phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên;
e) Ban hành Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân cấp mình;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
2. Ủy ban nhân dân thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và và thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 19 của Luật này; tổ chức thực hiện
nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua;
b) Quyết định quy hoạch, chương
trình, kế hoạch phát triển đô thị, hạ tầng đô thị trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
c) Quản lý quỹ đất đô thị, hạ
tầng đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
3. Ủy ban nhân dân quận thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và xây dựng trình Hội
đồng nhân dân quận xem xét ban hành nghị quyết về biện pháp quản lý dân cư,
tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị trên địa
bàn quận; tổ chức thực hiện nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông
qua.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo và điều hành công
việc của Ủy ban nhân dân; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy
ban nhân dân;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình; kiểm tra và
xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật
trên địa bàn huyện;
c) Lãnh đạo và chịu trách nhiệm
về hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, thông
suốt của nền hành chính; về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số; về thực hiện cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức
trong hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn huyện;
d) Lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính thuộc Ủy ban
nhân dân cấp mình, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trong
việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp
mình;
đ) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực trên
địa bàn; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương
trong các lĩnh vực tài chính, đầu tư, đất đai, tài nguyên, môi trường, thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, nội vụ, lao động, ngoại vụ, văn hoá, thông tin,
du lịch, thể dục thể thao, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước
cấp trên;
e) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ tài sản
của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người; phòng
chống tham nhũng, lãng phí; phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
g) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm
quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân
sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định của pháp
luật;
h) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm
trong công tác tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, đình chỉ công tác, cách chức người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình;
i) Chỉ đạo, xử lý kịp thời các
tình huống khẩn cấp liên quan đến thiên tai, bão lụt, dịch bệnh trên địa bàn
huyện;
k) Chỉ đạo việc thực hiện công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng, tiêu cực, lãng phí trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và
trong các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện;
l) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã;
m) Thu hồi, bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung một phần hoặc toàn bộ văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn
phù hợp hoặc trái pháp luật;
n) Đình chỉ việc thi hành, bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
o) Đình chỉ việc thi hành văn
bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân
cùng cấp bãi bỏ;
p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, hạ tầng đô thị trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị
theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị;
d) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quản lý dân cư đô thị; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị;
đ) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống
ùn tắc giao thông.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, quản lý dân cư ở
đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị, bảo vệ không gian, kiến trúc
và cảnh quan đô thị, bảo đảm trật tự công cộng trên địa bàn quận theo quy định
của pháp luật.
Mục 3. NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP XÃ
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Hội đồng nhân dân xã thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định biện pháp để bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã;
b) Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
c) Quyết định biện pháp phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng,
tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công
dân, bảo đảm quyền con người, phòng chống tham nhũng, lãng phí, phòng chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật;
d) Quyết định chủ trương, biện
xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trên địa bàn xã theo quy định
của pháp luật;
đ) Quyết định thành lập và quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các Ban của Hội đồng nhân dân cấp
mình; quyết định số lượng thành viên các Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền;
e) Ban hành Quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;
g) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Uỷ ban nhân dân cùng
cấp;
h) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình thôi làm nhiệm
vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
i) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định của pháp
luật;
k) Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
của cấp mình; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp mình;
l) Thu hồi, bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung một phần hoặc toàn bộ văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn
phù hợp hoặc trái pháp luật; đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp;
m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân thị trấn
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định biện pháp thực
hiện quy hoạch và phát triển thị trấn theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp xây dựng
nếp sống văn minh đô thị, quản lý dân cư đô thị theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng nhân dân phường thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l, m
khoản 1 Điều này và quyết định biện pháp xây dựng nếp sống văn minh đô thị,
quản lý dân cư đô thị theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy
ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 22 của Luật này; tổ
chức thực hiện nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua;
b) Tổ chức thi hành Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các
nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã;
c) Thực hiện quản lý hành chính
nhà nước trên địa bàn xã bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu
lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong
sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân;
d) Ban hành Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân cấp mình;
đ) Thu hồi, bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung một phần hoặc toàn bộ văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn
phù hợp hoặc trái pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
2. Ủy ban nhân dân thị trấn thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và xây dựng để trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; tổ chức thực hiện
Nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua.
3. Ủy ban nhân dân phường thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này và
xây dựng để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 của
Luật này; tổ chức thực hiện Nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông
qua.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo và điều hành công
việc của Ủy ban nhân dân; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy
ban nhân dân;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình; kiểm tra và
xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật
trên địa bàn xã;
c) Lãnh đạo và chịu trách nhiệm
về hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, thông
suốt của nền hành chính; về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn xã;
d) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân; bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền
con người; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật và phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên;
đ) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm
quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân
sách nhà nước được giao trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo việc thực hiện công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng, tiêu cực, lãng phí trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và
trong các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn xã;
g) Chỉ đạo, xử lý kịp thời các
tình huống khẩn cấp liên quan đến thiên tai, bão lụt, dịch bệnh tại địa bàn xã;
h) Hướng dẫn và kiểm tra hoạt
động tự quản của thôn;
i) Thu hồi, bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung một phần hoặc toàn bộ văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn
phù hợp hoặc trái pháp luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị
trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g,
i, k khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trấn theo quy định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quản lý dân cư đô thị; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị; xây
dựng nếp sống văn minh đô thị theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông trên
địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn và kiểm tra hoạt
động tự quản của tổ dân phố.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e,
g, i, k khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quản lý dân cư đô thị; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị; xây
dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật
và phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông trên
địa bàn phường theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của cơ quan
nhà nước cấp trên;
d) Hướng dẫn và kiểm tra hoạt
động tự quản của tổ dân phố.
Mục 4. NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở HẢI ĐẢO VÀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH – KINH TẾ
ĐẶC BIỆT
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương ở hải đảo
1. Chính quyền địa phương cấp
huyện ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa
phương ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương quy định tại Mục 2 Chương này.
2. Chính quyền địa phương cấp xã
ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa
phương ở xã, phường, thị trấn quy định tại Mục 3 Chương này.
3. Trường hợp tại các đơn vị
hành chính cấp huyện ở hải đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì chính
quyền địa phương cấp huyện thực hiện cả các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của
chính quyền địa phương cấp xã theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
4. Việc quy định nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể cho chính quyền địa phương tại các đơn vị hành chính ở hải đảo trong
các văn bản quy phạm pháp luật khác phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh hoạt,
chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển,
hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế,
bảo đảm thu hút người dân ra sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định
khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, bảo đảm được áp dụng các cơ
chế, chính sách đặc biệt, vượt trội để tạo động lực phát triển cho đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Chương V
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 27.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật này, các nhiệm vụ được Hội đồng nhân dân giao
và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân
gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên
là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Thành viên của Thường trực Hội
đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Ban của Hội đồng nhân dân là
cơ quan chuyên môn của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những
vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân.
Ban của Hội đồng nhân dân gồm có
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban có thể là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách; một số Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân
dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân
quyết định.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, khung số lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, khung số lượng Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, khung số lượng các Ban, thành viên các Ban của Hội đồng
nhân dân.
Điều
28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thảo luận và quyết định
các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và các
nhiệm vụ được Hội đồng nhân dân cùng cấp giao.
2. Triệu tập các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội
đồng nhân dân.
3. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân
dân và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật tại địa phương.
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp
hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các
Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu
các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ,
quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân.
6. Tổ chức để đại biểu Hội đồng
nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem
xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý
kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
7. Phê chuẩn danh sách Ủy viên
của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân; cho thôi
làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân.
8. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
9. Thành lập Tổ đại biểu, xác
định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân của mỗi Tổ đại biểu, phân công Tổ
trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
10. Trình Hội đồng nhân dân lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân
dân bầu.
11. Quyết định việc đưa ra Hội
đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
12. Báo cáo về hoạt động của Hội
đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp mình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
13. Giữ mối liên hệ và phối hợp
công tác với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm
02 lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của
Hội đồng nhân dân.
14. Trong thời gian Hội đồng nhân
dân không họp, Thường trực Hội đồng nhân dân được quyết định các nội dung sau
đây và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất:
a) Biện pháp để giải quyết các
công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;
b) Điều chỉnh dự toán, phân bổ
tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách hàng năm.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ tọa các phiên họp của
Hội đồng nhân dân, bảo đảm thi hành các quy định về hoạt động của đại biểu
Hội đồng nhân dân, các quy định về kỳ họp Hội đồng nhân dân; ký chứng thực
nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Lãnh đạo công tác của Thường
trực Hội đồng nhân dân; chỉ đạo việc chuẩn bị dự kiến chương trình, triệu
tập và chủ tọa các phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân;
c) Thay mặt Thường trực Hội đồng
nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng
cấp, các tổ chức xã hội khác và Nhân dân.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân
trước Chủ tịch Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Chủ
tịch Hội đồng nhân dân phân công; tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Các Ủy viên Thường trực Hội
đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Thường trực Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực
Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội
đồng nhân dân phân công; tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân,
thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực
Hội đồng nhân dân.
4. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp phân công 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân điều hành hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân
dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới; nếu khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp xã thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã điều hành hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân
bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân
cấp xã bị xử lý kỷ luật và thuộc trường hợp phải đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm
thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định việc giao Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cho đến khi bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới.
Trường hợp khuyết cả Chủ tịch và
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã thì Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp trên trực tiếp chỉ định người điều hành hoạt động của Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân
mới. Đối với trường hợp khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định người điều hành hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân
dân mới.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
người được chỉ định điều hành hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn
của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân
bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia
thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân; trường hợp không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo
cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do chính
đáng thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân
phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thu thập
và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri; chịu sự giám
sát của cử tri.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân
thực hiện tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân theo quy định của pháp luật.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chánh án Tòa án
nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
6. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp chuyên đề, phiên họp kín hoặc phiên
họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất và kiến nghị về những vấn đề
khác mà đại biểu thấy cần thiết.
7. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật.
8. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó.
9. Không được bắt, giam, giữ,
khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu
Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời
gian Hội đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng
nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang
thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều
31. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Hội
đồng nhân dân họp thường lệ mỗi năm ít nhất 02 kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết định kế
hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với
các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội
đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc
ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. Việc xem
xét, quyết định các vấn đề tại kỳ họp chuyên đề, kỳ họp bất thường được thực
hiện theo trình tự, thủ tục như tại kỳ họp thường lệ.
3. Cử tri ở xã thuộc huyện, thị
trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã thuộc huyện, thị trấn họp,
bàn và quyết định những công việc của địa phương. Khi trong đơn yêu cầu có chữ
ký của trên 10% tổng số cử tri của xã thuộc huyện, thị trấn theo danh sách cử
tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã thuộc huyện, thị trấn tại cuộc bầu cử
gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân xã thuộc huyện, thị trấn có trách
nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu
của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày,
tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn
yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội
dung mà cử tri kiến nghị.
4. Hội đồng nhân dân họp công khai.
Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.
5. Hội đồng nhân dân tạo điều
kiện thuận lợi cho cử tri tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, trừ các nội
dung liên quan đến bí mật nhà nước.
Điều
32. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Phiên họp Thường trực Hội
đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
họp thường kỳ mỗi tháng 01 lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng
nhân dân có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên Thường trực Hội đồng nhân dân tham dự.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì 01
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa
phiên họp.
4. Thành viên Thường trực Hội
đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do đặc
biệt không thể tham gia thì phải báo cáo chủ tọa phiên họp xem xét, quyết định.
5. Đại diện Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được mời tham dự phiên họp Thường trực
Hội đồng nhân dân.
6. Đại diện Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu
quan có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân khi bàn về
vấn đề có liên quan.
7. Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân các cơ quan, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung chương
trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 33. Bầu các chức danh
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính tổ chức cấp chính
quyền địa phương
1. Hội đồng nhân dân bầu Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo danh sách đề cử chức vụ từng
người của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Tại kỳ họp thứ nhất, Hội đồng
nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị
của Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước.
Trường hợp khuyết Thường trực
Hội đồng nhân dân thì Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chỉ định chủ toạ kỳ
họp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
trên chỉ định chủ toạ kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp dưới; Hội
đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới
thiệu của chủ tọa kỳ họp.
2. Hội đồng nhân dân bầu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; bầu Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân không giữ chức vụ quá 02 nhiệm kỳ liên tục ở cùng 01
đơn vị hành chính. Việc xác định thời gian để tính giữ chức vụ quá 02 nhiệm kỳ
liên tục ở cùng 01 đơn vị hành chính thực hiện theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền về quản lý cán bộ.
4. Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phải được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã thuộc huyện, thị trấn phải được Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn.
5. Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ
phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc huyện, thị
trấn phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhân dân huyện phê chuẩn.
6. Khi Hội đồng nhân dân tiến
hành bầu các chức danh quy định tại Điều này, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân
ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được cơ quan hoặc
người có thẩm quyền giới thiệu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định; riêng tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng
nhân dân thì chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
7. Người giữ chức vụ quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay sau
khi được Hội đồng nhân dân bầu.
8. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân phải gửi kết quả bầu đến cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5
và khoản 6 Điều này để phê chuẩn. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kết quả bầu, cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn;
trường hợp không phê chuẩn thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu
cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.
Điều
34. Từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
1. Người được Hội đồng nhân dân
bầu nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện
được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức. Người xin từ chức phải làm đơn xin từ
chức và gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Hội đồng nhân dân
đã bầu chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Hội đồng nhân
dân đã bầu chức vụ đó trình Hội đồng nhân dân miễn nhiệm người có đơn xin từ
chức tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
2. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp
theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
4. Kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải được cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 31 của Luật này phê chuẩn.
Điều
35. Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ, bãi nhiệm và mất quyền đại biểu
Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân xem xét,
quyết định thôi làm nhiệm vụ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân trong
các trường hợp sau:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân
không còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà
mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại
biểu;
b) Theo đề nghị của đại
biểu Hội đồng nhân dân vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi vi phạm về phẩm
chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng
xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân;
b) Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né
tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu
cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình
thực thi công vụ;
d) Đang bị xem xét, xử lý kỷ
luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền
trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc
xem xét, xử lý;
đ) Đã bị kỷ luật đảng bằng hình
thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ
chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động Hội
đồng nhân dân;
3. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân trong các trường
hợp sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân bị
khởi tố;
b) Trong quá trình xem xét, xử
lý hành vi vi phạm của đại biểu Hội đồng nhân dân, có cơ sở xác định phải xử lý
kỷ luật từ cảnh cáo trở lên đối với đại biểu Hội đồng nhân dân là cán bộ, công
chức, viên chức hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đã có văn bản đề nghị
tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân
đối với đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân
được tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các quyền và
lợi ích hợp pháp khác khi cơ quan có thẩm quyền có quyết định, kết luận về việc
không có vi phạm, không xử lý kỷ luật, quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ
vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình
sự.
Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc
cho tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu hoặc đề nghị Hội đồng nhân
dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân
không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi
nhiệm.
Thường trực Hội đồng nhân dân quyết
định việc đưa ra Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đưa
ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trong trường hợp Hội đồng nhân
dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất
hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định trình tự cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
6. Đại biểu Hội đồng nhân dân bị
kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu
Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
7. Đại biểu Hội đồng nhân dân đã
thôi làm nhiệm vụ đại biểu, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bị mất quyền đại biểu
thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân.
Mục 2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều
36. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân
dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy viên Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp mình, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công
an.
Ủy viên Ủy ban nhân
dân cấp huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp mình.
Ủy viên Ủy ban nhân
dân cấp xã gồm Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Chính phủ quy định khung số
lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, khung số lượng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quy trình, thủ tục bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân, điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính
tổ chức cấp chính quyền địa phương.
Điều 37. Chế độ làm việc
của Uỷ ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân hoạt động
theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và từng thành viên Uỷ ban nhân dân.
2. Những nội dung sau đây phải
được Ủy ban nhân dân thảo luận và quyết định:
a) Dự thảo Nghị quyết trình
Hội đồng nhân dân; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
b) Chiến lược; quy hoạch; kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm; kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch tài
chính - ngân sách 3 năm; dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân
sách trung ương hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước để báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định;
c) Báo cáo tình hình kinh tế -
xã hội hàng tháng, hàng quý, 06 tháng, cả năm hoặc những vấn đề quan trọng, đột
xuất và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội;
d) Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban
nhân dân; việc thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính
khác thuộc Uỷ ban nhân dân; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính các cấp để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;
đ) Chương trình công tác của Uỷ
ban nhân dân hàng năm; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và việc thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban
nhân dân;
e) Những vấn đề mà pháp luật quy
định Uỷ ban nhân dân phải thảo luận và quyết định;
g) Những vấn đề quan trọng cần
thiết khác theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
3. Quyết định của Uỷ ban nhân
dân phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân đã biểu quyết. Việc biểu quyết có thể được thực hiện tại phiên
họp Ủy ban nhân dân hoặc bằng phiếu lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân.
5. Uỷ ban nhân dân được ủy
quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân xem xét, quyết định
những vấn đề cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
hoặc những vấn đề đã được Uỷ ban nhân dân thống nhất về chủ trương, nguyên
tắc, trừ những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân báo cáo hoặc giao Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân báo cáo tại phiên họp Uỷ ban nhân dân gần nhất về những vấn
đề đã quyết định.
6. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong lĩnh vực, địa bàn
công tác và phạm vi quyền hạn được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công, ủy
quyền.
Khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
vắng mặt, một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
phân công thay mặt Chủ tịch Uỷ ban nhân dân lãnh đạo công tác của Uỷ ban
nhân dân.
7. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân
thực hiện các công việc cụ thể theo ngành, lĩnh vực được Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân phân công; tham gia giải quyết các công việc chung của
tập thể Uỷ ban nhân dân; cùng tập thể Uỷ ban nhân dân quyết định và liên đới
chịu trách nhiệm các vấn đề thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân.
Điều 38. Phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ
mỗi tháng 01 lần.
2. Ủy ban nhân dân họp chuyên đề
hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường hợp
sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
Điều 39. Điều động, cách chức
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết
định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định cách chức Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc
không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân được điều động hoặc bị cách chức chấm dứt việc thực
hiện nhiệm vụ kể từ khi quyết định điều động, cách chức có hiệu lực.
Điều
40. Giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Trong thời gian khuyết Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân chấm dứt việc
thực hiện nhiệm vụ kể từ ngày Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Chương VI
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG TRƯỜNG HỢP THAY
ĐỔI ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC
Điều
41. Tổ chức chính quyền địa phương khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp
nhiều đơn vị hành chính nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì đại
biểu Hội đồng nhân dân của các đơn vị hành chính cũ được hợp thành Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm
kỳ, trừ trường hợp đơn vị hành chính mới không tổ chức cấp chính quyền địa
phương.
2. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân ở đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này do một triệu tập
viên được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định trong số
đại biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh thì do
Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định, để triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội
đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới.
3. Hội đồng nhân dân của đơn vị
hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này bầu các chức danh của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 33 của Luật này và hoạt động
cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
Điều 42. Tổ chức chính quyền
địa phương khi chia một đơn vị hành chính thành nhiều đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều
đơn vị hành chính mới cùng cấp thì các đại biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu
hoặc công tác ở địa phận thuộc đơn vị hành chính mới nào thì hợp thành Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính đó và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm
kỳ.
2. Trường hợp Hội đồng nhân dân
ở đơn vị hành chính mới có số đại biểu lớn hơn hoặc bằng hai phần ba tổng số
đại biểu được bầu theo quy định của pháp luật thì Hội đồng nhân dân ở đơn vị
hành chính mới bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo
quy định tại Điều 33 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân
khóa mới được bầu ra.
3. Trường hợp số lượng đại biểu
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng số đại biểu
được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn
18 tháng thì tiến hành bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định
của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân sau khi đã được bầu bổ sung đại biểu
tiến hành bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy
định tại Điều 33 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa
mới được bầu ra.
4. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân ở đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này do
một triệu tập viên được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ
định trong số đại biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp
tỉnh thì do Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định, để triệu tập và chủ tọa cho đến
khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính
mới.
5. Trường hợp số lượng đại biểu
Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại
của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính
trước khi được chia để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều
46 của Luật này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm
thời, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời để thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật
này cho đến khi Ủy ban nhân dân khóa mới được bầu ra.
Điều 43. Tổ chức chính quyền
địa phương khi thành lập mới một đơn vị hành chính trên cơ sở nguyên trạng
Trường hợp thành lập mới một đơn
vị hành chính trên cơ sở nguyên trạng đơn vị hành chính đã có thì đại biểu của
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính cũ chuyển
thành đại biểu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị
hành chính mới.
Khóa của Hội đồng nhân dân ở đơn
vị hành chính sau khi thành lập mới được tính lại từ đầu (khóa I) kể từ thời
điểm thành lập.
Điều 44. Tổ chức chính quyền
địa phương khi thành lập mới một đơn vị hành chính trên cơ sở điều chỉnh một
phần địa giới của các đơn vị hành chính khác
1. Trường hợp thành lập mới một
đơn vị hành chính trên cơ sở điều chỉnh một phần địa phận và dân cư của một số
đơn vị hành chính cùng cấp khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân cấp đó đã được
bầu hoặc đang công tác ở địa phận đó được hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn
vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động ở đơn vị mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Việc tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính mới được thành lập thực hiện theo
quy định tại Điều 42 của Luật này.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tại đơn vị hành chính được điều chỉnh một phần địa giới để thành lập
đơn vị hành chính mới tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ; việc bầu cử
bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu
cử.
Điều 45. Hoạt động của đại
biểu Hội đồng nhân dân khi di chuyển tập thể dân cư
1. Trường hợp
một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính này được điều chỉnh về một
đơn vị hành chính khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu hoặc đang công
tác ở địa phận đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương của đơn vị
hành chính tiếp nhận phần địa phận, dân cư và tiếp tục hoạt động cho đến khi
hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp một tập thể dân cư
được di chuyển đến nơi khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân nào chuyển theo tập
thể đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương của đơn vị hành chính
tiếp nhận tập thể dân cư và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tại đơn vị hành chính tiếp nhận một phần địa phận và dân cư hoặc tiếp
nhận tập thể dân cư tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều 46. Hoạt động của Hội
đồng nhân dân khi không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trường hợp Hội đồng nhân dân
không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy
định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì việc
bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật
về bầu cử.
2. Trường hợp Hội đồng nhân dân
không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy
định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng
thì Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, ngân sách địa phương, bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh do Hội
đồng nhân dân bầu, việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các Ban của
Hội đồng nhân dân, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác và các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp, các công việc mang tính cấp
bách thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp
luật.
Khi quyết định các công việc quy
định tại khoản này thì phải được trên hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân còn lại biểu quyết tán thành.
Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội
đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định
Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân; đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Ủy
ban Thường vụ Quốc hội chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
hoặc Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân
dân trong việc chuẩn bị hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân;
triệu tập và chủ tọa hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân để bàn và ra
nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
ngân sách địa phương;
b) Tổng hợp chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo với hội
nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Giữ mối liên hệ, đôn đốc và
tạo điều kiện để các đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động;
d) Triệu tập và chủ tọa kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra
Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác của Thường trực Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Giải tán Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân làm thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân thì bị giải tán.
2. Thẩm quyền giải tán Hội đồng
nhân dân được quy định như sau:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải
tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện;
c) Hội đồng nhân dân cấp huyện
giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Nghị quyết giải tán Hội đồng
nhân dân cấp xã của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phê chuẩn; nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê
chuẩn.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bị
giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành.
Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp
huyện bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng
nhân dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
5. Trong trường hợp Hội
đồng nhân dân bị giải tán thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân
lâm thời, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định
Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời, để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân theo quy định của Luật này cho đến khi Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân mới được bầu ra.
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải
tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải
tán Hội đồng nhân dân cấp huyện. Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân mới được bầu
ra làm nhiệm vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bị giải tán.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Sửa đổi, bổ sung Luật Biển Việt Nam
Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2
Điều 7 của Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 như sau:
“3. Chính phủ thực hiện việc phân
định ranh giới quản lý hành chính trên biển đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã tại các địa phương có biển; giao các đảo thuộc chủ quyền của
Việt Nam cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quản lý; xác lập
địa giới đơn vị hành chính đối với các khu vực bãi bồi do bồi đắp tự nhiên và
khu vực lấn biển.”.
Điều 49. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Trường hợp nghị quyết của
Quốc hội quy định về tổ chức chính quyền đô thị tại một số đơn vị hành chính
không tổ chức cấp chính quyền địa phương thì nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính này thực hiện theo
quy định của nghị quyết của Quốc hội. Trường hợp một số nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này chưa được điều chỉnh tại
nghị quyết của Quốc hội quy định về tổ chức chính quyền đô thì áp dụng như sau:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, d, i khoản 1 Điều 19
của Luật này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm g, h, k khoản 1 Điều 19 của Luật
này.
3. Trong trường hợp Luật này có
quy định khác với quy định của Luật Thủ đô số 39/2024/QH15 về cùng một vấn đề
mà cần áp dụng theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
sau khi thống nhất với Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội báo cáo Chính phủ để
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc áp dụng và báo cáo
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
4. Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2017/QH14, Luật số 47/2019/QH14, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 34/2024/QH15,
Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 58/2024/QH15 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 02 năm kể từ
ngày Luật này được thông qua, các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp phải được sửa
đổi, bổ sung để bảo đảm phù hợp với các nguyên tắc quy định tại các điều
12, 13, 14, 15 và các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp
quy định tại Luật này.
Kể từ ngày Luật này được thông
qua, để kịp thời đẩy mạnh phân quyền, phân cấp cho chính quyền địa phương trong
một số lĩnh vực ưu tiên, cấp bách, giao Chính phủ ban hành nghị định để phân
định lại nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương và điều chỉnh các quy
định khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương để thống nhất áp dụng trong thời gian chưa sửa đổi, bổ
sung các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thường lệ gần nhất.
2. Trong thời gian cơ quan có
thẩm quyền chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương trong các ngành, lĩnh vực phù hợp
với quy định tại Luật này thì các quy định hiện hành liên quan đến trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được tiếp
tục thực hiện cho đến khi cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XV, kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua
ngày tháng 02 năm 2025.