QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 33/2018/QH14
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 11 năm 2018
|
LUẬT
CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cảnh sát biển
Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; chế
độ, chính sách đối với Cảnh sát biển Việt Nam; trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam là hoạt động phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh và xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của
pháp luật về chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, binh sĩ, công nhân và viên chức thuộc biên chế Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 3. Vị trí,
chức năng của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng
vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của Nhà nước,
làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
trên biển.
2. Cảnh sát biển Việt Nam có chức
năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất
với Đảng, Nhà nước về chính sách, pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn trên biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia
trong vùng biển Việt Nam; quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc
chấp hành pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự
thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
3. Tổ chức tập trung, thống nhất theo
phân cấp từ Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở.
4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn, đấu tranh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
5. Kết hợp nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn
trên biển với phát triển kinh tế biển.
6. Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh
của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
Điều 5. Xây dựng
Cảnh sát biển Việt Nam
1. Nhà nước xây dựng Cảnh sát biển Việt
Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; ưu tiên nguồn lực phát triển Cảnh
sát biển Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam có trách nhiệm tham gia xây dựng Cảnh sát biển Việt Nam trong sạch, vững mạnh.
Điều 6. Trách nhiệm
và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng
tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi hoạt
động trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm tham gia, phối
hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam có trách nhiệm phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện quyết định huy
động nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan
có thẩm quyền để bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia
trong vùng biển Việt Nam.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát biển Việt
Nam được Nhà nước bảo vệ và giữ bí mật khi có yêu cầu; có thành tích thì
được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản
thì được đền bù; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị
thương tích, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; trả thù,
đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh
sát biển Việt Nam trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ.
2. Mua chuộc, hối lộ hoặc ép buộc cán
bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm trái chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn.
3. Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát
biển Việt Nam; giả mạo tàu thuyền, phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; làm
giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy
tờ của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền
hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam để vi phạm
pháp luật; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt
Nam nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hợp
pháp trên biển.
6. Hành vi khác vi phạm quy định của
Luật này.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 8. Nhiệm vụ
của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Thu thập thông tin, phân tích,
đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ
an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia,
an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu
tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển.
2. Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên biển.
3. Đấu tranh phòng, chống tội phạm,
vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển.
4. Tham gia xây dựng thế trận quốc
phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.
5. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật.
6. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu
thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ
sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và
thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát
biển Việt Nam.
Điều 9. Quyền hạn
của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người,
tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 của Luật này.
3. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
4. Xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
6. Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp
luật trên biển.
7. Huy động người, tàu thuyền và
phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
trong trường hợp khẩn cấp.
8. Đề nghị tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn
cấp.
9. Bắt giữ tàu biển theo quy định của
pháp luật.
10. Áp dụng biện pháp công tác theo
quy định tại Điều 12 của Luật này.
Điều 10. Nghĩa vụ
và trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
Nhân dân, với Đảng và Nhà nước; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
2. Kiên quyết bảo vệ chủ quyền, quyền
chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam; đấu tranh phòng,
chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giữ
gìn vùng biển Việt Nam hòa bình, ổn định và phát triển.
3. Cảnh giác, giữ bí mật nhà nước, bí
mật công tác; thực hiện nghiêm biện pháp công tác của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Thường xuyên học tập nâng cao bản
lĩnh chính trị, kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức tổ
chức kỷ luật và rèn luyện thể lực.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cấp trên về quyết định, hành vi của mình khi thực hiện nhiệm vụ.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNH
SÁT BIỂN VIỆT NAM
MỤC 1. PHẠM VI HOẠT
ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP CÔNG TÁC CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 11. Phạm vi
hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trong vùng biển Việt Nam để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp vì mục đích nhân
đạo, hòa bình, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, Cảnh sát biển
Việt Nam được hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam; khi hoạt động phải tuân thủ
pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, thoả thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 12. Biện
pháp công tác của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện
các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an toàn trên biển theo quy định của pháp luật.
2. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết
định việc sử dụng các biện pháp công tác theo quy định tại khoản 1 Điều này, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình.
MỤC 2. THỰC THI
PHÁP LUẬT TRÊN BIỂN CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 13. Tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát
1. Cảnh sát biển Việt Nam tuần tra,
kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý nhằm phát hiện, ngăn
chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên biển.
2. Các trường hợp dừng tàu thuyền để
kiểm tra, kiểm soát bao gồm:
a) Trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Thông qua phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
c) Có tố cáo, tố giác, tin báo về tội
phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
d) Có văn bản đề nghị của cơ quan có
thẩm quyền về truy đuổi, bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp
luật;
đ) Người vi phạm tự giác khai báo về
hành vi vi phạm pháp luật.
3. Khi tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
Cảnh sát biển Việt Nam phải thể hiện màu sắc của tàu thuyền, máy bay và phương
tiện khác; cờ hiệu, phù hiệu, dấu hiệu nhận biết và trang phục theo quy định tại
Điều 29 và Điều 31 của Luật này.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm chấp hành sự kiểm
tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển
Việt Nam.
Điều 14. Sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Ngoài các trường hợp nổ súng quân
dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ, khi thi hành nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật,
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được
nổ súng vào tàu thuyền trên biển, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, tàu thuyền
có chở người hoặc có con tin, để dừng tàu thuyền, thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó
tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người
khác;
b) Khi biết rõ tàu thuyền do đối tượng
phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn;
c) Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng
phạm tội hoặc chở vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà
nước, ma tuý, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn;
d) Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực
hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về
hình sự cố tình chạy trốn.
3. Trường hợp nổ súng theo quy định tại
khoản 2 Điều này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải cảnh báo bằng
hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền;
phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ
chức.
Điều 15. Sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và kết quả thu thập được để phân tích,
đánh giá, dự báo tình hình trong bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài
phán quốc gia, bảo vệ an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc trên biển; phát hiện,
bắt giữ, điều tra, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật theo
quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính, pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ của Cảnh sát biển Việt Nam trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm và thực hiện đúng quy trình, bảo đảm an toàn theo quy định
của pháp luật.
3. Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát biển
Việt Nam.
Điều 16. Huy động
người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự
1. Trong trường hợp khẩn cấp để bắt
giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật; tìm kiếm cứu nạn; ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường biển nghiêm trọng, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển
Việt Nam được huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân
sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
2. Việc huy động theo quy định tại
khoản 1 Điều này phải phù hợp với khả năng thực tế của người, tàu thuyền và
phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động và phải hoàn trả ngay khi
tình thế khẩn cấp chấm dứt.
Trường hợp người, tài sản được huy động
làm nhiệm vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù theo quy
định tại khoản 3 Điều 6 của Luật này; đơn vị có cán bộ, chiến sĩ huy động có
trách nhiệm giải quyết việc đền bù theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam có trách nhiệm thực hiện việc huy động của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Trong trường hợp khẩn cấp để bắt
giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật; tìm kiếm cứu nạn; ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường biển nghiêm trọng, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển
Việt Nam đề nghị hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động
trong vùng biển Việt Nam.
Điều 17. Thực hiện
quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển
1. Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện
quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển trong các trường hợp
sau đây:
a) Vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán quốc gia;
b) Không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh
dừng tàu thuyền của Cảnh sát biển Việt Nam trong trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 13 của Luật này;
c) Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt
động truy đuổi;
d) Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Phạm vi, thẩm quyền và trình tự
truy đuổi tàu thuyền trên biển của Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 18. Công bố,
thông báo, thay đổi cấp độ an ninh hàng hải
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
công bố cấp độ hoặc thay đổi cấp độ an ninh hàng hải và thực hiện việc thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền; tiếp nhận, xử lý thông tin an ninh hàng hải;
thông báo các biện pháp an ninh hàng hải phù hợp cần áp dụng đối với tàu thuyền
hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
MỤC 3. HỢP TÁC QUỐC
TẾ CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 19. Nguyên
tắc hợp tác quốc tế
1. Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ
sở tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền; tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế; bảo đảm độc lập,
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia; bảo vệ lợi ích quốc gia,
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên biển.
2. Phát huy sức mạnh nội lực và sự ủng
hộ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, bảo đảm thực thi pháp luật trên biển.
Điều 20. Nội
dung hợp tác quốc tế
1. Phòng, chống cướp biển, cướp có vũ
trang chống lại tàu thuyền.
2. Phòng, chống tội phạm ma túy, mua
bán người, mua bán vũ khí trái phép, khủng bố, hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh bất hợp pháp, buôn bán, vận chuyển hàng hóa trái phép qua
biên giới, khai thác hải sản bất hợp pháp và tội phạm, vi
phạm pháp luật khác trên biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Phòng, chống ô nhiễm và phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển; kiểm soát bảo tồn các nguồn tài
nguyên biển; bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái biển; phòng, chống, cảnh
báo thiên tai; hỗ trợ nhân đạo, ứng phó thảm họa; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn
trên biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp
vụ, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao trang bị, khoa học và công nghệ để tăng
cường năng lực của Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Các nội dung hợp tác quốc tế khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến nhiệm vụ,
quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 21. Hình thức
hợp tác quốc tế
1. Trao đổi thông tin về an ninh, trật
tự, an toàn trên biển.
2. Tổ chức hoặc tham dự hội nghị, hội
thảo quốc tế về an ninh, trật tự, an toàn và thực thi pháp luật trên biển.
3. Tham gia ký kết thỏa thuận quốc tế
với lực lượng chức năng của quốc gia khác, tổ chức quốc tế theo quy định của
pháp luật.
4. Phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm chấp hành
pháp luật trên biển.
5. Tham gia diễn tập, huấn luyện; tổ
chức đón, thăm xã giao lực lượng thực thi pháp luật trên biển của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
6. Thực hiện các hoạt động của cơ
quan thường trực, cơ quan đầu mối liên lạc của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc
tế.
7. Các hình thức hợp tác quốc tế
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế.
Chương IV
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
GIỮA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, LỰC LƯỢNG CHỨC NĂNG
Điều 22. Phạm vi
phối hợp
1. Cảnh sát biển Việt Nam chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
việc phối hợp giữa Cảnh sát biển Việt Nam và các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 23. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải trên cơ sở nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; không làm cản trở
hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.
2. Cảnh sát biển Việt Nam và cơ quan,
tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp phối hợp để giải quyết kịp thời các vụ việc
và hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
3. Bảo đảm sự chủ trì, điều hành tập
trung, thống nhất, giữ bí mật thông tin về quốc phòng, an ninh và biện pháp
nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng trong quá trình phối hợp.
4. Bảo đảm chủ động, linh hoạt, cụ thể
và hiệu quả, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan chủ trì, phối hợp.
5. Trên cùng một vùng biển, khi phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ
quan, tổ chức, lực lượng thì cơ quan, tổ chức, lực lượng
nào phát hiện trước phải xử lý theo thẩm quyền do pháp luật quy định; trường hợp
vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển giao hồ sơ, người, tang vật,
tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật cho cơ quan, tổ chức, lực lượng có
thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan, tổ chức, lực lượng tiếp nhận có trách
nhiệm thông báo kết quả điều tra, xử lý cho cơ quan, tổ chức, lực lượng chuyển
giao biết.
Điều 24. Nội
dung phối hợp
1. Trao đổi thông tin, tài liệu; đề
xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Bảo vệ an ninh quốc gia, chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển.
3. Bảo vệ tài nguyên, môi trường biển;
bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm của cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển.
4. Tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển;
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật;
đấu tranh, phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền.
5. Phòng, chống thiên tai; tìm kiếm,
cứu hộ, cứu nạn và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.
6. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ,
chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho
Nhân dân.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế.
8. Thực hiện các hoạt động phối hợp
khác có liên quan.
Điều 25. Trách
nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phối hợp hoạt động đối với Cảnh sát biển Việt Nam
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về hoạt động của
Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Chương V
TỔ CHỨC CỦA CẢNH
SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 26. Hệ thống
tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển
Việt Nam bao gồm:
a) Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;
b) Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển và
các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;
c) Đơn vị cấp cơ sở.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 27. Ngày
truyền thống của Cảnh sát biển Việt Nam
Ngày 28 tháng 8 hằng năm là Ngày truyền
thống của Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 28. Tên
giao dịch quốc tế
Tên giao dịch quốc tế của Cảnh sát biển
Việt Nam là Vietnam Coast Guard.
Điều 29. Màu sắc,
cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu nhận biết phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Tàu thuyền, máy bay và các phương
tiện khác của Cảnh sát biển Việt Nam có màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu
nhận biết riêng. Khi làm nhiệm vụ, tàu thuyền phải treo quốc
kỳ Việt Nam và cờ hiệu Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 30. Con dấu
của Cảnh sát biển Việt Nam
Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng con dấu
có hình Quốc huy trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
Điều 31. Trang
phục của Cảnh sát biển Việt Nam
Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cảnh
phục, lễ phục của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của
Chính phủ.
Chương VI
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 32. Kinh
phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho Cảnh sát biển Việt Nam
1. Nhà nước bảo
đảm kinh phí và cơ sở vật chất, đất đai, trụ sở, công trình cho hoạt động của Cảnh
sát biển Việt Nam.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư trang bị
hiện đại, nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ cho Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 33. Trang bị
của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát biển Việt Nam được trang bị tàu thuyền, máy bay và phương tiện khác; các loại vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ và thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết Điều này.
Điều 34. Cấp bậc,
quân hàm, chức vụ, chế độ phục vụ, chế độ chính sách và quyền lợi của cán bộ,
chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
phong, thăng, giáng, tước cấp bậc, quân hàm, nâng lương, hạ bậc lương, đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển dụng, chế độ phục vụ, thôi phục vụ, chế độ chính sách, quyền lợi
và các quy định khác đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được thực
hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt
Nam khi phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ,
địa bàn hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Điều 35. Điều kiện,
tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào Cảnh sát biển Việt Nam
1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe,
lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn
kỹ thuật, nghiệp vụ, có kỹ năng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Cảnh sát biển
Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết Điều này.
Điều 36. Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt
Nam được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật, ngoại
ngữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
khuyến khích phát triển tài năng để phục vụ lâu dài trong
Cảnh sát biển Việt Nam.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CẢNH SÁT
BIỂN VIỆT NAM
Điều 37. Nội
dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Cảnh
sát biển Việt Nam.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với
Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý
vi phạm pháp luật trong hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật.
7. Hợp tác quốc tế của Cảnh sát biển
Việt Nam.
Điều 38. Trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt
Nam.
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tổ chức, quản lý, chỉ
huy, điều hành hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước
đối với Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 39. Trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tạo điều kiện cho Cảnh sát
biển Việt Nam sử dụng quỹ đất tại địa phương để xây dựng trụ sở đóng quân, trú
đậu tàu thuyền, kho tàng, bến bãi; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
Cảnh sát biển Việt Nam; thực hiện chính sách về nhà ở xã hội cho cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên
truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về Cảnh sát biển Việt Nam; giám sát đối với hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 41. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam số 03/2008/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|