QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: /2024/QH15
|
|
Dự thảo trình Quốc hội tại kỳ
họp thứ 7
|
|
LUẬT
LƯU TRỮ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Lưu trữ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;
nghiệp vụ lưu trữ; tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và phát huy giá trị tài
liệu lưu trữ; lưu trữ tư; hoạt động dịch vụ lưu trữ và quản lý nhà nước về lưu
trữ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Lưu trữ là hoạt động lưu
giữ tài liệu nhằm gìn giữ và phát huy các giá trị của tài liệu lưu trữ, phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công
dân.
2. Tài liệu là thông tin gắn
liền với vật mang tin có nội dung và hình thức thể hiện không thay đổi khi chuyển
đổi vật mang tin. Tài liệu gồm tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin khác
và tài liệu điện tử.
3. Tài liệu giấy, tài liệu
trên các vật mang tin khác là tài liệu tạo lập trên giấy, trên các vật mang
tin khác.
4. Tài liệu điện tử là tài
liệu tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu.
5. Tài liệu lưu trữ là
tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng
họ, cộng đồng thuộc các chế độ chính trị - xã hội được lưu trữ theo quy định
của Luật này và pháp luật khác có liên quan.
6. Bản sao tài liệu lưu trữ
là bản chụp, in, số hóa, trích xuất nguyên văn toàn
bộ hoặc một phần nội dung thông tin từ tài liệu lưu trữ.
7. Phông lưu trữ là toàn bộ
tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng có mối quan hệ hệ thống và lịch sử.
8. Lưu trữ hiện hành là đơn
vị, bộ phận thực hiện nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan,
tổ chức.
9. Lưu trữ lịch sử là cơ quan
thực hiện nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được tiếp nhận
từ cơ quan, tổ chức và tài liệu lưu trữ khác theo quy định của pháp luật.
10. Nghiệp vụ lưu trữ là việc
xác định giá trị, thu nộp, bảo quản, thống kê, số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
11. Dữ liệu chủ của
tài liệu lưu trữ là dữ liệu chứa thông tin cơ bản của tài liệu lưu trữ, làm
cơ sở để tham chiếu, đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ hoặc các
tập dữ liệu tài liệu lưu trữ khác nhau. Thông tin cơ bản của tài liệu lưu trữ
gồm mã lưu trữ, thông tin về nội dung, định dạng, ngữ cảnh, cấu trúc, các yếu
tố cấu thành, mối liên hệ với các tài liệu lưu trữ khác, chữ ký, lịch sử hình thành,
sử dụng và các đặc tính khác của tài liệu lưu trữ.
12. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ là tập hợp các dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ được sắp xếp, tổ chức
để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện
tử.
13. Kho lưu trữ chuyên dụng là
cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ, kỹ thuật để bảo quản, phát huy giá trị tài liệu
lưu trữ và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ khác. Kho lưu trữ chuyên
dụng gồm: kho lưu trữ tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên các vật mang
tin khác và kho lưu trữ số.
14. Lưu trữ tư
là lưu trữ của tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng.
Điều 3. Áp dụng Luật Lưu trữ và pháp luật
có liên quan
1. Việc lưu trữ tài
liệu thuộc Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam, tài liệu lưu trữ tư có giá
trị đặc biệt phải tuân thủ quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tài liệu lưu trữ được
công nhận là bảo vật quốc gia hoặc công nhận, ghi danh hình thức khác theo quy
định của Luật Di sản văn hóa và luật khác có liên quan thì ngoài việc thực hiện
theo quy định của Luật này, còn phải thực hiện theo quy định của Luật Di sản
văn hóa và luật khác có liên quan.
Trường hợp mang tài liệu lưu trữ
được công nhận là bảo vật quốc gia ra nước ngoài phải có quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Trường hợp luật khác có quy định
khác về thời hạn lưu trữ và trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ
hiện hành thì thực hiện theo quy định của luật đó.
4. Việc lưu trữ tài
liệu thuộc Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định của Cơ
quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng
họ, cộng đồng quyết định việc áp dụng quy định của Luật này đối với lưu trữ tài liệu lưu trữ tư không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 4. Nguyên tắc lưu trữ
1. Bảo đảm
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự quản lý tập trung, thống nhất của
Nhà nước; sự tham gia của xã hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ,
cộng đồng.
2. Bảo đảm mục tiêu phát huy hiệu
quả giá trị của tài liệu lưu trữ vì lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc Việt Nam,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch,
đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với chuẩn mực và thông
lệ lưu trữ quốc tế.
5. Quản lý tài liệu lưu trữ theo
phông lưu trữ, kết hợp quản lý theo lãnh thổ, bảo đảm tính khoa học, hệ thống, khách
quan, toàn diện và tính liên tục lịch sử của tài liệu lưu trữ.
6. Bảo đảm an toàn, toàn vẹn, lâu
dài, kéo dài tuổi thọ và thực hiện lưu trữ dự phòng tài liệu lưu trữ.
1. Xây dựng
nền lưu trữ Việt Nam hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, hiện đại hóa
nền hành chính, phục vụ Nhân dân.
2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho lưu trữ. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư công và nguồn lực khác để hiện đại hóa
lưu trữ, bảo đảm an toàn, toàn vẹn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
3. Xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực lưu trữ chuyên nghiệp, phục vụ; đào tạo, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu
ngành về lĩnh vực lưu trữ; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao thực hiện hoạt
động lưu trữ.
4. Xây dựng xã hội lưu trữ, khuyến
khích tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng bảo vệ, bảo quản và phát
huy giá trị tài liệu lưu trữ.
5. Xã hội hóa lưu trữ; tạo điều kiện
thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư, kinh doanh dịch vụ lưu trữ và
phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ, tham
gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
6. Tăng cường hội nhập và hợp tác
quốc tế toàn diện về lưu trữ.
Điều 6. Ngày Lưu trữ Việt Nam
Ngày 03 tháng 01 hằng năm là Ngày
Lưu trữ Việt Nam.
1. Tài liệu lưu trữ là bằng chứng
về hoạt động của Đảng, Nhà nước, xã hội và cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình,
dòng họ, cộng đồng các thời kỳ lịch sử của Việt Nam.
2. Tài liệu lưu trữ có giá trị lịch
sử, giá trị pháp lý và giá trị thực tiễn trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
3. Tài liệu lưu trữ số có đầy đủ
giá trị pháp lý như thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử.
1. Mua bán, chuyển giao, cung cấp,
hủy trái phép, chiếm đoạt, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng, làm mất tài liệu lưu
trữ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước quản lý.
2. Làm giả, làm sai lệch nội dung,
làm mất tính toàn vẹn của tài liệu lưu trữ và dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ;
truy cập, sao chép, chia sẻ trái phép tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ.
3. Hủy trái phép tài liệu lưu trữ
có giá trị đặc biệt.
4. Sử dụng tài liệu lưu trữ xâm phạm
lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng; cản trở quyền sử dụng
hợp pháp tài liệu lưu trữ của công dân.
5. Mang tài liệu lưu trữ ra ngoài
lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử, mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài trái
quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ TÀI LIỆU
LƯU TRỮ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Điều 9. Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam
1. Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam
bao gồm toàn bộ tài liệu lưu trữ của nước Việt Nam, không phụ thuộc vào thời
gian hình thành, nơi bảo quản, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin. Phông lưu trữ
quốc gia Việt Nam gồm Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Phông lưu trữ Nhà
nước Việt Nam và tài liệu lưu trữ tư.
2. Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt
Nam gồm toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của
các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức tiền thân của Đảng,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các nhân vật lịch
sử, tiêu biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng
sản Việt Nam quy định cụ thể thành phần Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam
gồm toàn bộ tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan
nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân; nhân vật lịch sử, tiêu biểu và tài liệu lưu trữ khác
được hình thành qua các thời kỳ lịch sử của đất nước, bao gồm:
a) Tài liệu lưu trữ hình thành trong
quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trung ương của Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cơ quan, tổ chức cấp bộ,
liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; các cơ quan, tổ
chức trung ương của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
các tổ chức trung ương khác thuộc chính quyền cách mạng từ năm 1975 về trước;
các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập và các tổ chức kinh tế
khác theo quy định của pháp luật; các cơ quan, tổ chức của chế độ phong kiến và
các chế độ xã hội khác tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam từ năm 1975 về trước; các
nhân vật lịch sử, tiêu biểu của Nhà nước;
b) Tài liệu lưu trữ hình thành trong
quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt; doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập và cơ quan, tổ chức, cá nhân
không quy định tại điểm a và điểm c khoản này;
c) Tài liệu lưu trữ hình thành trong
quá trình hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Tài liệu lưu trữ hình thành trong
quá trình hoạt động của hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
4. Tài liệu lưu trữ
tư bao gồm:
a) Tài liệu lưu trữ
hình thành trong hoạt động của cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng;
b) Tài liệu lưu trữ
hình thành trong hoạt động của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không
thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
c) Tài liệu lưu trữ
hình thành trong hoạt động của tổ chức phi chính phủ, tổ chức kinh tế không
phải là doanh nghiệp nhà nước.
Điều 10. Thẩm quyền quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ
1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam quản lý và lưu trữ tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 9 của
Luật này và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Bộ Nội vụ quản lý tài liệu, cơ
sở dữ liệu sau đây:
a) Tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch
sử của Nhà nước ở trung ương;
b) Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam, không bao gồm cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tài liệu lưu trữ dự phòng Phông
lưu trữ Nhà nước Việt Nam, không bao gồm tài liệu lưu trữ dự phòng quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao quản lý và lưu trữ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động, tài
liệu lưu trữ dự phòng, tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và cơ sở dữ liệu
tài liệu lưu trữ của ngành quốc phòng, công an, Bộ Ngoại giao. Việc quản lý,
lưu trữ tài liệu của tổ chức đảng trong các ngành quốc phòng, công an, Bộ Ngoại
giao được thực hiện theo quy định của Cơ quan có thẩm quyền của Đảng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương; cơ sở dữ liệu
tài liệu lưu trữ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 9 của Luật này và
cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của hội quần chúng ở địa phương do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ.
5. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
nhà nước, hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và lưu trữ tài
liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành và tài liệu
lưu trữ khác theo quy định của luật có liên quan.
6. Tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng
họ, cộng đồng quản lý và lưu trữ tài liệu lưu trữ tư, cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ tư (nếu có).
Điều 11.
Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chỉ đạo xây
dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước
Việt Nam.
Đối với cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ của ngành quốc phòng, công an và Bộ Ngoại giao do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo xây dựng, quản lý, vận
hành.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ
quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng và
cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ, ngành, địa phương; cập nhật cơ
sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
chỉ đạo xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ
chức; cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ, ngành, địa phương.
4. Các cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam được kết nối để chia sẻ, khai thác
theo quy định của pháp luật.
5. Chính
phủ quy định chi tiết về xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở
dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.
Điều 12. Quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu
trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử
1. Lưu trữ hiện hành của cơ quan,
tổ chức thực hiện các hoạt động thu nộp, xác định giá trị, xây dựng và cập nhật
cơ sở dữ liệu, bảo quản, thống kê, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ, phát huy
giá trị tài liệu lưu trữ và thực hiện nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn vào
lưu trữ lịch sử theo quy định.
2. Lưu trữ hiện hành trực tiếp quản
lý tài liệu lưu trữ có thời hạn, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn trước khi nộp vào
lưu trữ lịch sử và tài liệu lưu trữ vĩnh viễn không thuộc trường hợp nộp vào
lưu trữ lịch sử.
3. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở
trung ương và cấp tỉnh thực hiện hoạt động thu nộp, xác định giá trị, xây dựng
và cập nhật cơ sở dữ liệu, bảo quản, thống kê, tổ chức sử dụng tài liệu lưu
trữ, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ bảo quản tại lưu trữ lịch sử.
1. Tài liệu lưu trữ của cơ quan,
tổ chức bị giải thể, phá sản được chuyển giao cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi
tiết khoản 1 Điều này và quy định việc quản lý tài liệu lưu trữ, trách nhiệm
nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử trong trường hợp cơ quan, tổ chức được tổ chức
lại.
Chương III
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ
Điều 14. Xác định giá trị tài liệu
1. Xác định giá trị tài liệu được thực hiện theo những nguyên tắc, tiêu
chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều này để xác định những tài liệu có giá trị
lưu trữ, thời hạn lưu trữ, tài liệu hết giá trị và tài liệu không có giá trị
lưu trữ.
2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn xác định
giá trị tài liệu được quy định như sau:
a) Bảo đảm nguyên tắc chính trị,
lịch sử, toàn diện và tổng hợp;
b) Xác định giá trị tài liệu phải
căn cứ vào các tiêu chuẩn về: nội dung của tài liệu; vị trí của cơ quan, tổ
chức, cá nhân hình thành tài liệu; ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm
hình thành tài liệu; mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ; hình thức của tài liệu;
tình trạng vật lý của tài liệu;
c) Xác định thời hạn lưu trữ tài
liệu không được thấp hơn thời hạn lưu trữ tài liệu do cơ quan có thẩm quyền quy
định.
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ,
tài liệu
1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
bao gồm lưu trữ vĩnh viễn và lưu trữ có thời hạn.
2. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn bao
gồm: tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; tài liệu về đường lối, chủ trương,
chính sách, cương lĩnh, chiến lược; chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự
án quan trọng, trọng điểm quốc gia, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn khác theo quy
định của luật có liên quan và của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tài liệu lưu trữ có thời hạn là
tài liệu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn lưu trữ tài liệu quy định
tại khoản này được tính theo năm, tối thiểu là 02 năm và tối đa là 70 năm kể từ
năm kết thúc công việc.
4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ được xác
định theo thời hạn của tài liệu có thời hạn lưu trữ dài nhất trong hồ sơ.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể
thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước
sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
6. Căn cứ quy định tại các khoản
2, 3 và 5 Điều này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định cụ thể thời hạn lưu
trữ đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức
mình.
7. Căn cứ quy định tại khoản 5 và
khoản 6 Điều này, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được giao xử lý
công việc có trách nhiệm xác định cụ thể thời hạn lưu trữ đối với hồ sơ, tài liệu.
Điều 16.
Hủy tài liệu lưu trữ
1. Việc hủy tài liệu lưu trữ được
thực hiện đối với các tài liệu sau đây:
a) Tài liệu lưu trữ hết thời hạn lưu trữ;
b)
Tài liệu lưu trữ trùng lặp;
c)
Tài liệu lưu trữ bị hỏng nặng không còn khả năng phục hồi và không còn giá trị
thông tin.
2. Khi hủy tài liệu phải bảo đảm
hủy toàn bộ tài liệu và không thể khôi phục được.
3. Thẩm quyền quyết định hủy tài
liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương
quyết định hủy tài liệu lưu trữ sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ ở trung ương; người đứng đầu cơ quan,
tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa
phương quyết định hủy tài liệu lưu trữ sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
không thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử quyết định hủy tài liệu
theo quy định.
4. Thẩm quyền quyết định hủy tài
liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định
hủy tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định hủy tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh.
5. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định trình
tự, thủ tục hủy tài liệu lưu trữ.
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động có trách nhiệm lập hồ sơ công việc theo quy định của pháp luật về
văn thư, nộp vào lưu trữ hiện hành đủ thành phần, đúng thời hạn theo quy định
của Luật này.
2. Thời hạn nộp tài liệu vào lưu
trữ hiện hành tối đa là 01 năm, tính từ năm kết thúc công việc.
3. Thời hạn nộp tài liệu vào lưu
trữ lịch sử tối đa là 05 năm, tính từ năm nộp vào lưu trữ hiện hành, trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
Trường hợp luật khác có quy định
về thời hạn nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử thì thời hạn nộp tài liệu vào lưu trữ
lịch sử tối đa là 30 năm, kể từ năm nộp vào lưu trữ hiện hành.
4. Yêu cầu đối với hồ sơ, tài liệu
nộp vào lưu trữ:
a) Tài liệu được nộp là bản gốc,
bản chính; trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao
hợp pháp;
b) Phản ánh đúng chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Bảo đảm đầy đủ tài liệu, có sự
liên quan chặt chẽ và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hoặc trình
tự giải quyết công việc;
d) Đối với hồ sơ giấy phải đáp ứng
yêu cầu quy định tại Điều 28 của Luật này; đối với hồ sơ điện tử phải đáp ứng
yêu cầu quy định tại Điều 36 của Luật này.
5. Hồ sơ, tài liệu có đóng dấu chỉ
độ mật được nộp vào lưu trữ hiện hành đúng thời hạn và bảo quản ở nơi an toàn, có phương án bảo vệ.
6. Hồ sơ có tài liệu có đóng dấu
chỉ độ mật hoặc tài liệu có đóng dấu chỉ độ mật chỉ được nộp vào lưu trữ lịch sử
sau khi tài liệu được giải mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
7. Trường hợp hồ sơ có tài liệu giấy,
tài liệu số và tài liệu trên các vật mang tin khác thì thu nộp tất cả tài liệu
trong hồ sơ vào lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử.
8. Trường hợp một tài liệu đồng thời
được tạo ra trên giấy và trên vật mang tin khác thì thu nộp tất cả các loại.
1. Cơ quan, tổ chức nộp tài liệu
vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương được quy định như sau:
a) Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc
gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội.
Văn phòng Quốc hội làm đầu mối nộp
tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;
b) Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch
nước.
Văn phòng Chủ tịch nước làm
đầu mối nộp tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;
c) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ làm đầu mối nộp
tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;
d) Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,
Kiểm toán nhà nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan, tổ
chức thuộc và trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực chuyên môn;
đ) Doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập;
e) Hội quần chúng ở trung ương do
Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
2. Cơ quan, tổ chức nộp tài liệu
vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương được quy định như sau:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối nộp tài liệu lưu trữ của các cơ quan
quy định tại điểm này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
làm đầu mối nộp tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;
c) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện làm đầu mối nộp tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định
tại điểm này;
d) Cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của trung ương
được tổ chức, hoạt động theo ngành dọc ở cấp tỉnh, cấp huyện; doanh nghiệp nhà
nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
đ) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã làm đầu mối
nộp tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;
e) Hội quần chúng ở địa phương do
Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thay đổi về tên gọi nhưng không thay đổi
về nhiệm vụ, quyền hạn thì vẫn có trách nhiệm nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử
theo quy định tại Điều này.
1. Cơ quan, tổ chức nộp tài liệu
vào lưu trữ lịch sử có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu vào
lưu trữ lịch sử;
b) Gửi hồ sơ đề nghị cho lưu trữ
lịch sử có thẩm quyền, bao gồm: văn bản đề nghị nộp tài liệu, Mục lục hồ sơ, tài
liệu, trong đó xác định rõ hồ sơ, tài liệu tiếp cận có điều kiện (nếu có);
c) Nộp hồ sơ, tài liệu theo Mục lục
hồ sơ, tài liệu đã được hoàn thiện sau khi có ý kiến của lưu trữ lịch sử;
d) Khiếu nại việc từ chối thu hồ
sơ, tài liệu của lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật.
2. Lưu trữ lịch sử có quyền và trách
nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức nộp
hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử;
b) Có ý kiến bằng văn bản về Mục
lục hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử;
c) Thu hồ sơ, tài liệu hoặc từ chối
thu hồ sơ, tài liệu;
d) Sưu tầm tài liệu lưu trữ;
đ) Báo cáo cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lưu trữ việc thu nộp, sưu tầm tài liệu vào lưu trữ
lịch sử.
3. Sau khi hết thời hạn lưu trữ tại lưu trữ hiện hành, việc lưu trữ tài
liệu lưu trữ vĩnh viễn của ngành quốc phòng,
ngành công an và Bộ Ngoại giao do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi
tiết việc thu nộp, sưu tầm tài liệu vào lưu trữ lịch sử.
Điều 20. Yêu cầu bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ
1. Tài liệu lưu trữ phải được bảo
quản an toàn, có các điều kiện công nghệ, kỹ thuật cần thiết để kéo dài tuổi
thọ của tài liệu và đáp ứng yêu cầu sử dụng tài liệu lưu trữ. Tài liệu lưu trữ
tại lưu trữ lịch sử được bảo quản tại kho lưu trữ chuyên dụng.
2. Tài liệu lưu trữ phải được thống
kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
3. Việc bảo quản, thống kê tài liệu
lưu trữ chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
1. Kho lưu trữ chuyên dụng được xây
dựng đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, có công nghệ tiên tiến, trang bị đủ phương
tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết để thực hiện hoạt động
nghiệp vụ lưu trữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
2. Kho lưu trữ chuyên dụng phù
hợp với yêu cầu công nghệ bảo quản và đặc thù của mỗi loại hình tài liệu lưu
trữ.
3. Khu vực kho lưu trữ chuyên
dụng được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, an toàn, theo quy định của pháp luật; trang
bị đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quan sát, giám sát, phòng,
chống thiên tai, hoả hoạn, hỏng, mất và các yếu tố khác có thể gây thiệt
hại đến tài liệu lưu trữ.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 22. Lưu trữ dự phòng
1. Lưu trữ dự phòng là việc lập và bảo quản tài liệu
lưu trữ theo phương pháp, tiêu chuẩn đặc biệt để sử dụng trong trường hợp tài
liệu lưu trữ gốc bị mất hoặc không sử dụng được. Thông tin trong tài liệu lưu
trữ dự phòng có giá trị thay thế thông tin trong tài liệu lưu trữ gốc trong
trường hợp tài liệu lưu trữ gốc bị mất hoặc không sử dụng được.
2. Lưu trữ dự phòng được thực hiện
đối với tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có
nguy cơ bị hỏng nặng.
3. Lưu trữ dự phòng phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Tài liệu lưu trữ dự phòng phải
bảo đảm tính toàn vẹn, độ chính xác của thông tin so với tài liệu lưu trữ gốc;
b) Có khả năng sử dụng trong trường
hợp tài liệu lưu trữ gốc bị mất hoặc không sử dụng được;
c) Vật mang tin của tài liệu lưu
trữ dự phòng có tính chất vật lý ít chịu tác động của điều kiện môi trường;
d) Tài liệu lưu trữ dự phòng phải
được bảo quản an toàn, riêng biệt tại địa điểm khác với địa điểm bảo quản tài
liệu lưu trữ gốc;
đ) Công nghệ, thiết bị tiên tiến,
hiện đại, đáp ứng yêu cầu tạo lập, lưu trữ tài liệu lưu trữ dự phòng phù hợp
với các loại hình tài liệu lưu trữ.
4. Cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ
dự phòng thực hiện tạo lập, bảo quản và quyết định cho phép sử dụng tài liệu
lưu trữ dự phòng theo thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Hình thức sử dụng tài liệu lưu
trữ bao gồm:
a) Phục vụ độc giả sử dụng tài liệu
lưu trữ;
b) Cấp bản sao tài liệu lưu trữ.
2. Bản sao tài liệu lưu trữ bao gồm
bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, người
đứng đầu lưu trữ lịch sử và bản sao tài liệu lưu trữ không có xác thực.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, người đứng đầu lưu trữ lịch sử chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc cấp bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực.
Bản sao tài liệu lưu
trữ có xác thực của cơ quan, tổ chức, lưu trữ lịch sử có giá
trị như tài liệu lưu trữ gốc đang bảo quản tại lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch
sử.
3. Việc sử dụng tài
liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Thẩm quyền cho phép sử dụng tài
liệu lưu trữ được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc sử dụng tài liệu lưu trữ đang bảo quản
tại lưu trữ hiện hành;
b) Người đứng đầu lưu trữ lịch sử quyết định việc sử dụng tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại
lưu trữ lịch sử. Đối với tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện, người
đứng đầu lưu trữ lịch sử quyết định việc sử dụng sau khi có ý kiến của cơ quan
có thẩm quyền hoặc chủ sở hữu tài liệu lưu trữ tư quy định tại khoản 3 Điều 25
của Luật này.
5. Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 24. Mang tài liệu lưu trữ ra ngoài lưu
trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử
1. Tài liệu lưu trữ được phép mang
ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử theo quyết định của người có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và phải được hoàn trả đầy đủ,
nguyên vẹn.
2. Trừ trường hợp tài liệu lưu trữ
được công nhận là bảo vật quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này,
thẩm quyền mang tài liệu lưu trữ ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử
được quy định như sau:
a) Việc mang tài liệu thuộc Phông
lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử của
Đảng do Cơ quan có thẩm quyền của Đảng quy định;
b) Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định
việc mang tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương ra
nước ngoài; đối với tài liệu lưu trữ được công nhận, ghi danh hình thức khác theo
quy định của Luật Di sản văn hóa thì còn phải có ý kiến bằng văn bản của người
có thẩm quyền theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa
phương ra nước ngoài; đối với tài liệu lưu trữ được công nhận, ghi danh hình thức
khác theo quy định của Luật Di sản văn hóa thì còn phải có ý kiến bằng văn bản
của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
d) Người đứng đầu lưu trữ lịch sử
quyết định việc mang tài liệu ra ngoài lưu trữ lịch sử để sử dụng ở trong nước;
đối với tài liệu lưu trữ được công nhận là bảo vật quốc
gia, người đứng đầu lưu trữ lịch sử quyết định việc mang tài liệu ra ngoài lưu
trữ lịch sử để triển lãm thì còn phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quyết định việc mang tài liệu ra ngoài lưu trữ hiện hành để sử dụng ở trong
nước và nước ngoài.
3. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định việc mang
tài liệu của ngành quốc phòng, công an, Bộ Ngoại giao ra ngoài lưu trữ để sử
dụng ở trong nước và nước ngoài.
4. Việc mang tài liệu lưu trữ có chứa bí
mật nhà nước ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 25. Tiếp cận tài liệu lưu trữ
1. Việc tiếp cận thông tin trong
tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành của công dân thực hiện theo quy định của
pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
tiếp cận thông tin trong tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử, được tiếp cận có
điều kiện thông tin trong tài liệu lưu trữ quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc tiếp cận có điều kiện đối
với tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử được quy định như sau:
a) Tài liệu lưu trữ có thông tin
nếu sử dụng có thể ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc
gia, dân tộc, quan hệ quốc tế; trật tự, an toàn xã hội; đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng được tiếp cận sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
b) Tài liệu lưu trữ tư đang lưu trữ
tại lưu trữ lịch sử được tiếp cận khi có sự đồng ý của chủ sở hữu.
4. Chính phủ quy định chi tiết điểm
a khoản 3 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ
Nội vụ phê duyệt Danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện tại lưu trữ lịch
sử của Nhà nước ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Danh
mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở
địa phương.
6.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt
Danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của ngành quốc phòng, công an
và Bộ Ngoại giao.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các
quyền sau đây:
a) Được tiếp cận thông tin tài liệu
lưu trữ chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định của pháp luật;
b) Sử dụng thông tin tài liệu lưu
trữ để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu hợp pháp
khác;
c) Khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
sử dụng thông tin tài liệu lưu trữ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ dẫn số lưu trữ, độ gốc của
tài liệu lưu trữ và cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ; tôn trọng tính
nguyên bản tài liệu khi giới thiệu, trích dẫn tài liệu lưu trữ;
b) Trả phí sử dụng tài liệu lưu trữ
theo quy định của pháp luật;
c) Tuân thủ quy định của Luật này,
quy chế của cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Mục 2. NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ TÀI LIỆU GIẤY VÀ
TÀI LIỆU TRÊN CÁC VẬT MANG TIN KHÁC
Điều 27. Phạm vi áp dụng nghiệp
vụ lưu trữ tài liệu giấy và tài liệu trên các vật mang tin khác
Nghiệp vụ lưu trữ tài liệu giấy và tài liệu
trên các vật mang tin khác phải tuân thủ quy định chung về nghiệp vụ lưu
trữ tại Mục 1 Chương này và các quy định cụ thể tại Mục này.
Điều 28. Thu nộp tài liệu giấy
1. Tài liệu giấy nộp vào lưu trữ
phải được lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Các yêu cầu chung đối với hồ sơ,
tài liệu nộp vào lưu trữ quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
b) Phải có tiêu đề hồ sơ, số và ký
hiệu hồ sơ, thời hạn lưu trữ hồ sơ, người lập hồ sơ, thời gian bắt đầu, thời gian
kết thúc; đánh số tờ; lập danh mục tài liệu đối với hồ sơ lưu trữ vĩnh viễn.
Điều 29. Tài liệu lưu trữ giấy được chuyển
đổi từ tài liệu lưu trữ số
1. Tài liệu lưu trữ giấy được chuyển
đổi từ tài liệu lưu trữ số có giá trị pháp lý như tài liệu lưu trữ số và phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thông tin trong tài liệu lưu trữ
giấy bảo đảm toàn vẹn như thông tin trong tài liệu lưu trữ số;
b) Có thông tin để xác định được
hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin lưu trữ tài liệu lưu trữ số;
c) Có dấu hiệu nhận biết đã được
chuyển từ tài liệu lưu trữ số và có chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện việc chuyển đổi.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định thể
thức, kỹ thuật trình bày và quy trình chuyển đổi tài liệu lưu trữ giấy từ tài
liệu lưu trữ số.
Điều 30. Nghiệp vụ lưu trữ tài liệu trên
các vật mang tin khác
1. Nghiệp vụ lưu trữ tài liệu trên
các vật mang tin khác phải phù hợp với tính chất vật mang tin của tài liệu lưu
trữ.
2. Tài liệu lưu trữ trên các vật
mang tin khác được chuyển đổi sang tài liệu lưu trữ số để thuận tiện cho quá trình
quản lý, sử dụng và phát huy giá trị.
Mục 3. NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ
Điều 31.
Phạm vi áp dụng nghiệp vụ lưu trữ tài liệu điện
tử
Nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu
lưu trữ điện tử phải tuân thủ quy định chung về nghiệp vụ lưu trữ tại Mục 1
Chương này và quy định cụ thể tại Mục này.
Điều 32. Tài liệu lưu trữ điện tử
1. Tài
liệu lưu trữ điện tử gồm tài liệu lưu trữ số và các tài liệu lưu trữ điện tử
khác.
2. Tài liệu lưu trữ số là tài liệu
được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số, bao gồm:
a) Tài liệu lưu trữ tạo lập dạng
số;
b) Bản số hóa tài liệu lưu trữ.
3. Tài liệu lưu trữ điện tử khác
được tạo lập, gửi, nhận và lưu trữ bằng các phương tiện hoạt động dựa trên công
nghệ thông tin, công nghệ điện, điện tử, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học,
điện từ hoặc công nghệ khác tương tự, không bao gồm tài liệu được tạo lập bằng
phương pháp dùng tín hiệu số quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 33. Tài liệu lưu trữ tạo
lập dạng số
1. Tài liệu lưu trữ tạo lập dạng
số là tài liệu được tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ và sử dụng ở định dạng số.
2. Tài liệu lưu trữ tạo lập dạng
số phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Được xác thực số bởi cơ quan,
tổ chức, cá nhân tạo ra tài liệu hoặc có yếu tố xác định được nguồn gốc của tài
liệu;
b) Bảo đảm toàn vẹn từ lúc khởi tạo
hoàn chỉnh đến trước khi đưa ra sử dụng. Tài liệu được bảo đảm toàn vẹn khi thông
tin chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình
gửi, nhận, lưu trữ hoặc hiển thị;
c) Được lưu trữ đồng thời với dữ
liệu chủ của tài liệu lưu trữ số;
d) Truy cập và sử dụng được dưới
dạng hoàn chỉnh.
Điều 34. Bản số hóa tài liệu lưu trữ
1. Bản số hóa tài liệu lưu trữ
có giá trị pháp lý như tài liệu lưu trữ được số hóa khi đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a) Thông tin trong bản số hóa tài
liệu lưu trữ bảo đảm toàn vẹn như thông tin trong tài liệu lưu trữ được số hóa;
b) Có khả năng truy cập và sử dụng;
c) Có dấu hiệu nhận biết do được
số hóa và được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác thực.
2. Thẩm quyền xác thực bản số hóa
tài liệu lưu trữ được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo
ra tài liệu;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận
được tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo ra tài liệu gửi đến;
c) Lưu trữ lịch sử xác thực bản số
hóa tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy
định thể thức, kỹ thuật trình bày và quy trình số hóa tài liệu lưu trữ.
1. Kho lưu trữ số gồm hệ thống tổng
hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật, hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ và tài liệu lưu trữ số. Kho lưu trữ số phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hỗ trợ thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số; quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;
b) Bảo đảm an toàn thông tin, tính
toàn vẹn, xác thực, khả năng truy cập, sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu
trữ;
c) Kết nối để chia sẻ, khai thác
theo quy định của pháp luật.
2. Hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hạ tầng
lắp đặt thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin.
3. Hệ thống phần mềm được thiết lập
nhằm thực hiện các hoạt động thu nộp, phân loại, thống kê, xác định giá trị,
bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ số và quản lý cơ sở dữ liệu tài
liệu lưu trữ.
4. Cấp độ an toàn hệ thống thông
tin của kho lưu trữ số được xác định và thực hiện theo quy định về cấp độ bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin.
5. Kho lưu trữ số Nhà nước được thiết
lập để quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước
Việt Nam và tài liệu lưu trữ số thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ theo quy
định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này. Kho lưu trữ số Nhà nước do Bộ Nội vụ quản
lý.
6. Kho lưu trữ số của Bộ, ngành,
địa phương được thiết lập để quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
và tài liệu lưu trữ số thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
Điều 36. Thu nộp, bảo quản, sử
dụng tài liệu lưu trữ số và hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị
1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ số được
thu nộp theo quy trình, tiêu chuẩn, cấu trúc dữ liệu hồ sơ, tài liệu nộp, được
kiểm tra xác thực và truyền nhận trong môi trường điện tử an toàn.
Trường hợp hồ sơ có tài liệu giấy
thì phải được số hóa. Việc thu nộp tài liệu thực hiện theo quy định tại các
điều 17, 18 và 19 của Luật này.
2. Việc bảo quản tài liệu lưu trữ
số được quy định như sau:
a) Tài liệu lưu trữ số phải đáp ứng
các tiêu chuẩn, cấu trúc dữ liệu hồ sơ, tài liệu lưu trữ số; bảo đảm tính toàn
vẹn, thống nhất, độ xác thực, an toàn và khả năng truy cập; được bảo quản và sử
dụng theo phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ riêng biệt;
b) Tài liệu lưu trữ số phải được
bảo mật, bảo quản an toàn, toàn vẹn về nội dung và khuôn dạng, bảo đảm được xác
thực lâu dài, khả năng truy cập và được chuyển đổi phù hợp với sự thay đổi của công
nghệ, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
c) Thời hạn lưu trữ dữ liệu chủ của
tài liệu lưu trữ số như thời hạn lưu trữ của tài liệu lưu trữ số;
d) Tài liệu lưu trữ số được bảo quản
trong kho lưu trữ số theo đơn vị là hồ sơ hoặc tài liệu.
3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ
số được quy định như sau:
a) Tài liệu lưu trữ số được sử dụng
thông qua các hình thức: đọc, cấp bản sao, cấp bản sao xác thực, cung cấp thông
tin từ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;
b) Tài liệu lưu trữ số được sử dụng
thông qua bản dành cho người sử dụng. Bản dành cho người sử dụng được chuyển
đổi khuôn dạng, điều chỉnh cấu trúc, cách thức hiển thị theo yêu cầu của công
tác quản lý và nhu cầu tiếp cận của người sử dụng, bảo đảm nội dung như bản gốc.
4. Việc hủy tài liệu lưu trữ số hết
giá trị được quy định như sau:
a) Tài liệu lưu trữ số hết giá trị
khi tài liệu đó không có mối liên kết với tài liệu lưu trữ số khác có thời hạn
lưu trữ dài hơn trong cùng hệ thống;
b) Việc hủy tài liệu lưu trữ số hết
giá trị phải đồng thời hủy toàn bộ dữ liệu chủ của tài liệu đó.
5. Căn cứ quy định của Luật này,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định
nguyên tắc thu nộp, bảo quản, sử dụng, hủy tài liệu lưu trữ số của ngành quốc phòng,
công an, Bộ Ngoại giao.
6. Ban Cơ yếu Chính phủ giúp Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan xây dựng, ban hành tiêu
chuẩn, quy chuẩn và triển khai giải pháp về bảo mật, xác thực trong hoạt động
nghiệp vụ lưu trữ của các cơ quan Đảng, Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước về cơ yếu, chữ ký số chuyên dùng công vụ.
7. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Nghiệp
vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ điện tử khác được thực hiện phù hợp với
tính chất vật mang tin của tài liệu lưu trữ điện tử đó.
2. Tài liệu lưu trữ điện tử khác
được chuyển đổi sang tài liệu lưu trữ số để bảo đảm tính xác thực lâu dài, thuận
tiện cho quá trình quản lý, sử dụng và phát huy giá trị.
TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ
GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Mục 1. TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ
TRỊ ĐẶC BIỆT
Điều 38.
Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
1. Tài liệu lưu trữ có giá trị
đặc biệt phải đáp ứng một trong các tiêu chí về nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này và một trong các tiêu chí về hình thức, xuất
xứ quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Tiêu chí về nội dung bao gồm:
a) Phản ánh lịch sử hình thành và
phát triển của quốc gia, dân tộc Việt Nam, của ngành, lĩnh vực;
b) Quá trình hình thành, xác lập
và thực thi chủ quyền lãnh thổ Việt Nam, biên giới quốc gia;
c) Công trình khoa học, sản phẩm
tiêu biểu của ngành, lĩnh vực;
d) Thân thế, sự nghiệp và đóng góp
của cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu;
đ) Tài liệu lưu trữ khác có tầm quan
trọng đặc biệt đối với quốc gia, dân tộc Việt Nam hoặc thế giới.
3. Tiêu chí về hình thức, xuất xứ
bao gồm:
a) Phương pháp, kỹ thuật trình bày
đặc sắc, có tính thẩm mỹ và nghệ thuật;
b) Đặc trưng, điển hình của thời
kỳ lịch sử;
c) Hình thành trong hoàn cảnh lịch
sử đặc biệt về thời gian, địa điểm hoặc tác giả.
4. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc
biệt được lưu trữ dự phòng; được thống kê và ưu tiên tổ chức sử dụng, phát huy
giá trị.
Điều 39. Trình tự, thủ tục
công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
người đứng đầu lưu trữ lịch sử và cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng lập hồ
sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận tài
liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công nhận;
b) Bản thuyết minh tài liệu lưu trữ
bằng tiếng Việt;
c) Bản sao hoặc ảnh chụp tài liệu
lưu trữ thể hiện được các thông tin cơ bản của tài liệu;
d) Tư liệu, tài liệu khác chứng minh
giá trị đặc biệt của tài liệu lưu trữ (nếu có).
3. Không xem xét hồ sơ đề nghị
công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trong trường hợp đang tranh chấp
về quyền sở hữu, quyền quản lý.
4. Thẩm quyền công nhận tài liệu
lưu trữ có giá trị đặc biệt được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận
tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ đang lưu trữ tại lưu
trữ lịch sử và tài liệu lưu trữ của Bộ, ngành, cơ quan trung ương, doanh nghiệp
nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết
định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ tư và
tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản này.
5. Người có thẩm quyền công nhận
tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt quyết định hủy bỏ việc công nhận tài liệu
lưu trữ có giá trị đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện hồ sơ đề nghị công
nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đăc biệt không khách quan, trung thực;
b) Tài liệu lưu trữ có giá trị
đặc biệt bị hỏng mà không có khả năng phục hồi.
6. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định trình
tự, thủ tục công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.
Mục 2. PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
LƯU TRỮ
Điều 40. Tài liệu lưu trữ phát huy giá trị
1. Những tài liệu lưu trữ có các
nội dung sau đây phải được phát huy giá trị bằng các hình thức quy định tại Điều
41 của Luật này:
a) Lịch sử dựng nước, giữ nước, xác
lập và thực thi chủ quyền; quá trình hình thành, phát triển của quốc gia, dân
tộc Việt Nam và giá trị truyền thống của đất nước, con người Việt Nam;
b) Các sự kiện tiêu biểu, dấu mốc
quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Việt Nam; các ngành, lĩnh vực, địa phương; cơ quan, tổ chức thuộc các
chế độ chính trị - xã hội; cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng qua các thời
kỳ lịch sử;
c) Thành tựu tiêu biểu trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Đối với tài liệu lưu trữ khác
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan quản
lý nhà nước về lưu trữ, cơ quan, tổ chức, lưu trữ lịch sử chủ động phát huy giá
trị bằng hình thức phù hợp.
1. Các hình thức phát huy giá trị
tài liệu lưu trữ bao gồm:
a) Công khai danh mục hồ sơ, tài
liệu lưu trữ;
b) Công bố tài liệu lưu trữ;
c) Triển lãm tài liệu lưu trữ;
d) Giới thiệu tài liệu lưu trữ;
đ) Biên soạn, xuất bản, in, phát
hành xuất bản phẩm lưu trữ;
e) Lồng ghép trong hoạt động của
cơ sở giáo dục;
g) Các hình thức khác.
2. Việc phát huy giá trị tài liệu
lưu trữ được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 42. Công khai danh mục hồ
sơ, tài liệu lưu trữ
1. Danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này phải được công khai
trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của lưu trữ lịch sử, cơ
quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
lưu trữ lịch sử có trách nhiệm công khai danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
1. Công bố tài liệu lưu trữ là việc cơ quan có thẩm quyền quản
lý tài liệu lưu trữ chính thức thông báo công khai toàn văn hoặc một phần tài
liệu lưu trữ cho công chúng.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc công bố tài liệu lưu trữ
thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Lưu trữ lịch sử thực hiện công bố tài liệu
lưu trữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý tài liệu.
Điều 44. Triển lãm, giới thiệu tài liệu lưu trữ và
biên soạn, xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm lưu trữ
1. Triển
lãm tài liệu lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về triển
lãm.
2. Xây
dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, phim tài liệu, bài viết,
chuyên đề, chuyên mục định kỳ để giới thiệu tài liệu lưu trữ trên các phương
tiện thông tin đại chúng và trên các phương tiện khác.
3. Xuất
bản, in, phát hành xuất bản phẩm lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về xuất bản.
Điều
45. Lồng ghép trong hoạt động của cơ sở giáo dục
Khuyến
khích cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân lồng ghép việc phát huy giá
trị tài liệu lưu trữ thông qua tổ chức sự kiện ngoại khóa, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm tại lưu trữ lịch sử; sử dụng tài liệu
lưu trữ có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này trong hoạt động
giáo dục, đào tạo để giáo dục truyền thống cho học sinh, sinh viên.
Điều 46. Các hình thức khác phát huy giá trị tài liệu lưu
trữ
1. Tổ chức
các hoạt động giao lưu, tọa đàm, hội nghị, hội thảo, sự kiện giáo dục, du lịch
liên quan đến lưu trữ.
2. Tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu, phát triển các ý tưởng sáng tạo, ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
3.
Kết nối, chia sẻ thông tin về tài liệu lưu trữ giữa các cơ quan lưu trữ trong
nước và nước ngoài.
4. Thiết
kế, sản xuất vật phẩm, quà tặng, đồ lưu niệm từ tài liệu lưu trữ.
LƯU TRỮ TƯ
Điều 47. Quản lý lưu trữ tư
1. Lưu trữ tư được
tổ chức, thực hiện phù hợp với quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật
có liên quan và thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện cụ thể của tổ chức, cá
nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng và theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí hoạt
động.
2. Lưu trữ tư để phục
vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử, gìn giữ, phát huy các giá
trị truyền thống của gia đình, dòng họ, cộng đồng và các giá trị khác của tài
liệu lưu trữ, góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt
Nam.
Điều 48.
Chính sách của Nhà nước để phát triển lưu trữ tư
1. Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ.
2. Bảo hộ quyền sở hữu đối với tài
liệu lưu trữ tư; có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi
phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tài liệu lưu trữ tư.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân,
gia đình, dòng họ, cộng đồng cung cấp thông tin về tài liệu lưu trữ tư để xây
dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tư, ký gửi, tặng cho, bán
tài liệu lưu trữ tư cho Nhà nước.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ
đối với lưu trữ phục vụ cộng đồng. Hỗ trợ phương tiện, trang thiết bị để tổ
chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng thực hiện lưu trữ phục vụ cộng đồng
và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ tư.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ
chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng đầu tư nguồn lực, phát triển lưu
trữ phục vụ cộng đồng.
6. Cung cấp dịch vụ thẩm định giá
trị tài liệu lưu trữ tư và công nhận tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt;
nhận ký gửi tài liệu lưu trữ tư.
7. Vinh danh, khen thưởng tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng có thành tích,
đóng góp cho lưu trữ tư.
Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
tài liệu lưu trữ tư
1. Sở hữu hợp pháp
tài liệu lưu trữ.
2. Quản lý, bảo quản
an toàn và sử dụng, phát huy hiệu quả giá trị tài liệu lưu trữ.
3. Ký gửi, tặng cho, bán tài liệu lưu trữ.
4. Tổ chức lưu trữ phục vụ cộng
đồng.
5. Cho phép cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu lưu trữ tư theo thỏa thuận.
6. Tiếp nhận, huy động và sử
dụng các nguồn lực hợp pháp trong lưu trữ tư.
7. Được Nhà nước vinh danh, khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 50. Ký gửi tài liệu lưu trữ tư vào lưu trữ lịch sử
1. Tổ chức, cá nhân
được ký gửi tài liệu lưu trữ tư vào lưu trữ lịch sử.
2. Lưu trữ lịch sử có quyền từ chối
nhận ký gửi tài liệu lưu trữ tư trong trường hợp sau đây:
a) Đang có tranh chấp về quyền sở
hữu hoặc quyền quản lý hợp pháp;
b) Tài liệu không có khả năng bảo
quản lâu dài;
c) Không phù hợp với điều kiện bảo
quản của lưu trữ lịch sử;
d) Vi phạm quy định về hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại Điều 8 của Luật này.
Điều 51. Tặng
cho Nhà nước tài liệu lưu trữ tư
1. Tài liệu lưu trữ tư được tặng
cho Nhà nước khi không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật
này.
2. Lưu trữ lịch
sử tiếp nhận tài liệu lưu trữ tư tặng cho Nhà nước theo thẩm quyền, phạm vi quản
lý tài liệu lưu trữ.
3. Lưu trữ lịch
sử quản lý, lưu trữ tài liệu lưu trữ tư được tặng cho theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân đã tặng cho tài
liệu lưu trữ được ưu tiên sử dụng miễn phí tài liệu lưu trữ đã tặng cho Nhà
nước.
Điều 52. Tài liệu lưu
trữ tư có giá trị đặc biệt
1. Tiêu chí xác định và trình tự,
thủ tục công nhận tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt được thực hiện theo
quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này.
2. Tài liệu
lưu trữ tư có giá trị đặc biệt được Nhà nước lập tài liệu lưu trữ dự phòng theo
quy định tại Điều 22 của Luật này.
3. Tài liệu lưu trữ tư có giá trị
đặc biệt do tổ chức, cá nhân tự bảo quản được Nhà nước hỗ trợ việc bảo quản và
phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Phương tiện, trang thiết bị để
bảo đảm an toàn, toàn vẹn tài liệu lưu trữ;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện nghiệp
vụ lưu trữ;
c) Phối hợp thực hiện các hình thức
phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
4. Ký gửi, tặng cho,
mua bán tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt:
a) Khuyến khích tặng
cho, bán tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt cho Nhà nước. Nhà nước mua tài
liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt theo thỏa thuận;
b) Tổ chức, cá nhân được ký gửi miễn phí tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt vào lưu trữ lịch
sử theo thỏa thuận.
5. Chủ sở hữu tài liệu
lưu trữ tư có giá trị đặc biệt có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Bộ Nội
vụ ngay sau khi thực hiện các giao dịch dân sự hoặc xảy ra sự kiện sau đây:
a) Trao đổi, tặng cho,
mua bán, để lại di sản thừa kế tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Khi tài liệu lưu
trữ bị mất, hỏng.
6. Việc mang tài liệu
lưu trữ tư có giá trị đặc biệt ra nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Không ảnh hưởng
xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Được sự đồng ý bằng
văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 của
Luật này.
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
LƯU TRỮ
1. Các hoạt động dịch
vụ lưu trữ bao gồm:
a) Kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật để bảo quản tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên các vật mang
tin khác;
b) Kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật để lưu trữ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;
c) Số hóa, xây dựng,
chuẩn hóa cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;
d) Tu bổ, khử trùng,
khử axit, vệ sinh tài liệu, kho lưu trữ tài liệu;
đ) Tư vấn nghiệp vụ
lưu trữ.
2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu
trữ quy định tại khoản 1 Điều này thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Tổ chức đầu tư kinh doanh dịch
vụ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Được cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ;
c) Có cơ sở vật chất, nhân lực phù
hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ; cá nhân phụ trách kỹ thuật, nghiệp
vụ lưu trữ phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng
trở lên ngành lưu trữ.
4. Cá nhân
phụ trách kỹ thuật, nghiệp vụ lưu trữ tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu
trữ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, cá nhân độc lập kinh doanh
dịch vụ lưu trữ phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ hoặc có bằng tốt nghiệp cao
đẳng trở lên ngành lưu trữ.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 54. Phạm vi cung cấp dịch vụ lưu trữ của
tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ lưu trữ bao gồm:
a) Tổ chức có đăng ký kinh doanh
dịch vụ lưu trữ được kinh doanh các hoạt động dịch vụ lưu trữ quy định tại khoản
1 Điều 53 của Luật này;
b) Cá nhân độc lập kinh doanh dịch
vụ lưu trữ được kinh doanh các hoạt động dịch vụ lưu trữ quy định tại các điểm
c, d và đ khoản 1 Điều 53 của Luật này.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập cung
cấp dịch vụ lưu trữ theo thẩm quyền được giao.
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước hoạt động dịch vụ lưu trữ được quy định như sau:
a) Bộ Nội vụ hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra việc quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ trong phạm vi toàn quốc; cấp,
cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về
hoạt động dịch vụ lưu trữ và việc cấp, sử dụng và quản lý Chứng chỉ hành nghề
lưu trữ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ theo
thẩm quyền quản lý.
2. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ lưu trữ được quy định như
sau:
a) Tuân thủ quy định
của pháp luật về lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Chịu trách
nhiệm về chất lượng dịch vụ lưu trữ, bồi thường thiệt hại trong quá trình thực
hiện dịch vụ theo quy định của pháp luật;
c) Bảo mật thông tin
về hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu trữ; lưu
trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu về việc thực hiện dịch vụ lưu trữ;
d) Cung cấp tài liệu,
thông tin liên quan đến kết quả thực hiện dịch vụ lưu trữ khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ lưu trữ được quy định như sau:
a) Lựa chọn tổ chức,
cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm dịch vụ lưu trữ;
b) Quản lý, giám sát
về quá trình và kết quả thực hiện hợp đồng dịch vụ lưu trữ của tổ chức, cá nhân
cung cấp dịch vụ lưu trữ theo hợp đồng đã được ký kết;
c) Đối với cơ
quan, tổ chức nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử, báo cáo cơ quan thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cùng cấp việc sử dụng dịch vụ lưu trữ. Thời hạn
gửi báo cáo trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Điều 56. Chứng chỉ hành nghề lưu
trữ
1. Chứng chỉ hành nghề
lưu trữ do Bộ Nội vụ cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên
môn và các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện kinh doanh dịch
vụ lưu trữ.
2. Quyền và nghĩa vụ
của cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ:
a) Được hành nghề trên
phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ quy định
của pháp luật về lưu trữ và quy định khác pháp luật có liên quan; tuân thủ đạo
đức nghề nghiệp;
c) Không được cho người
khác thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ hành nghề được cấp;
d) Xuất trình
Chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu.
3. Điều kiện được cấp
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
c) Có bằng tốt nghiệp
trung cấp trở lên phù hợp hoạt động dịch vụ lưu trữ;
d) Đạt yêu cầu kiểm
tra nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức.
4. Người thuộc một
trong những trường hợp sau đây không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ:
a) Đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Đang chấp hành hình
phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Đã bị kết án về
một trong các tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật nhà
nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước.
5. Chứng chỉ hành nghề
lưu trữ được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ
hành nghề lưu trữ bị hỏng hoặc bị mất;
b) Thay đổi thông tin
cá nhân trên Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
6. Chứng chỉ hành nghề
lưu trữ bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Không đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Thuộc trường
hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LƯU TRỮ
Điều 57. Nội dung quản lý nhà nước
về lưu trữ
1. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn,
tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển lưu trữ; văn
bản quy phạm pháp luật về lưu trữ; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ
thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động
lưu trữ.
2.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lưu trữ.
3. Quản lý công
tác báo cáo, thống kê lưu trữ.
4. Quản lý hoạt
động dịch vụ lưu trữ.
5. Đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực lưu trữ; định hướng chương trình bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về lưu trữ;
6. Thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng trong lưu trữ.
7. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lưu trữ.
8. Hợp tác quốc tế về lưu trữ.
Điều 58. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về lưu trữ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về lưu trữ.
2. Bộ Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lưu trữ; chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ.
3. Bộ Công an, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm bảo đảm an ninh thông tin
trên không gian mạng trong lĩnh vực lưu trữ.
4. Bộ Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn thông tin mạng trong lưu trữ tài liệu điện tử, trừ nội dung
quy định tại khoản 6 Điều 36 Luật này; phối hợp với Bộ Nội vụ trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng và giao dịch
điện tử trong lĩnh vực lưu trữ.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ.
6. Ủy ban
nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý
nhà nước về lưu trữ ở địa phương.
Điều 59. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về bảo vệ, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;
b) Chỉ đạo việc số hóa, xây dựng
cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; quản lý tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ và tổ chức thực hiện lưu trữ theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo lưu trữ hiện hành nộp
hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử đủ thành phần, đúng thời hạn;
d) Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn
tổ chức cung cấp hoạt động dịch vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ thuộc thẩm
quyền quản lý.
2. Người đứng đầu lưu trữ lịch sử
có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp
cận kịp thời, đầy đủ thông tin từ tài liệu lưu trữ.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy
định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:
a) Quy định về lưu
trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
b) Lập kho lưu trữ
chuyên dụng để quản lý tài liệu thuộc phạm vi quản lý;
c) Lập Mục lục hồ sơ, tài liệu lưu
trữ vĩnh viễn thuộc phạm vi quản lý và hằng năm cập nhật, gửi Bộ Nội vụ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đủ thành
phần, đúng thời hạn.
Điều 60. Kinh phí bảo đảm lưu trữ
Kinh phí bảo đảm lưu trữ của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, lưu trữ lịch sử do ngân sách
nhà nước bảo đảm và được sử dụng cho các hoạt động sau đây:
1. Thu nộp, sưu tầm tài liệu lưu
trữ;
2. Phân loại, xác định giá trị, lập
mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ;
3. Bảo quản, lưu trữ dự phòng, bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin và thống kê tài liệu lưu trữ;
4. Số hóa, xây dựng, chuẩn hóa cơ
sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;
5. Phát huy giá trị tài liệu lưu
trữ;
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và chuyển giao công nghệ lưu trữ;
7. Phát triển nguồn nhân lực lưu
trữ;
8. Hợp tác quốc tế về lưu trữ;
9. Xây dựng, bố trí kho lưu trữ;
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin lưu trữ;
10. Mua sắm thiết bị, phương tiện
lưu trữ;
11. Những hoạt động khác phục vụ
lưu trữ.
Điều 61. Người làm lưu trữ
Người làm lưu trữ ở cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân được hưởng chế độ ưu đãi ngành, nghề, công việc đặc thù; chế độ, chính
sách khác theo quy định của pháp luật.
1. Hợp tác quốc tế về lưu trữ được
thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có
lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về lưu
trữ bao gồm:
a) Ký kết, gia nhập và tổ chức thực
hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về lưu trữ;
b) Gia nhập các tổ chức quốc tế về
lưu trữ;
c) Xây dựng và thực hiện chương trình,
dự án hợp tác quốc tế về lưu trữ;
d) Trao đổi, hợp tác về quản lý lưu
trữ và nghiệp vụ lưu trữ;
đ) Phối hợp với cơ quan, tổ chức
nước ngoài tổ chức triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ về Việt Nam;
e) Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học và công nghệ về lưu trữ;
g) Hợp tác trong việc bảo hộ tài
liệu lưu trữ của Việt Nam ở nước ngoài;
h) Hợp tác phát triển nguồn nhân
lực và trao đổi chuyên gia về lưu trữ.
i) Trao đổi, chia sẻ tài liệu lưu
trữ để phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 63. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật có liên quan
1. Bổ sung ngành, nghề số thứ tự 229 vào
sau số thứ tự 228 thuộc Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số
05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15
và Luật số 28/2023/QH15 như sau:
229
|
Kinh doanh dịch vụ lưu trữ
|
10
|
Lệ phí cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
|
Bộ Tài chính
|
Điều 64. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ quy định
tại khoản 5 Điều 15 của Luật này quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc
ngành, lĩnh vực được giao quản lý bảo đảm hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2026.
3. Luật Lưu
trữ số 01/2011/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 65. Quy định chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành:
a) Trong thời hạn 10 năm, tài liệu
có giá trị bảo quản vĩnh viễn hình thành trong quá trình hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được tạo ra trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành phải phân loại, xác định giá trị, lập mục lục hồ sơ và nộp vào lưu trữ
lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 05 năm, cơ quan,
tổ chức thuộc nguồn nộp lưu theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 phải
hoàn thành việc phân loại, xác định giá trị và lập mục lục hồ sơ đối với tài
liệu hình thành trước ngày Luật này có hiệu lực nhưng chưa được chỉnh lý theo
quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13, nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy
định của Luật này;
c) Trong thời hạn 10 năm, lưu trữ
lịch sử phải hoàn thành việc phân loại, xác định giá trị và lập mục lục hồ sơ
đối với tài liệu đang bảo quản tại lưu trữ lịch sử nhưng chưa được chỉnh lý theo
quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13;
d) Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
thực hiện dịch vụ chỉnh lý tài liệu theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13
và tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn nghiệp vụ lưu trữ
theo quy định của Luật này được thực hiện việc phân loại, xác định giá
trị và lập mục lục hồ sơ quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc phân loại, xác định giá trị
và lập mục lục hồ sơ.
đ) Trong thời hạn 05 năm, cơ quan,
tổ chức đã xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lưu
trữ lịch sử thực hiện việc giải mật tài liệu đã nộp vào lưu trữ lịch sử theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Việc giải mật tài liệu lưu
trữ đã nộp vào lưu trữ lịch sử trong trường hợp cơ quan xác định bí mật nhà nước
không còn hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước và quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc giải mật tài liệu lưu trữ
trong trường hợp cơ quan xác định bí mật nhà nước không còn hoạt động quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định việc giải mật tài liệu lưu trữ
trong trường hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc;
phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;
b) Người đứng đầu lưu trữ lịch sử
thực hiện việc giải mật tài liệu lưu trữ trong trường hợp tài liệu không còn thuộc
danh mục bí mật nhà nước;
c) Không thực
hiện việc giải mật tài liệu lưu trữ trong trường hợp việc giải mật có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
3. Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa
bí mật nhà nước đã nộp vào lưu trữ lịch sử trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định
hủy tài liệu tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hủy tài liệu tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở
cấp tỉnh;
b) Tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà
nước được hủy trong các trường hợp sau: khi không cần thiết phải lưu giữ và việc
tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; nếu không tiêu hủy
sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc;
c) Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa
bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
4. Tài liệu lưu trữ có thời hạn được
lưu trữ tại lưu trữ lịch sử trước ngày Luật này có hiệu lực thì lưu trữ lịch sử
tiếp tục lưu trữ cho đến hết thời hạn.
5. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được
cấp theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 được tiếp tục sử dụng đến
khi hết thời hạn ghi trên Chứng chỉ.
6. Hồ sơ, tài liệu có giá trị bảo
quản vĩnh viễn của cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử được
tạo lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì thời hạn nộp lưu vào lưu trữ lịch
sử thực hiện theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13, nhưng không quá
ngày 01/7/2030.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ….. thông qua ngày….. tháng ……
năm 2024.