QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
…/2017/QH14
|
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
CÔNG AN XÃ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công an xã.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của
Công an xã; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bảo đảm điều kiện hoạt động
đối với Công an xã và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với Công an xã; cơ quan, tổ
chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Vị trí, chức năng của
Công an xã
1. Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên
trách, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã.
2. Công an xã có chức năng tham mưu cho chính
quyền cùng cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện
chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các biện pháp phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Công an xã
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; dựa vào Nhân
dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân
và hệ thống chính trị ở cơ sở để thực hiện nhiệm vụ.
2. Chịu sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi
mặt của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cùng cấp và sự
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội với nhiệm vụ quốc phòng, kinh tế, xã hội địa phương.
4. Tổ chức, biên chế của Công an xã phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng và phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của từng địa phương.
Điều 5. Xây dựng lực lượng
Công an xã
1. Nhà nước có chính sách ưu tiên xây dựng, đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, sử dụng ổn định lực lượng Công an xã; có chế độ đãi
ngộ và bảo đảm điều kiện hoạt động cho Công an xã.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và
mọi công dân có nghĩa vụ tham gia xây dựng lực lượng Công an xã.
Điều
6. Tiêu chuẩn tuyển chọn vào Công an xã
1. Công dân Việt Nam từ
đủ 18 tuổi trở lên, có đủ các tiêu chuẩn dưới đây thì được xem xét, tuyển chọn
vào Công an xã nơi mình cư trú:
a) Lý lịch rõ ràng, phẩm
chất đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự; bản thân và gia đình chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trưởng Công an xã phải
là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Đủ sức khỏe để thực
hiện nhiệm vụ Công an xã (được cơ sở y tế cấp huyện trở lên chứng nhận);
c) Trưởng Công an xã,
Phó trưởng Công an xã phải là người đã học xong chương trình trung học phổ
thông trở lên (có bằng tốt nghiệp hoặc có giấy chứng nhận đã học hết chương
trình trung học phổ thông do cơ quan có thẩm quyền cấp); Công an viên phải là
người đã tốt nghiệp từ trung học cơ sở trở lên;
Đối với miền núi, vùng
sâu, vùng xa không có đối tượng tuyển chọn có đủ tiêu chuẩn học vấn theo quy định
tại điểm này thì trình độ học vấn của Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã
và Công an viên có thể thấp hơn nhưng cũng phải là người đã học xong chương
trình tiểu học trở lên;
d) Có khả năng thực hiện
nhiệm vụ và có đơn tự nguyện tham gia Công an xã.
2. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã phải có quy hoạch, kế hoạch
tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã, bảo đảm ổn định, lâu dài, đáp ứng yêu cầu
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở; ưu tiên tuyển chọn
chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đã hoàn thành nghĩa vụ trở
về địa phương tham gia lực lượng Công an xã.
Việc tuyển chọn người
tham gia Công an xã phải bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, theo đúng tiêu
chuẩn quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Công an.
Trưởng Công an cấp huyện,
Trưởng Công an xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
trong việc quy hoạch, tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã.
Điều 7. Giám sát việc thực
hiện pháp luật về Công an xã
1. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện
pháp luật về Công an xã.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên có trách nhiệm phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an xã thực hiện nhiệm
vụ; giám sát hoạt động của Công an xã; động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 8. Quan hệ phối hợp giữa
Công an xã với cơ quan, tổ chức, cá nhân và đơn vị vũ trang nhân dân trong lĩnh
vực bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
1. Công an xã chủ trì, phối hợp với Dân quân tự
vệ, đơn vị Quân đội nhân dân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và
cá nhân trên địa bàn xã có trách nhiệm phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an xã
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 9. Ngày truyền thống của
Công an xã
1. Ngày 10 tháng 10 hàng năm là Ngày truyền thống
của Công an xã.
2. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn hình thức, quy
mô tổ chức kỷ niệm Ngày truyền thống của Công an xã.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kỷ niệm Ngày truyền thống của Công an xã.
Điều 10. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Tổ chức, sử dụng lực lượng Công an xã trái với
quy định của Luật này.
2. Giả danh Công an xã.
3. Chống lại hoặc cản trở Công an
xã thi hành công vụ.
4. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng
trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho Công an xã; sản xuất,
mua, bán, tàng trữ, đổi, cho thuê, sử dụng trái phép,
làm giả, cầm cố trang phục, phù hiệu, giấy chứng nhận của Công an
xã.
5. Lợi dụng thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Công an xã để gây phiền hà, sách nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Hành vi vi phạm pháp luật khác
liên quan đến tổ chức, hoạt động của Công an xã.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC CỦA CÔNG AN XÃ
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Công an xã
1. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã; đề xuất với chính quyền cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về
chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ
chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp đó.
2. Làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về
an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã theo thẩm quyền.
3. Thực hiện trách nhiệm đối với việc thi hành
án hình sự, thi hành biện pháp tư pháp, thi hành biện pháp giám sát, giáo dục
trong trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về hình sự
và thi hành án hình sự.
4. Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
thực hiện trách nhiệm đối với việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình đối với
người dưới 18 tuổi, biện pháp xử lý hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự trong việc
thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu theo
quy định của pháp luật.
6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực
lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội
theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn xã theo thẩm quyền.
7. Thực hiện các quy định của pháp luật về cư
trú, căn cước công dân, giấy tờ đi lại, trật tự,
an toàn giao thông, trật tự công cộng, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm, quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện trên địa bàn xã theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
8. Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền
các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã; kiểm tra đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của
người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang về an ninh, trật tự theo quy định của
pháp luật.
9. Thực hiện trách nhiệm đối với hoạt động điều
tra hình sự theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
10. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn xã phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin và thực hiện nhiệm vụ có liên
quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
11. Trong trường hợp cấp bách để cấp cứu người bị
nạn, cứu nạn, cứu hộ, truy bắt người phạm tội quả tang, người gây tai nạn bỏ chạy,
người có quyết định truy nã, truy tìm thì được huy động phương tiện thông tin,
phương tiện giao thông, phương tiện khác, người đang sử dụng, điều khiển phương
tiện đó và phải trả lại ngay phương tiện được huy động khi tình huống cấp
bách đó chấm dứt và báo cáo ngay với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trường
hợp tài sản huy động có thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển
dụng vào lực lượng vũ trang nhân dân; luyện tập, diễn tập thực hiện các phương
án quốc phòng, an ninh, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,
khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác.
13. Xây dựng lực lượng Công an xã trong sạch, vững
mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ.
14. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 12. Chức danh, số lượng
Công an xã
1. Công an xã gồm các chức danh: Trưởng Công an
xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên.
Công an viên được bố trí tại thôn, xóm, làng, ấp,
bản, buôn, phum, sóc, đơn vị dân cư tương đương và bố trí làm nhiệm vụ thường
trực tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã.
2. Chính phủ quy định khung số lượng Phó trưởng
Công an xã và Công an viên
Căn cứ vào quy định khung số lượng của Chính phủ
và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định cụ thể số lượng Phó trưởng Công an xã, Công an viên từng xã và Công an
viên làm nhiệm vụ thường trực tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã.
3. Xã có đường biên giới quốc gia, xã đảo, xã
ven biển, xã nội địa có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng hoặc xã có tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội thường xuyên có diễn biến phức tạp (gọi chung là xã trọng điểm, phức tạp về
an ninh, trật tự) được bố trí thêm 01 Phó trưởng Công an xã, 02 Công an viên tại
mỗi thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, đơn vị dân cư tương đương và 02
Công an viên làm nhiệm vụ thường trực tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an
xã.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm đề xuất,
lập danh sách xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp duyệt, ký đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Hàng năm, các địa phương rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung xã trọng điểm, phức
tạp về an ninh, trật tự.
Điều 13. Bổ nhiệm, điều động,
công nhận chức danh Công an xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm,
điều động Trưởng Công an xã, bổ nhiệm Phó trưởng Công an xã theo đề nghị của
Trưởng Công an cấp huyện, sau khi Trưởng Công an cấp huyện thống nhất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định công
nhận Công an viên theo đề nghị của Trưởng Công an xã.
3. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Giám đốc Công an cấp tỉnh sau khi trao đổi,
thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động sĩ quan,
hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm chức danh Công an xã.
Điều 14. Miễn nhiệm, cách
chức chức danh Công an xã
1. Miễn nhiệm chức danh Công an xã trong trường
hợp sau:
a) Thuyên chuyển công tác khác;
b) Xin thôi làm nhiệm vụ;
c) Không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín.
2. Cách chức Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công
an xã trong trường hợp sau:
a) Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm
chức vụ;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành
theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng;
c) Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo
không giam giữ;
d) Vi phạm rất nghiêm trọng quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới;
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
đ) Xâm phạm nghiêm trọng lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận chức
danh Công an xã nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm, cách chức chức danh đó.
Điều 15. Con dấu của Công
an xã
1. Công an xã được sử dụng con dấu riêng.
2. Việc làm con dấu, quản lý và sử dụng con dấu
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng Công an xã
Trưởng Công an xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã quy định tại Điều 11 của Luật này; chịu
trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Công an cấp
trên về hoạt động của Công an xã.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó trưởng Công an xã
Phó trưởng Công an xã giúp Trưởng Công an xã thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; khi Trưởng Công an xã vắng
mặt thì Phó trưởng Công an xã được Trưởng Công an xã ủy quyền thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Công an xã.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Công an viên
Công an viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng Công an xã; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chủ trương, kế
hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn dân cư do
mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội do Trưởng Công an xã giao.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ
Điều
19. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tiếp nhận, phân loại, xử lý
các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã
1. Tình hình an ninh,
trật tự, an toàn xã hội mà Công an xã phải nắm vững bao gồm những vấn đề chủ yếu
sau đây:
a) Tình hình hoạt động
của các đối tượng có tiền án, tiền sự; người được đặc xá, đại xá, tha tù trước
thời hạn; người chấp hành xong án phạt tù; bị can, bị cáo đang tại ngoại; người
bị cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú; người bị
kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù hoặc được hưởng án treo; người phải chấp hành án phạt cải
tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; người phải chấp hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng nhưng được
hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; người nghiện ma túy hoặc sau
cai nghiện ma tuý;
b) Biểu hiện và hành
vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; các hiện tượng tụ tập, gây rối trật tự công
cộng, khiếu kiện đông người; chia rẽ, gây mất đoàn kết trong nhân dân; tổ chức,
lôi kéo, kích động người khác chống lại chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; các vụ việc về chính trị, hình sự, kinh tế; các tệ nạn xã hội
và vi phạm pháp luật khác xảy ra trên địa bàn xã;
c) Tình hình biến động
về dân cư và những người ở nơi khác đến cư trú, làm ăn, sinh sống trên địa bàn
xã. Đối với xã biên giới, xã ven biển, xã đảo, cần nắm vững tình hình xâm nhập,
hoạt động và cư trú trái phép của người nước ngoài trên địa bàn xã;
d) Tình hình an ninh,
trật tự, an toàn xã hội xảy ra trong cơ quan, doanh nghiệp, trường học, tổ chức,
đoàn thể ở cơ sở và tình hình khác có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn xã hội; sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đề xuất biện pháp khắc phục.
2. Các tin tức, vụ việc
về an ninh, trật tự, an toàn xã hội đều phải được thẩm tra, xác minh, phân loại
để có biện pháp xử lý thích hợp:
a) Trường hợp hành vi
vi phạm chưa đến mức phải xử lý bằng biện pháp pháp luật thì nhắc nhở, giải
thích, giáo dục người có hành vi vi phạm, giúp họ có ý thức chấp hành pháp luật,
tôn trọng đạo đức xã hội và quy định của địa phương;
b) Trường hợp hành vi
vi phạm đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm đó thuộc thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã thì tiến hành xử phạt;
trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã thì chuyển hồ sơ
vi phạm lên cấp có thẩm quyền để xử phạt theo quy định; trường hợp người thực
hiện hành vi vi phạm thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
thì lập hồ sơ chuyển cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp hành vi
vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện các hoạt động theo quy định của Luật
tổ chức cơ quan điều tra hình sự;
d) Trường hợp tụ tập
đông người, gây rối trật tự công cộng hoặc những vụ việc phức tạp về an ninh,
trật tự, vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của Công an xã thì phải
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có biện pháp xử lý phù hợp và phải báo
ngay cho Công an cấp trên để xử lý.
3. Tình hình an ninh,
trật tự và các vụ việc, tin tức thu nhận được có liên quan đến an ninh, trật tự,
an toàn xã hội đều phải lưu vào hồ sơ theo đúng quy định và hướng dẫn của Công
an cấp trên. Những thông tin quan trọng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
và Công an cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều
20. Làm nòng cốt trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Công an xã có trách
nhiệm tham mưu, đề xuất với chính quyền cùng cấp về chủ trương, kế hoạch, nội
dung, hình thức, biện pháp phát động, duy trì và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ
an ninh Tổ quốc cho Nhân dân; chăm lo xây dựng, củng cố và đẩy mạnh hoạt động của
các tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, giúp các tổ chức này hoạt
động có hiệu quả.
Điều
21. Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội; bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tính mạng của cá nhân, tài sản của cá
nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã
1. Tham mưu, đề xuất với
chính quyền cùng cấp về nội dung, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật; phát
động phong trào toàn dân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội
và tổ chức thực hiện tốt các mặt công tác đó; kịp thời phát hiện, giải quyết và
tham gia giải quyết tốt các mâu thuẫn mới nảy sinh trong quần chúng nhân dân,
các hiện tượng tiêu cực dễ phát sinh tội phạm và vi phạm pháp luật khác.
2. Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện tuần tra, kiểm soát, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý các hành vi phạm tội, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác xảy
ra trên địa bàn xã.
Điều
22. Thực hiện công tác quản lý cư trú, căn cước công dân và các giấy tờ
đi lại
1. Tổ chức thực hiện
công tác đăng ký, quản lý cư trú theo thẩm quyền; nắm tình hình hộ khẩu, nhân
khẩu trên địa bàn xã; xây dựng kế hoạch kiểm tra cư trú; tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ giải quyết đăng ký tạm trú, thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng của công dân;
nắm và thực hiện chế độ báo cáo Công an cấp trên về tình hình, số lượng nhân khẩu
là người nước ngoài đang cư trú trên địa bàn; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm
quyền khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đăng ký, quản lý cư trú.
2. Nắm số người từ đủ
14 tuổi trở lên chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân,
các trường hợp hết hạn sử dụng hoặc mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân để lập danh sách, báo cáo cấp có thẩm quyền cấp, cấp lại Chứng minh
nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân hoặc
thẻ Căn cước công dân trên địa bàn xã; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác này theo thẩm quyền.
Điều
23. Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ; về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; quản lý về an ninh, trật tự
đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn xã
1. Nắm tình hình số lượng,
địa điểm cơ quan, tổ chức ngoài Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ được trang bị
vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, kinh doanh, sản
xuất vật liệu nổ; lập kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn tổ chức, cá nhân được phép sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý trường hợp mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và những trường hợp vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; thực hiện chế
độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công an cấp
trên.
2. Thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, về bảo vệ môi trường;
phối hợp với các cơ quan, tổ chức tiến hành kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tổ chức
và cá nhân trên địa bàn xã chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ, về bảo vệ môi trường; đề xuất Ủy ban nhân
dân cùng cấp tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng làm công tác phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ tại chỗ; có kế hoạch, phương án chủ động đối phó kịp thời
khi cháy, nổ xảy ra.
3. Nắm tình hình, số
lượng các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn xã, lập
danh sách, thống kê số lượng cơ sở và người làm việc tại cơ sở kinh doanh đó;
tiếp nhận hồ sơ cam kết thực hiện điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện quy
định của pháp luật trong quản lý về an ninh, trật tự đối với cơ sở cho thuê lưu
trú theo thẩm quyền; phối hợp với Công an cấp trên kiểm tra, hướng dẫn cơ sở
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự của cơ sở
kinh doanh đó; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo Công an cấp trên về công tác
quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã.
Điều
24. Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm
đang lẩn trốn trên địa bàn xã
1. Công an xã có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định
truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã. Trường hợp gặp khó khăn, vượt
quá khả năng của Công an xã thì báo cáo ngay lên Công an cấp trên trực tiếp để
có sự chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời.
2. Sau khi bắt người
phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm hoặc tiếp nhận người
phạm tội tự thú, đầu thú, phải lập biên bản và dẫn giải lên Công an cấp trên
theo quy định.
Điều 25. Thi hành án hình sự,
thi hành biện pháp xử lý hành chính
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực
hiện theo dõi, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư
trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định,
tước một số quyền công dân, án treo, người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, người được đặc xá và người chấp hành xong án phạt tù theo
quy định của pháp luật về hình sự và thi hành án hình sự.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ
sơ áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình đối với người dưới 18 tuổi, lập hồ sơ
đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính: giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều
26. Tham gia, phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
Công an xã có trách
nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn
Nhân dân chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông; phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Công an cấp trên.
Điều 27. Tham gia, phối hợp
bảo đảm an ninh, trật tự trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan
có thẩm quyền
1.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự đối
với việc cưỡng chế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
2.
Thực hiện bảo đảm an ninh, trật tự theo sự phân công của cơ quan Công an cấp
trên đối với việc cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
28. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
Công an xã có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
do chính quyền cùng cấp và Công an cấp trên giao theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, HUẤN
LUYỆN CÔNG AN XÃ VÀ BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÔNG AN XÃ
Mục 1. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG,
HUẤN LUYỆN CÔNG AN XÃ
Điều 29. Đào tạo Trưởng
Công an xã, Phó trưởng Công an xã
1. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, đối
tượng dự nguồn chức danh Trưởng Công an xã được đào tạo đạt trình độ trung cấp
chuyên nghiệp trở lên ngành quản lý trật tự xã hội ở địa bàn cơ sở. Việc đào tạo
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, đối tượng dự nguồn chức danh Trưởng
Công an xã được tổ chức tại Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của
Công an cấp tỉnh hoặc các trường Công an nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về tiêu
chuẩn, thời gian, chương trình, nội dung đào tạo Trưởng Công an xã, Phó trưởng
Công an xã, đối tượng dự nguồn chức danh Trưởng Công an xã.
Điều 30. Bồi dưỡng, huấn
luyện Công an xã
Hàng năm, Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an
xã, Công an viên phải được bồi dưỡng, huấn luyện theo nội dung, chương trình,
thời gian do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 31. Đào tạo, Bồi dưỡng,
huấn luyện Công an xã về tình huống có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chương trình, nội
dung bồi dưỡng, huấn luyện Công an xã về tình huống khi có nguy cơ đe dọa an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đến mức hoặc chưa đến mức ban bố tình trạng
khẩn cấp.
Điều 32. Diễn tập, hội thi
Công an xã
Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tổ chức diễn
tập, hội thi Công an xã.
Mục 2. BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT
ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ
Điều 33. Bảo đảm kinh phí
và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Công an xã
1. Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Công an
xã gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
2. Nhà nước bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, thực hiện chế độ, chính sách
và các điều kiện cần thiết khác cho Công an xã.
3. Chính phủ quy định cụ thể về chi ngân sách bảo
đảm hoạt động của Công an xã.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan bảo đảm kinh phí thực hiện Luật này theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước.
Điều 34. Nhiệm vụ chi của Bộ
Công an
Nhiệm vụ chi của Bộ Công an do ngân sách trung
ương chi trả, bao gồm:
1. Bảo đảm công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện
cho lực lượng Công an xã, đào tạo đối tượng dự nguồn chức danh Trưởng Công an
xã do Bộ Công an tổ chức và bảo đảm chế độ bồi dưỡng cho Phó trưởng Công an xã
và Công an viên khi được cử đi học tập tại các khóa đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng
đó.
2. Sản xuất, mua sắm, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ
trợ, trang thiết bị, mẫu trang phục, phù hiệu, Giấy chứng nhận Công an xã.
3. Chi phổ biến, giáo dục pháp luật về Công an
xã.
4. Chi tổng kết, khen thưởng trong công tác xây
dựng lực lượng Công an xã do Bộ Công an tổ chức.
5. Các khoản chi khác cho Công an xã theo quy định
của pháp luật thuộc trách nhiệm của Bộ Công an.
Điều 35. Nhiệm vụ chi của địa
phương
Nhiệm vụ chi của địa phương do ngân sách địa
phương chi trả, bao gồm:
1. Chi xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc
của Công an xã.
2. Chi mua sắm trang bị, thiết bị, phương tiện
làm việc của Công an xã theo tiêu chuẩn, định mức do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Mua sắm trang phục, phù hiệu và in, cấp Giấy
chứng nhận Công an xã theo mẫu quy định của Bộ Công an.
4. Chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ
thường xuyên và hỗ trợ đóng, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho Công an xã.
Đối với một số nhiệm vụ chi, nếu đã thực hiện chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả, ngân
sách nhà nước không thực hiện nhiệm vụ chi này.
5. Thực hiện các chế độ, chính sách cho Công an
xã: bồi dưỡng, trợ cấp, ốm đau, thai sản, tai nạn, bị thương, bị hy sinh hoặc từ
trần.
6. Chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện
Công an xã, đào tạo đối tượng dự nguồn chức danh Trưởng Công an xã do địa
phương tổ chức và bảo đảm chế độ bồi dưỡng cho Phó trưởng Công an xã và Công an
viên khi được cử đi học tập tại các đợt đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng đó.
7. Chi sơ kết, tổng kết và khen thưởng đơn vị, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng lực lượng Công an xã do địa
phương tổ chức.
8. Chi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về Công an xã ở địa phương.
9. Các khoản chi khác cho Công an xã theo quy định
của pháp luật thuộc trách nhiệm của địa phương.
Điều 36. Lập dự toán, chấp
hành và quyết toán ngân sách
Hàng năm, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, Công
an cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân
sách tổ chức huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách, bảo đảm điều kiện
hoạt động và công tác quản lý đối với Công an xã theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Nơi làm việc và
trang bị của Công an xã
1. Công an xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng.
2. Công an xã được trang bị hồ sơ, sổ sách,
trang thiết bị, phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
3. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị, phương tiện, nơi làm việc của Công an xã.
Điều 38. Trang bị, sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ của Công an xã
1. Công an xã được trang bị vũ khí, công cụ hỗ
trợ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2. Vũ khí, công
cụ hỗ trợ của Công an xã được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 39. Trang phục, phù hiệu,
Giấy chứng nhận Công an xã
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công
an viên được trang bị, sử dụng trang phục, phù hiệu, Giấy chứng nhận Công an xã
theo quy định về tiêu chuẩn, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ
Công an.
Mục 3. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI CÔNG AN XÃ
Điều 40. Chế độ phụ cấp
trách nhiệm quản lý của Công an xã
1. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã được
hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý theo quy định của Chính phủ.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được điều
động đảm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã thì được hưởng
phụ cấp trách nhiệm quản lý của Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã.
Điều 41. Chế độ tiền lương,
phụ cấp, bảo hiểm xã hội một lần, hỗ trợ thường xuyên đối với Công an xã
1. Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với Trưởng
Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng
chế độ phụ cấp hàng tháng; trường hợp công tác liên tục từ 60 tháng trở lên nếu
nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc được nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ thường xuyên cho chức danh Phó trưởng
Công an xã và Công an viên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 42. Chế độ, chính sách
đối với Công an xã
1. Công an xã được hưởng chế độ, chính sách
trong trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 11 của
Luật này;
b) Thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm
quyền khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Chế độ, chính sách đối với Công an xã được thực
hiện như sau:
a) Trưởng Công an xã thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; trường hợp có thời gian công
tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên;
b) Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hỗ
trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; trường hợp
có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm
niên;
c) Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi được
cử đi tập trung đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng
mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân; khi đi công tác được
hưởng chế độ công tác phí;
d) Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và
Công an viên được hưởng phụ cấp đặc thù an ninh, quốc phòng; hưởng trợ cấp ngày
công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương cơ sở; nếu làm nhiệm vụ
từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng
chế độ theo quy định của Bộ luật lao động; khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn
sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật
tự được hưởng chế độ theo quy định của Chính phủ;
đ) Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và
Công an viên khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng
ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh
toán tiền tàu, xe đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
e) Công an xã khi được huy động làm nhiệm vụ được
hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp
hơn hệ số 0,04 mức lương cơ sở;
g) Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và
Công an viên được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 43. Chế độ,
chính sách đối với Công an xã khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị chết
1. Công an xã khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 11 của Luật này và quyết định điều động của cấp có thẩm quyền nếu bị ốm
hoặc bị ốm dẫn đến chết thì được hưởng các chế độ, chính sách như sau:
a) Đối với trường hợp bị ốm: Được khám bệnh, chữa
bệnh và thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho sĩ
quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; trong thời gian điều trị được
trợ cấp tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân;
b) Đối với trường hợp bị ốm dẫn đến chết: Thân
nhân hoặc người lo mai táng được hỗ trợ tiền mai táng bằng 10 lần mức lương cơ
sở tại tháng chết.
2. Kinh phí bảo đảm theo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện
các quy định tại Điều này.
Điều 44. Chế độ, chính sách
đối với Công an xã khi thực hiện nhiệm vụ bị tai nạn, bị chết
1. Công an xã khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 11 của Luật này và quyết định điều động của cấp có thẩm quyền được hưởng
chế độ, chính sách trong các trường hợp sau:
a) Trong thời gian và tại nơi làm nhiệm vụ quy định
tại Điều 11 của Luật này theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền;
b) Ngoài nơi làm nhiệm vụ hoặc ngoài giờ làm nhiệm
vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi
làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Chế độ, chính sách được hưởng
a) Đối với trường hợp bị tai nạn: Trong thời
gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43 Luật
này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm
suy giảm từ 5% đến 21% được hưởng trợ cấp một lần ít nhất bằng 12 lần mức lương
cơ sở; bị suy giảm từ 22% đến 80%, cứ 1% suy giảm thêm thì được hưởng thêm 0,4
lần mức lương cơ sở; bị suy giảm từ 81% trở lên thì được trợ cấp một lần ít nhất
bằng 60 lần mức lương cơ sở.
b) Đối với trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết:
Thân nhân được trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở và người lo mai táng
được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng chết.
3. Kinh phí bảo đảm theo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện
các quy định tại Điều này.
Điều 45. Chế độ, chính sách
đối với Công an xã bị chết, hy sinh, bị thương
Công an xã khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 11 của Luật này và quyết định điều động của cấp có thẩm quyền mà bị chết,
hy sinh, bị thương được hưởng chế độ, chính sách như sau:
1. Công an xã nếu bị chết, hy sinh, bị thương
trong khi thực hiện nhiệm vụ được xem xét, xác nhận là liệt sĩ, thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng.
2. Trường hợp bị chết nhưng không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này kể cả chết do vết thương trong khi làm nhiệm vụ tái phát
thì người tổ chức mai táng được hỗ trợ tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương
cơ sở tại tháng chết.
3. Thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách thực hiện
theo quy định của pháp luật về thương binh, tử sĩ, liệt sĩ.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
AN XÃ
Điều 46. Quản lý nhà nước về
Công an xã
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Công
an xã.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về Công an xã.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về Công an xã ở địa phương.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Công an xã.
2. Phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện pháp
luật về Công an xã.
3. Quy định cụ thể và chỉ đạo thực hiện việc điều
động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
4. Quy định chương trình, nội dung, thời gian và
tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ cho Công
an xã.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Công an
xã; quy định số lượng, chủng loại và hướng dẫn quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ
hỗ trợ và thiết bị, phương tiện trang bị cho Công an xã.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân
các cấp về việc quản lý, xây dựng lực lượng Công an xã, bảo đảm các điều kiện
hoạt động của Công an xã, thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng Công
an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; đình chỉ, bãi bỏ
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, bãi bỏ những quy định
về Công an xã trái với quy định của pháp luật.
Điều 48. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công
an thực hiện quản lý nhà nước về Công an xã theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 49. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn,
quyết định quy hoạch, kế hoạch, đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối
với Công an xã và dự toán thu, chi ngân sách bảo đảm cho hoạt động của Công an
xã.
2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về Công
an xã ở địa phương.
3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về Công an xã ở địa phương; ban hành văn bản chỉ đạo xây dựng lực lượng
Công an xã theo thẩm quyền.
4. Thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo tổ chức,
hoạt động của Công an xã theo thẩm quyền và theo hướng dẫn của Công an cấp
trên; bố trí trụ sở hoặc nơi làm việc cho Công an xã; cấp kinh phí bảo đảm cho
hoạt động của Công an xã và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng
Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện việc
thi đua, khen thưởng về công tác Công an xã.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 50. Khen thưởng
1. Công an xã có thành tích trong chiến đấu,
công tác thì tùy theo công trạng được xét tặng thưởng huân chương, huy chương,
danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp,
cộng tác, giúp đỡ Công an xã trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm thì tuỳ theo công trạng được xét
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn công tác thi
đua, khen thưởng trong việc thực hiện pháp luật về Công an xã theo quy định của
pháp luật.
Điều 51. Xử lý vi phạm
1. Công an xã vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật
thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối,
cản trở hoạt động của Công an xã trong thi hành công vụ thì tuỳ tính chất, mức
độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Hình thức kỷ luật
1. Đối với Trưởng Công an xã khi làm nhiệm vụ nếu
vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì
áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc và tước danh hiệu Công an xã.
2. Đối với Phó trưởng Công an xã, khi làm nhiệm
vụ nếu vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên
quan thì áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Tước danh hiệu Công an xã.
3. Đối với Công an viên, khi làm nhiệm vụ nếu vi
phạm quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp
dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tước danh hiệu Công an xã.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc áp dụng
hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với các
chức danh Công an xã có vi phạm khi làm nhiệm vụ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Các quy định của Luật này được áp dụng đối với
Công an thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy.
2. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày … tháng 01 năm 2018.
3. Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12
ngày 21 tháng 11 năm 2008 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều 54. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những
nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ thông qua
ngày tháng năm
2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|