QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/2003/QH11
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003
|
LUẬT
CỦA
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 12/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11
NĂM 2003 VỀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Việc bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín.
Điều 2
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở
lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 3
Đại biểu Hội đồng nhân dân có những
tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng,
phát triển địa phương;
2. Có phẩm chất đạo đức tốt,
gương mẫu chấp hành pháp luật, tích cực đấu tranh chống mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các hành vi vi phạm pháp luật
khác, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
3. Có trình độ và năng lực thực
hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, có khả năng tuyên truyền, vận động
gia đình và nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật; am hiểu tình hình kinh tế
- xã hội để tham gia quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
5. Có điều kiện tham gia các hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
Điều 4
Công dân có đủ điều kiện và tiêu
chuẩn quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Luật này chỉ được bầu
làm đại biểu Hội đồng nhân dân không quá hai cấp; nếu đang là đại biểu Quốc hội
chỉ được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân ở một cấp.
Điều 5
Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám
sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cuộc bầu cử tiến hành dân
chủ, đúng pháp luật.
Chính phủ chỉ đạo Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.
Điều 6
Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức hiệp
thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tham
gia giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 7
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn định
và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật
và được công bố chậm nhất là một trăm lẻ năm ngày trước ngày bầu cử.
Trong trường hợp đặc biệt không
thể tiến hành bầu cử theo đúng nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân thì Uỷ ban thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 8
Kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Chương 2:
SỐ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU
Điều 9
Số đại biểu Hội đồng nhân dân ở
mỗi cấp được ấn định như sau:
1. Hội đồng nhân dân xã, phường,
thị trấn:
a) Xã, thị trấn miền xuôi có từ
bốn nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên bốn nghìn người
thì cứ thêm hai nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá
ba mươi lăm đại biểu;
b) Xã, thị trấn miền núi và hải
đảo có từ ba nghìn người trở xuống đến hai nghìn người được bầu hai mươi lăm đại
biểu, có trên ba nghìn người thì cứ thêm một nghìn người được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; xã, thị trấn có dưới hai
nghìn người trở xuống đến một nghìn người được bầu mười chín đại biểu; xã, thị
trấn có dưới một nghìn người được bầu mười lăm đại biểu;
c) Phường có từ tám nghìn người
trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên tám nghìn người thì cứ thêm bốn
nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại
biểu;
2. Hội đồng nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
a) Huyện miền xuôi và quận có từ
tám mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên tám mươi
nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá bốn mươi đại biểu;
b) Huyện miền núi và hải đảo có
từ bốn mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên bốn mươi
nghìn người thì cứ thêm năm nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá bốn mươi đại biểu;
c) Thị xã có từ bảy mươi nghìn
người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên bảy mươi nghìn người thì cứ
thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn
mươi đại biểu;
d) Thành phố thuộc tỉnh có từ một
trăm nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên một trăm nghìn
người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số
không quá bốn mươi đại biểu;
đ) Đối với các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này nếu
có từ ba mươi đơn vị hành chính trực thuộc trở lên được bầu trên bốn mươi đại
biểu; số lượng cụ thể do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương:
a) Tỉnh miền xuôi và thành phố
trực thuộc trung ương có từ một triệu người trở xuống được bầu năm mươi đại biểu,
có trên một triệu người thì cứ thêm năm mươi nghìn người được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh miền núi có từ năm trăm
nghìn người trở xuống được bầu năm mươi đại biểu, có trên năm trăm nghìn người
thì cứ thêm ba mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá tám mươi lăm đại biểu;
c) Thủ đô Hà Nội và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác có trên ba triệu người được bầu không quá
chín mươi lăm đại biểu.
Điều 10
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
được bầu theo đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được
bầu không quá năm đại biểu.
Điều 11
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh),
danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ấn định và phải được Chính phủ phê chuẩn.
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), danh sách các đơn vị
và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân cùng cấp ấn định và
phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Điều 12
Danh sách các đơn vị bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp nào do Uỷ ban nhân dân cấp ấy gửi đến Hội đồng bầu cử cùng cấp. Chậm nhất là năm mươi ngày trước
ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử công bố danh sách các đơn vị
bầu cử.
Điều 13
Mỗi đơn vị bầu cử chia thành nhiều
khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri.
ở miền núi, hải đảo và những nơi
dân cư không tập trung thì dù chưa có tới ba trăm cử tri cũng có thể thành lập
một khu vực bỏ phiếu.
Việc chia khu vực bỏ phiếu bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Uỷ ban nhân dân cấp xã ấn định và phải được
Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập
khu vực bỏ phiếu riêng.
Bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hộ
sinh, nhà nuôi người tàn tật có từ năm mươi cử tri trở lên có thể thành lập khu
vực bỏ phiếu riêng.
Cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
đối với những người đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính có thể
thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
Điều 14
Trên cơ sở số lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Uỷ ban nhân dân cùng cấp, chậm nhất là chín mươi ngày
trước ngày bầu cử:
1. Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân được bầu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các
đơn vị hành chính cấp dưới, trong đó bảo đảm số lượng thích đáng đại biểu Hội đồng
nhân dân là phụ nữ; đối với địa phương có nhiều dân tộc thiểu số cần bảo đảm số
lượng thích đáng đại biểu Hội đồng nhân dân là người dân tộc thiểu số;
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp xã dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khóm (sau đây
gọi chung là tổ dân phố) trên địa bàn, trong đó bảo đảm số lượng thích đáng đại
biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; đối với địa phương có nhiều dân tộc thiểu số
cần bảo đảm số lượng thích đáng đại biểu Hội đồng nhân dân là người dân tộc thiểu
số.
Chương 3:
CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU
CỬ
Điều 15
Các tổ chức phụ trách bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân gồm có:
1. Hội đồng bầu cử;
2. Ban bầu cử;
3. Tổ bầu cử.
Điều 16
1. Chậm nhất là chín mươi ngày
trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Uỷ ban nhân dân sau khi
thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Hội đồng bầu cử gồm đại diện Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh có từ mười lăm đến hai mươi mốt người.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện có từ mười một đến mười lăm người.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã có từ chín đến mười một người.
Hội đồng bầu cử bầu Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Thư ký.
Danh sách Hội đồng bầu cử cấp tỉnh
phải được báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Uỷ ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Danh sách Hội đồng bầu cử cấp huyện và cấp xã phải
được báo cáo lên Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thường
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
2. Hội đồng
bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử ở
địa phương; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử;
b) Chỉ đạo thực hiện công tác bảo
vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử ở địa phương;
c) Chỉ đạo công tác thông tin,
tuyên truyền và vận động bầu cử ở địa phương;
d) Nhận và xem xét hồ sơ của những
người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, thôn, tổ dân phố ở địa
phương giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; gửi
danh sách trích ngang và tiểu sử tóm tắt của những người ứng cử đến Ban thường
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
đ) Giải quyết những khiếu nại, tố
cáo về công tác bầu cử của các Ban bầu cử, Tổ bầu cử;
e) Công bố số đơn vị bầu cử,
danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử ở địa phương
mình;
g) Nhận hồ sơ và công bố danh
sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử; giải
quyết những khiếu nại, kiến nghị về việc lập danh sách đó;
h) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ
Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử chậm nhất là hai mươi
lăm ngày trước ngày bầu cử;
i) Nhận và kiểm tra biên bản xác
định kết quả bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến; làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử
ở địa phương;
k) Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu
cử lại theo quy định tại các điều 62, 63, 64 và 65 của Luật này;
l) Công bố kết quả bầu cử;
m) Trình Hội đồng nhân dân biên
bản tổng kết cuộc bầu cử và chuyển giao các hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử theo
quy định của Luật này.
Điều 17
1. Chậm nhất
là bốn mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử
một Ban bầu cử.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba người.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một người.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín người.
Thành phần Ban bầu cử gồm đại diện
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. ở cấp xã,
thành phần Ban bầu cử có thêm đại diện tập thể cử tri ở địa phương.
Ban bầu cử bầu Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và Thư ký.
2. Ban bầu
cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra, đôn đốc việc thi
hành các quy định của pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;
b) Kiểm tra, đôn đốc việc lập,
niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các Tổ
bầu cử trong đơn vị bầu cử;
c) Kiểm tra, đôn đốc việc bố trí
các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu;
d) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ
Hội đồng bầu cử để phân phối cho các Tổ bầu cử trong đơn
vị bầu cử chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử;
đ) Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về công tác bầu cử của các Tổ bầu cử và những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến;
e) Nhận, tổng hợp và kiểm tra
biên bản kiểm phiếu do các Tổ bầu cử gửi đến; làm biên bản xác định kết quả bầu
cử ở đơn vị bầu cử;
g) Chuyển giao biên bản xác định
kết quả bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử theo quy định tại Điều
60 của Luật này;
h) Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu
cử lại theo quyết định của Hội đồng bầu cử.
Điều 18
1. Chậm nhất là ba mươi lăm ngày
trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi thống
nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ
năm đến chín người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập thể cử tri ở địa
phương.
Tổ bầu cử bầu Tổ trưởng, Tổ phó
và Thư ký.
Trong trường hợp đơn vị bầu cử
chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì Ban bầu cử kiêm nhiệm vụ của Tổ bầu cử.
Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập
ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm Tổ trưởng, Tổ
phó, Thư ký và các uỷ viên là đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân.
2. Tổ bầu cử
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phụ trách công tác bầu cử
trong khu vực bỏ phiếu;
b) Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn
bị hòm phiếu;
c) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ
Ban bầu cử và phát phiếu bầu có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri;
d) Thường xuyên thông báo cho cử
tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn mười ngày
trước ngày bầu cử;
đ) Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh
nội quy của phòng bỏ phiếu;
e) Giải quyết những khiếu nại, tố
cáo về công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
g) Kiểm phiếu và làm biên bản kiểm
phiếu;
h) Chuyển giao biên bản kiểm phiếu,
phiếu bầu và các tài liệu khác về bầu cử theo quy định tại Điều
59 của Luật này.
Điều 19
Các tổ chức phụ trách bầu cử và
các thành viên của các tổ chức này không được vận động cho những người ứng cử.
Điều 20
Các tổ chức phụ trách bầu cử làm
việc theo chế độ tập thể; các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần
ba tổng số thành viên tham dự. Các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng
số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 21
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân cử cán bộ, nhân viên của mình tham gia vào
công tác bầu cử theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử, Ban bầu
cử, Tổ bầu cử và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tạo điều kiện thuận
lợi giúp các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật này.
Điều 22
Hội đồng bầu cử hết nhiệm vụ sau
khi đã trình biên bản tổng kết cuộc bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử tại kỳ
họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá mới.
Các Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết
nhiệm vụ sau khi Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cử.
Chương 4:
DANH SÁCH CỬ TRI
Điều 23
Trong thời gian lập danh sách cử
tri, những công dân có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đều được ghi tên
vào danh sách cử tri.
Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào
một danh sách cử tri nơi mình cư trú.
Trong thời gian lập danh sách cử
tri, những người thay đổi nơi cư trú trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp
huyện được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh; thay đổi nơi cư trú trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp tỉnh
được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Cử tri là sinh viên, học sinh, học
viên ở các trường chuyên nghiệp, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung
học chuyên nghiệp và cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được
ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp
huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.
Điều 24
Danh sách cử tri do Uỷ ban nhân
dân cấp xã lập theo khu vực bỏ phiếu.
Danh sách cử tri trong các đơn vị
vũ trang nhân dân do Ban chỉ huy đơn vị lập theo khu vực bỏ phiếu; quân nhân có
hộ khẩu thường trú ở địa phương thì được ghi tên vào danh sách cử tri nơi mình
cư trú.
Điều 25
1. Người đang bị tước quyền bầu
cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải
chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam và người mất năng lực hành vi
dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
2. Người thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu hai mươi
bốn giờ mà được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả tự do hoặc được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì
được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri.
3. Người đã có tên trong danh
sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử, phải
chấp hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì
Uỷ ban nhân dân cấp xã xoá tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử
tri.
Điều 26
Chậm nhất là ba mươi lăm ngày
trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách đó tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại những nơi công cộng của khu vực bỏ phiếu,
đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để nhân dân kiểm
tra.
Điều 27
Khi kiểm tra danh sách cử tri nếu
thấy có sai sót thì trong thời hạn hai mươi lăm ngày kể từ ngày niêm yết, mọi
người có quyền khiếu nại bằng miệng hoặc bằng văn bản với cơ quan lập danh sách
cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong
thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri
phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết.
Nếu người khiếu nại không đồng ý
về cách giải quyết đó thì có quyền khiếu nại lên Toà án nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án nhân dân phải giải
quyết xong. Quyết định của Toà án nhân dân là quyết định cuối cùng.
Điều 28
Từ khi niêm yết danh sách cử tri
cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào thay đổi nơi cư trú thì có quyền xin giấy
chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đang cư trú để được ghi tên vào danh
sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi cư trú mới. Khi cấp giấy chứng nhận, Uỷ
ban nhân dân phải ghi ngay vào danh sách cử tri bên cạnh tên người đó: "Đi
bỏ phiếu nơi khác".
Chương 5:
ỨNG CỬ VÀ HIỆP THƯƠNG,
GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1: ỨNG CỬ
VÀ HỒ SƠ ỨNG CỬ
Điều 29
Người được giới thiệu ứng cử và
người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải nộp hồ sơ tại Hội
đồng bầu cử nơi mình ứng cử chậm nhất là sáu mươi ngày trước ngày bầu cử. Hồ
sơ gồm có:
1. Đơn ứng cử;
2. Sơ yếu lý lịch có chứng nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người
đó làm việc;
3. Tiểu sử tóm tắt và ba ảnh màu
cỡ 4cm x 6cm.
Sau khi nhận và xem xét hồ sơ của
những người tự ứng cử, người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử, nếu
thấy hợp lệ theo quy định của Luật này thì Hội đồng bầu cử
chuyển tiểu sử tóm tắt và danh sách trích ngang của những người ứng cử đến Ban
thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Điều 30
Người tự ứng cử, người được giới
thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân địa phương nào thì phải là người cư trú
hoặc làm việc thường xuyên ở địa phương đó.
Người tự ứng cử và người được giới
thiệu ứng cử chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử và không được tham gia
Ban bầu cử hoặc Tổ bầu cử thuộc đơn vị mình ra ứng cử.
Điều 31
Những người sau đây không được ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân:
1. Người thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này;
2. Người đang bị khởi tố về hình
sự;
3. Người đang phải chấp hành bản
án, quyết định hình sự của Toà án;
4. Người đã chấp hành xong bản
án, quyết định hình sự của Toà án nhưng chưa được xoá án tích;
5. Người đang chấp hành quyết định
xử lý vi phạm hành chính về giáo dục tại xã, phường, thị trấn, tại cơ sở giáo dục,
cơ sở chữa bệnh hoặc đang bị quản chế hành chính.
Những người đã có tên trong danh
sách ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà đến thời điểm bắt đầu bầu cử bị khởi
tố về hình sự, bị bắt giữ vì phạm tội quả tang hoặc bị mất năng lực hành vi dân
sự thì Hội đồng bầu cử xoá tên người đó trong danh sách
những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và thông báo cho cử tri biết.
Mục 2: HIỆP
THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 32
Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
ở mỗi cấp do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức
chậm nhất là tám mươi lăm ngày trước ngày bầu cử. Thành phần Hội nghị hiệp
thương lần thứ nhất gồm Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại
diện Ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận. Đại diện Hội đồng bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân cùng cấp được mời dự Hội nghị này.
Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
ở cấp tỉnh, cấp huyện thỏa thuận về cơ cấu, thành phần và số lượng người tự ứng
cử, người được giới thiệu ứng cử của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước
cùng cấp và các đơn vị hành chính cấp dưới.
Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
ở cấp xã thỏa thuận về cơ cấu, thành phần và số lượng người tự ứng cử, người được
giới thiệu ứng cử của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước cùng cấp và
thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
Biên bản Hội nghị hiệp thương phải
ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả Hội nghị. Biên bản
Hội nghị hiệp thương ở cấp tỉnh được gửi ngay đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng
nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp. Biên bản Hội nghị hiệp
thương ở cấp huyện, cấp xã được gửi ngay đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực
Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp.
Điều 33
Căn cứ vào kết quả hiệp thương lần
thứ nhất quy định tại Điều 32 của Luật này, chậm nhất là tám
mươi ngày trước ngày bầu cử:
1. Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ
chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp mình;
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp xã điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, thôn, tổ dân phố ở địa phương được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp mình.
Điều 34
Trên cơ sở kết quả hiệp thương lần
thứ nhất và điều chỉnh của Thường trực Hội đồng nhân dân, căn cứ vào tiêu chuẩn
đại biểu Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và thôn, tổ dân phố (đối
với cấp xã) được phân bổ số lượng đại biểu tiến hành giới thiệu người ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân. Việc giới thiệu được tiến hành như sau:
1. Ban lãnh đạo tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội dự kiến người của tổ chức mình ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của Hội nghị cử tri nơi
người đó làm việc. Trên cơ sở ý kiến của Hội nghị cử tri, Ban lãnh đạo tổ chức
hội nghị Ban thường vụ mở rộng để thảo luận, giới thiệu người của tổ chức mình ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
2. Ban lãnh đạo cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ quan
dự kiến người của cơ quan mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức lấy ý
kiến nhận xét của Hội nghị cử tri nơi người đó làm việc. Trên cơ sở ý kiến của
Hội nghị cử tri, Ban lãnh đạo cơ quan tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo cơ quan,
đơn vị, tổ chức, Ban chấp hành công đoàn, đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc
để thảo luận, giới thiệu người của cơ quan mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân;
3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị vũ
trang nhân dân dự kiến người của đơn vị mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân,
tổ chức lấy ý kiến nhận xét của Hội nghị cử tri nơi người đó làm việc. Trên cơ
sở ý kiến của Hội nghị cử tri, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị tổ chức hội nghị gồm
lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, đại diện Ban chấp hành công đoàn (nếu có), đại diện
quân nhân và chỉ huy cấp dưới trực tiếp để thảo luận, giới thiệu người của đơn
vị mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Ban công tác Mặt trận ở thôn,
tổ dân phố dự kiến người của thôn, của tổ dân phố ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã và phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị cử
tri để thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Việc giới thiệu người ra ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố do Chính phủ phối hợp với
Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn.
Điều 35
Cơ quan, tổ chức, đơn vị giới
thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải chuyển biên bản Hội nghị cử
tri nơi làm việc và biên bản hội nghị lãnh đạo mở rộng của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình về việc thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân đến Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức Hội nghị
hiệp thương.
Ban công tác Mặt trận chuyển
biên bản Hội nghị cử tri ở thôn, tổ dân phố về việc thảo luận, giới thiệu người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã đến Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã.
Điều 36
Hội nghị hiệp thương lần thứ hai
ở mỗi cấp do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức
chậm nhất là năm mươi lăm ngày trước ngày bầu cử. Thành phần và khách mời tham
dự như Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất.
Hội nghị hiệp thương căn cứ vào
tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu và
người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử để lập danh sách sơ bộ những người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với người
tự ứng cử, người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử và lấy ý kiến
cử tri nơi làm việc (nếu có) của người tự ứng cử, người được thôn, tổ dân phố
giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Việc tổ chức lấy ý kiến được
tiến hành theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
Biên bản Hội nghị hiệp thương phải
ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả Hội nghị. Biên bản
Hội nghị hiệp thương ở cấp tỉnh được gửi ngay đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng
nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp. Biên bản Hội nghị hiệp
thương ở cấp huyện, cấp xã được gửi ngay đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực
Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp.
Điều 37
Hội nghị cử tri ở xã, phường, thị
trấn tổ chức theo đơn vị thôn, tổ dân phố do Ban thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân cùng cấp triệu tập và chủ trì.
Hội nghị cử tri ở cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,
đơn vị sự nghiệp do Thủ trưởng cơ quan hoặc người đứng đầu của tổ chức phối hợp
với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp triệu tập và chủ trì. Hội nghị cử tri ở
đơn vị vũ trang nhân dân là Hội nghị quân nhân do lãnh đạo, chỉ huy đơn vị triệu
tập và chủ trì.
Người được giới thiệu ứng cử, tự
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ
dân phố có người ứng cử được mời tham dự các hội nghị này.
Tại các hội nghị này, cử tri đối
chiếu với tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân để nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm
đối với người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử bằng cách giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín theo quyết định của Hội nghị.
Biên bản Hội nghị cử tri lấy ý
kiến về những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải ghi rõ thành phần, số
lượng người tham dự, diễn biến, kết quả Hội nghị. Biên bản Hội nghị cử tri lấy
ý kiến về những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì gửi đến Ban
thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp ấy để chuẩn bị cho Hội nghị hiệp
thương lần thứ ba.
Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phối hợp với Chính phủ hướng dẫn trình tự, thủ tục tổ chức Hội nghị cử
tri nơi làm việc và nơi cư trú.
Điều 38
Trách nhiệm xác minh và trả lời
các vụ việc mà cử tri nêu lên đối với người được giới thiệu ứng cử, tự ứng cử
được quy định như sau:
1. Đối với vụ việc ở nơi làm việc
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người ứng cử có trách nhiệm xác
minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tổ chức hiệp thương.
Trường hợp người ứng cử là người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
có trách nhiệm xác minh và trả lời. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị không có cấp
trên trực tiếp quản lý thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó có trách nhiệm xác minh và trả lời;
2. Đối với vụ việc ở khu dân cư
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử phối hợp với Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương;
3. Đối với người tự ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Hội đồng bầu cử phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người đó hoặc Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương;
4. Chậm nhất là bốn mươi ngày
trước ngày bầu cử, việc xác minh và trả lời về các vụ việc mà cử tri nêu lên đối
với người ứng cử quy định tại Điều này phải được tiến hành xong.
Điều 39
Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở
mỗi cấp do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm
nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử. Thành phần và khách mời tham dự như
Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất.
Hội nghị hiệp thương căn cứ vào
tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ cấu, thành phần và số lượng người tự ứng
cử, người được giới thiệu ứng cử của cơ quan, tổ chức, đơn vị và kết quả lấy ý
kiến cử tri để lựa chọn, lập danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân.
Biên bản Hội nghị hiệp thương lần
thứ ba phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến và kết quả của
Hội nghị.
Mục 3: DANH
SÁCH NHỮNG NGƯỜI ỨNG CỬ
Điều 40
Chậm nhất là ba mươi ngày trước
ngày bầu cử, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phải gửi
biên bản Hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách chính thức những người ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp; Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phải gửi biên bản Hội nghị hiệp thương lần thứ
ba và danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến
Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội
đồng bầu cử cùng cấp.
Điều 41
Chậm nhất là hai mươi lăm ngày
trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử công bố danh sách những
người ứng cử theo từng đơn vị bầu cử.
Chậm nhất là hai mươi ngày trước
ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải niêm yết danh sách những người ứng cử theo công bố
của Hội đồng bầu cử ở các khu vực bỏ phiếu.
Điều 42
Số người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số đại biểu được bầu ở đơn vị đó ít
nhất là hai người, trừ trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng
theo hướng dẫn của Chính phủ.
Điều 43
1. Kể từ ngày công bố danh sách
những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì công dân có quyền khiếu nại,
tố cáo về người ứng cử; khiếu nại, kiến nghị về những sai sót trong việc lập
danh sách những người ứng cử với Ban bầu cử ở cấp đó. Ban bầu cử phải ghi vào sổ
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo thẩm quyền.
Trong trường hợp người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử thì có quyền
khiếu nại, kiến nghị với Hội đồng bầu cử. Quyết định của
Hội đồng bầu cử là quyết định cuối cùng.
2. Trong thời hạn mười ngày trước
ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử ngưng việc xem
xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử và việc lập danh
sách những người ứng cử. Trong trường hợp những khiếu nại, tố cáo đã rõ ràng,
có đủ cơ sở kết luận người ứng cử không đủ tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân
dân thì Hội đồng bầu cử các cấp quyết định xoá tên người
đó trong danh sách những người ứng cử trước ngày bầu cử và thông báo cho cử tri
biết.
3. Không xem xét, giải quyết đối
với những đơn khiếu nại, tố cáo nặc danh.
4. Hội đồng bầu
cử chuyển toàn bộ hồ sơ về khiếu nại, tố cáo chưa được giải quyết và những
khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết nhưng đương sự vẫn không đồng ý đến Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp khoá mới để giải quyết theo thẩm quyền.
Mục 4: TUYÊN
TRUYỀN, VẬN ĐỘNG BẦU CỬ
Điều 44
Chính phủ
chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử trong phạm vi cả nước.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chỉ đạo công tác thông tin,
tuyên truyền và vận động bầu cử tại địa phương mình.
Điều 45
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan
báo chí trong phạm vi nhiệm vụ, quyền của mình có trách nhiệm tuyên truyền về bầu
cử.
Điều 46
Người có tên trong danh sách những
người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đã được công bố có quyền vận động bầu cử
thông qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri hoặc thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định của pháp luật để báo cáo với cử tri dự kiến việc thực
hiện trách nhiệm của người đại biểu nếu được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân
dân.
Việc gặp gỡ, tiếp xúc cử tri do
Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức.
Điều 47
Việc vận động bầu cử được tiến
hành dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và phải
kết thúc trước khi bắt đầu cuộc bỏ phiếu hai mươi bốn giờ.
Chương 6:
TRÌNH TỰ BẦU CỬ
Điều 48
Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ
đến mười chín giờ cùng ngày. Tuỳ tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định
bắt đầu cuộc bỏ phiếu sớm hơn và kết thúc muộn hơn giờ quy định, nhưng không được
bắt đầu trước năm giờ và kết thúc quá hai mươi giờ cùng ngày. Khu vực bỏ phiếu
nào đã có một trăm phần trăm số cử tri đi bầu thì Tổ bầu cử đó có thể kết thúc
cuộc bỏ phiếu sớm hơn.
Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải
kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.
Điều 49
Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu
bầu cho mỗi cấp Hội đồng nhân dân.
Cử tri phải tự mình đi bầu,
không được nhờ người khác bầu thay, trừ trường hợp quy định tại Điều
50 của Luật này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.
Điều 50
Cử tri không thể tự viết được
phiếu bầu thì có thể nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu. Người
viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Nếu vì tàn tật không tự bỏ
phiếu được thì cử tri có thể nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Trong trường hợp cử tri ốm đau,
già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử cử người mang
hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.
Điều 51
Khi cử tri viết phiếu, không ai
được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử.
Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi
phiếu bầu khác.
Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu
cử có trách nhiệm đóng dấu "đã bỏ phiếu" vào thẻ cử tri.
Điều 52
Mọi người đều phải tuân theo nội
quy của phòng bỏ phiếu; không được tuyên truyền vận động bầu cử tại nơi bỏ phiếu.
Điều 53
Khi hết giờ bỏ phiếu, nếu còn cử
tri có mặt tại phòng bỏ phiếu mà chưa kịp bỏ phiếu thì chỉ sau khi số cử tri
này bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử mới được tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu.
Điều 54
Trong ngày bầu cử, cuộc bỏ phiếu
phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn
việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong giấy tờ và hòm phiếu, kịp
thời báo cáo cho Ban bầu cử biết, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để
cuộc bỏ phiếu được tiếp tục.
Trong trường hợp đặc biệt cần
hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định thì Tổ bầu cử phải kịp
thời báo cáo Ban bầu cử biết để đề nghị Hội đồng bầu cử trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Chương 7:
KẾT QUẢ BẦU CỬ
Mục 1: VIỆC
KIỂM PHIẾU
Điều 55
Việc kiểm phiếu phải được tiến
hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử
phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và phải
mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm
phiếu.
Người ứng cử, đại diện cơ quan,
tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố có người ứng cử có quyền chứng kiến việc kiểm
phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến
việc kiểm phiếu.
Điều 56
Những phiếu sau đây là không hợp
lệ:
1. Phiếu không phải là phiếu
theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát;
2. Phiếu không có dấu của Tổ bầu
cử;
3. Phiếu để số người được bầu
quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu;
4. Phiếu gạch xoá hết tên những
người ứng cử;
5. Phiếu ghi tên người ngoài
danh sách ứng cử, phiếu có viết thêm.
Điều 57
Nếu có phiếu nào nghi là không hợp
lệ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử phải đưa ra toàn Tổ giải quyết.
Tổ bầu cử không được gạch xoá hoặc
sửa các tên ghi trên phiếu bầu.
Điều 58
Những khiếu nại tại chỗ về việc
kiểm phiếu do Tổ bầu cử tiếp nhận, giải quyết và ghi rõ cách giải quyết vào
biên bản. Nếu Tổ bầu cử không giải quyết được thì phải báo cáo Ban bầu cử giải
quyết.
Điều 59
1.Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu
cử phải lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ:
a) Tổng số cử tri của khu vực bỏ
phiếu;
b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;
c) Số phiếu phát ra;
d) Số phiếu thu vào;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp lệ;
g) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng
cử;
h) Những khiếu nại đã nhận được,
những khiếu nại đã giải quyết và cách giải quyết, những khiếu nại chuyển đến
Ban bầu cử giải quyết.
2. Biên bản kiểm phiếu được lập
thành ba bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký Tổ bầu cử và hai cử tri
được mời chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Ban bầu cử, Uỷ ban nhân dân, Ban
thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
Mục 2: KẾT
QUẢ BẦU CỬ Ở ĐƠN VỊ BẦU CỬ
Điều 60
1. Ban bầu cử kiểm tra các biên
bản kiểm phiếu của các Tổ bầu cử và lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn
vị bầu cử của mình. Biên bản xác định kết quả bầu cử phải ghi rõ:
a) Số đại biểu Hội đồng nhân dân
được ấn định cho đơn vị bầu cử;
b) Số người ứng cử;
c) Tổng số cử tri của đơn vị bầu
cử;
d) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu,
tỷ lệ so với tổng số cử tri;
đ) Số phiếu phát ra;
e) Số phiếu thu vào;
g) Số phiếu hợp lệ;
h) Số phiếu không hợp lệ;
i) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng
cử;
k) Danh sách những người trúng cử;
l) Những khiếu nại do Tổ bầu cử
đã giải quyết; những khiếu nại do Ban bầu cử giải quyết; những khiếu nại chuyển
đến Hội đồng bầu cử giải quyết.
2. Biên bản xác định kết quả bầu
cử được lập thành bốn bản, có chữ ký của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký
Ban bầu cử để gửi đến Hội đồng bầu cử, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp.
Điều 61
Những người ứng cử được quá nửa
số phiếu hợp lệ và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử. Trong trường hợp có nhiều
người được số phiếu bằng nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
Mục 3: VIỆC
BẦU CỬ THÊM VÀ BẦU CỬ LẠI
Điều 62
Trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu
số người trúng cử chưa đủ hai phần ba số đại biểu đã ấn định cho đơn vị bầu cử
thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản xác định kết quả bầu cử và báo cáo ngay
cho Hội đồng bầu cử quyết định ngày bầu cử thêm số đại
biểu còn thiếu. Việc bầu cử thêm phải được tiến hành chậm nhất là mười lăm ngày
sau ngày bầu cử đầu tiên.
Trong cuộc bầu cử thêm, cử tri
chỉ chọn bầu trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu nhưng không trúng cử.
Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số đại biểu thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ
hai.
Điều 63
ở đơn vị bầu cử nào, nếu số cử
tri đi bầu chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách thì Ban bầu cử phải
ghi rõ vào biên bản và báo cáo ngay cho Hội đồng bầu cử.
Hội đồng bầu cử quyết định ngày bầu cử lại, chậm nhất là
mười lăm ngày sau ngày bầu cử đầu tiên.
Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ
chọn bầu trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu. Nếu bầu cử lại mà số cử
tri đi bầu vẫn chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách thì không tổ chức
bầu cử lại lần thứ hai.
Điều 64
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội huỷ bỏ cuộc bầu cử ở đơn vị bầu cử có những vi phạm pháp luật
nghiêm trọng theo đề nghị của Chính phủ và quyết định ngày bầu cử lại ở đơn vị
bầu cử đó.
Điều 65
Danh sách cử tri của cuộc bầu cử
thêm hoặc bầu cử lại căn cứ vào danh sách cử tri đã lập trong cuộc bầu cử đầu
tiên và theo quy định của Luật này.
Mục 4: TỔNG
KẾT BẦU CỬ
Điều 66
1. Hội đồng bầu
cử kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử, giải quyết
những khiếu nại và làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
ở đơn vị hành chính của mình. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử phải ghi rõ:
a) Tổng số đại biểu ấn định cho
Hội đồng nhân dân cấp đó;
b) Tổng số người ứng cử;
c) Số lượng đơn vị bầu cử, khu vực
bỏ phiếu;
d) Tổng số cử tri;
đ) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu,
tỷ lệ so với tổng số cử tri;
e) Số phiếu phát ra;
g) Số phiếu thu vào;
h) Số phiếu hợp lệ;
i) Số phiếu không hợp lệ;
k) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng
cử;
l) Danh sách những người trúng cử;
m) Những khiếu nại, tố cáo do Hội đồng bầu cử giải quyết;
n) Những việc quan trọng đã xảy
ra và cách giải quyết.
2. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử
được lập thành sáu bản, có chữ ký của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng bầu cử để gửi đến Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Biên bản
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 67
Hội đồng bầu
cử công bố kết quả bầu cử, chậm nhất là:
a) Năm ngày sau ngày bầu cử đối
với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Bảy ngày sau ngày bầu cử đối
với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện miền xuôi, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
c) Mười ngày sau ngày bầu cử đối
với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện miền núi và hải đảo, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; mười lăm ngày đối với các tỉnh miền núi.
Chương 8:
VIỆC BẦU CỬ BỔ SUNG ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 68
Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội
đồng nhân dân trong nhiệm kỳ được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
1. Đơn vị bầu cử khuyết đại biểu;
2. Đơn vị hành chính mới được
sáp nhập, đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới hoặc
đơn vị hành chính được thay đổi cấp có số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân chưa
đủ theo quy định của pháp luật.
Việc bầu cử bổ sung chỉ được tiến
hành trong trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân không còn đủ hai phần
ba tổng số đại biểu được ấn định và khi thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân
dân còn ít nhất là một phần ba, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của
Chính phủ.
Thể thức bầu cử bổ sung đại biểu
Hội đồng nhân dân theo quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 69
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định việc bầu cử bổ sung và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định việc bầu cử bổ sung và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội
đồng nhân dân phải được công bố chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử.
Điều 70
Chậm nhất là hai mươi ngày trước
ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Uỷ ban nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp ấy
thành lập Hội đồng bầu cử bổ sung từ ba đến năm người và chậm nhất là mười lăm
ngày trước ngày bầu cử bổ sung, thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử bổ sung một Ban bầu
cử bổ sung từ ba đến năm người gồm đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Hội đồng bầu cử bổ sung bầu Chủ
tịch và Thư ký.
Ban bầu cử bổ sung bầu Trưởng
ban và Thư ký.
Điều 71
Chậm nhất là mười ngày trước
ngày bầu cử bổ sung, Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một
Tổ bầu cử bổ sung từ năm đến bảy người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập
thể cử tri.
Tổ bầu cử bổ sung bầu Tổ trưởng,
Tổ phó và Thư ký.
Điều 72
Các tổ chức phụ trách bầu cử bổ
sung thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức phụ trách bầu cử quy định tại Luật này.
Điều 73
Danh sách cử tri do Uỷ ban nhân
dân cấp xã lập và niêm yết chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử bổ
sung.
Điều 74
Chậm nhất là mười lăm ngày trước
ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Ban thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp ấy tổ chức Hội nghị hiệp thương theo trình tự,
thủ tục do Chính phủ phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quy định để lựa chọn, giới thiệu, lập danh sách người ứng cử.
Danh sách những người ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị khuyết đại biểu do Hội đồng
bầu cử bổ sung công bố chậm nhất là bảy ngày trước ngày bầu cử.
Điều 75
Những khiếu nại, tố cáo về công
tác bầu cử bổ sung được giải quyết theo quy định của Luật này.
Chương 9:
XỬ LÝ NHỮNG HÀNH VI VI
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ
Điều 76
Người dùng các thủ đoạn lừa gạt,
gian lận, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân của công dân; người có trách nhiệm trong công tác bầu cử mà giả mạo
giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng thủ đoạn khác làm sai lệch kết quả bầu cử,
thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 77
Mọi người có quyền tố cáo những
việc làm trái pháp luật trong bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Người cản trở hoặc trả thù người
tố cáo thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương
10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 78
Luật này thay thế Luật bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994.
Điều 79
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc ViệtNam hướng dẫn
thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003.