Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003 12/2003/QH11

Số hiệu: 12/2003/QH11 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 26/11/2003 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12/2003/QH11

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 12/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003 VỀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Điều 2

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 3

Đại biểu Hội đồng nhân dân có những tiêu chuẩn sau đây:

1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng, phát triển địa phương;

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành pháp luật, tích cực đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;

3. Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, có khả năng tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật; am hiểu tình hình kinh tế - xã hội để tham gia quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương;

4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;

5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Điều 4

Công dân có đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Luật này chỉ được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân không quá hai cấp; nếu đang là đại biểu Quốc hội chỉ được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân ở một cấp.

Điều 5

Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cuộc bầu cử tiến hành dân chủ, đúng pháp luật.

Chính phủ chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.

Điều 6

Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 7

Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là một trăm lẻ năm ngày trước ngày bầu cử.

Trong trường hợp đặc biệt không thể tiến hành bầu cử theo đúng nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 8

Kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Chương 2:

SỐ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU

Điều 9

Số đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp được ấn định như sau:

1. Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Xã, thị trấn miền xuôi có từ bốn nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên bốn nghìn người thì cứ thêm hai nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;

b) Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ ba nghìn người trở xuống đến hai nghìn người được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên ba nghìn người thì cứ thêm một nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; xã, thị trấn có dưới hai nghìn người trở xuống đến một nghìn người được bầu mười chín đại biểu; xã, thị trấn có dưới một nghìn người được bầu mười lăm đại biểu;

c) Phường có từ tám nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên tám nghìn người thì cứ thêm bốn nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;

2. Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

a) Huyện miền xuôi và quận có từ tám mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên tám mươi nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;

b) Huyện miền núi và hải đảo có từ bốn mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên bốn mươi nghìn người thì cứ thêm năm nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;

c) Thị xã có từ bảy mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên bảy mươi nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;

d) Thành phố thuộc tỉnh có từ một trăm nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên một trăm nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;

đ) Đối với các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này nếu có từ ba mươi đơn vị hành chính trực thuộc trở lên được bầu trên bốn mươi đại biểu; số lượng cụ thể do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Tỉnh miền xuôi và thành phố trực thuộc trung ương có từ một triệu người trở xuống được bầu năm mươi đại biểu, có trên một triệu người thì cứ thêm năm mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;

b) Tỉnh miền núi có từ năm trăm nghìn người trở xuống được bầu năm mươi đại biểu, có trên năm trăm nghìn người thì cứ thêm ba mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;

c) Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác có trên ba triệu người được bầu không quá chín mươi lăm đại biểu.

Điều 10

Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bầu theo đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu không quá năm đại biểu.

Điều 11

Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ấn định và phải được Chính phủ phê chuẩn.

Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân cùng cấp ấn định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.

Điều 12

Danh sách các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào do Uỷ ban nhân dân cấp ấy gửi đến Hội đồng bầu cử cùng cấp. Chậm nhất là năm mươi ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử công bố danh sách các đơn vị bầu cử.

Điều 13

Mỗi đơn vị bầu cử chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri.

ở miền núi, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có tới ba trăm cử tri cũng có thể thành lập một khu vực bỏ phiếu.

Việc chia khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Uỷ ban nhân dân cấp xã ấn định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.

Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.

Bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hộ sinh, nhà nuôi người tàn tật có từ năm mươi cử tri trở lên có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.

Cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh đối với những người đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.

Điều 14

Trên cơ sở số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Uỷ ban nhân dân cùng cấp, chậm nhất là chín mươi ngày trước ngày bầu cử:

1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành chính cấp dưới, trong đó bảo đảm số lượng thích đáng đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; đối với địa phương có nhiều dân tộc thiểu số cần bảo đảm số lượng thích đáng đại biểu Hội đồng nhân dân là người dân tộc thiểu số;

2. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khóm (sau đây gọi chung là tổ dân phố) trên địa bàn, trong đó bảo đảm số lượng thích đáng đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; đối với địa phương có nhiều dân tộc thiểu số cần bảo đảm số lượng thích đáng đại biểu Hội đồng nhân dân là người dân tộc thiểu số.

Chương 3:

CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

Điều 15

Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân gồm có:

1. Hội đồng bầu cử;

2. Ban bầu cử;

3. Tổ bầu cử.

Điều 16

1. Chậm nhất là chín mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Hội đồng bầu cử gồm đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười lăm đến hai mươi mốt người.

Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ mười một đến mười lăm người.

Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ chín đến mười một người.

Hội đồng bầu cử bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký.

Danh sách Hội đồng bầu cử cấp tỉnh phải được báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Danh sách Hội đồng bầu cử cấp huyện và cấp xã phải được báo cáo lên Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.

2. Hội đồng bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử ở địa phương; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử;

b) Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử ở địa phương;

c) Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử ở địa phương;

d) Nhận và xem xét hồ sơ của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, thôn, tổ dân phố ở địa phương giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; gửi danh sách trích ngang và tiểu sử tóm tắt của những người ứng cử đến Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;

đ) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Ban bầu cử, Tổ bầu cử;

e) Công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử ở địa phương mình;

g) Nhận hồ sơ và công bố danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử; giải quyết những khiếu nại, kiến nghị về việc lập danh sách đó;

h) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử;

i) Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến; làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử ở địa phương;

k) Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quy định tại các điều 62, 63, 64 và 65 của Luật này;

l) Công bố kết quả bầu cử;

m) Trình Hội đồng nhân dân biên bản tổng kết cuộc bầu cử và chuyển giao các hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử theo quy định của Luật này.

Điều 17

1. Chậm nhất là bốn mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử một Ban bầu cử.

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba người.

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một người.

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín người.

Thành phần Ban bầu cử gồm đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. ở cấp xã, thành phần Ban bầu cử có thêm đại diện tập thể cử tri ở địa phương.

Ban bầu cử bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký.

2. Ban bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;

b) Kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;

c) Kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu;

d) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Hội đồng bầu cử để phân phối cho các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử;

đ) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Tổ bầu cử và những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến;

e) Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kiểm phiếu do các Tổ bầu cử gửi đến; làm biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử;

g) Chuyển giao biên bản xác định kết quả bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử theo quy định tại Điều 60 của Luật này;

h) Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quyết định của Hội đồng bầu cử.

Điều 18

1. Chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập thể cử tri ở địa phương.

Tổ bầu cử bầu Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký.

Trong trường hợp đơn vị bầu cử chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì Ban bầu cử kiêm nhiệm vụ của Tổ bầu cử.

Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các uỷ viên là đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân.

2. Tổ bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;

b) Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu;

c) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Ban bầu cử và phát phiếu bầu có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri;

d) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử;

đ) Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của phòng bỏ phiếu;

e) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;

g) Kiểm phiếu và làm biên bản kiểm phiếu;

h) Chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu khác về bầu cử theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 19

Các tổ chức phụ trách bầu cử và các thành viên của các tổ chức này không được vận động cho những người ứng cử.

Điều 20

Các tổ chức phụ trách bầu cử làm việc theo chế độ tập thể; các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham dự. Các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 21

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân cử cán bộ, nhân viên của mình tham gia vào công tác bầu cử theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tạo điều kiện thuận lợi giúp các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.

Điều 22

Hội đồng bầu cử hết nhiệm vụ sau khi đã trình biên bản tổng kết cuộc bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá mới.

Các Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ sau khi Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cử.

Chương 4:

DANH SÁCH CỬ TRI

Điều 23

Trong thời gian lập danh sách cử tri, những công dân có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đều được ghi tên vào danh sách cử tri.

Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri nơi mình cư trú.

Trong thời gian lập danh sách cử tri, những người thay đổi nơi cư trú trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp huyện được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; thay đổi nơi cư trú trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp tỉnh được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Cử tri là sinh viên, học sinh, học viên ở các trường chuyên nghiệp, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp và cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.

Điều 24

Danh sách cử tri do Uỷ ban nhân dân cấp xã lập theo khu vực bỏ phiếu.

Danh sách cử tri trong các đơn vị vũ trang nhân dân do Ban chỉ huy đơn vị lập theo khu vực bỏ phiếu; quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương thì được ghi tên vào danh sách cử tri nơi mình cư trú.

Điều 25

1. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam và người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.

2. Người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu hai mươi bốn giờ mà được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri.

3. Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì Uỷ ban nhân dân cấp xã xoá tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.

Điều 26

Chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách đó tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại những nơi công cộng của khu vực bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để nhân dân kiểm tra.

Điều 27

Khi kiểm tra danh sách cử tri nếu thấy có sai sót thì trong thời hạn hai mươi lăm ngày kể từ ngày niêm yết, mọi người có quyền khiếu nại bằng miệng hoặc bằng văn bản với cơ quan lập danh sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết.

Nếu người khiếu nại không đồng ý về cách giải quyết đó thì có quyền khiếu nại lên Toà án nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án nhân dân phải giải quyết xong. Quyết định của Toà án nhân dân là quyết định cuối cùng.

Điều 28

Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào thay đổi nơi cư trú thì có quyền xin giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đang cư trú để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi cư trú mới. Khi cấp giấy chứng nhận, Uỷ ban nhân dân phải ghi ngay vào danh sách cử tri bên cạnh tên người đó: "Đi bỏ phiếu nơi khác".

Chương 5:

ỨNG CỬ VÀ HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Mục 1: ỨNG CỬ VÀ HỒ SƠ ỨNG CỬ

Điều 29

Người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải nộp hồ sơ tại Hội đồng bầu cử nơi mình ứng cử chậm nhất là sáu mươi ngày trước ngày bầu cử. Hồ sơ gồm có:

1. Đơn ứng cử;

2. Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc;

3. Tiểu sử tóm tắt và ba ảnh màu cỡ 4cm x 6cm.

Sau khi nhận và xem xét hồ sơ của những người tự ứng cử, người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử, nếu thấy hợp lệ theo quy định của Luật này thì Hội đồng bầu cử chuyển tiểu sử tóm tắt và danh sách trích ngang của những người ứng cử đến Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

Điều 30

Người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân địa phương nào thì phải là người cư trú hoặc làm việc thường xuyên ở địa phương đó.

Người tự ứng cử và người được giới thiệu ứng cử chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử và không được tham gia Ban bầu cử hoặc Tổ bầu cử thuộc đơn vị mình ra ứng cử.

Điều 31

Những người sau đây không được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân:

1. Người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này;

2. Người đang bị khởi tố về hình sự;

3. Người đang phải chấp hành bản án, quyết định hình sự của Toà án;

4. Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Toà án nhưng chưa được xoá án tích;

5. Người đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính về giáo dục tại xã, phường, thị trấn, tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc đang bị quản chế hành chính.

Những người đã có tên trong danh sách ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà đến thời điểm bắt đầu bầu cử bị khởi tố về hình sự, bị bắt giữ vì phạm tội quả tang hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì Hội đồng bầu cử xoá tên người đó trong danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và thông báo cho cử tri biết.

Mục 2: HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Điều 32

Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở mỗi cấp do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm nhất là tám mươi lăm ngày trước ngày bầu cử. Thành phần Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất gồm Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện Ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận. Đại diện Hội đồng bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp được mời dự Hội nghị này.

Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở cấp tỉnh, cấp huyện thỏa thuận về cơ cấu, thành phần và số lượng người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước cùng cấp và các đơn vị hành chính cấp dưới.

Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở cấp xã thỏa thuận về cơ cấu, thành phần và số lượng người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước cùng cấp và thôn, tổ dân phố trên địa bàn.

Biên bản Hội nghị hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả Hội nghị. Biên bản Hội nghị hiệp thương ở cấp tỉnh được gửi ngay đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp. Biên bản Hội nghị hiệp thương ở cấp huyện, cấp xã được gửi ngay đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp.

Điều 33

Căn cứ vào kết quả hiệp thương lần thứ nhất quy định tại Điều 32 của Luật này, chậm nhất là tám mươi ngày trước ngày bầu cử:

1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;

2. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố ở địa phương được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình.

Điều 34

Trên cơ sở kết quả hiệp thương lần thứ nhất và điều chỉnh của Thường trực Hội đồng nhân dân, căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và thôn, tổ dân phố (đối với cấp xã) được phân bổ số lượng đại biểu tiến hành giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Việc giới thiệu được tiến hành như sau:

1. Ban lãnh đạo tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội dự kiến người của tổ chức mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của Hội nghị cử tri nơi người đó làm việc. Trên cơ sở ý kiến của Hội nghị cử tri, Ban lãnh đạo tổ chức hội nghị Ban thường vụ mở rộng để thảo luận, giới thiệu người của tổ chức mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân;

2. Ban lãnh đạo cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ quan dự kiến người của cơ quan mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của Hội nghị cử tri nơi người đó làm việc. Trên cơ sở ý kiến của Hội nghị cử tri, Ban lãnh đạo cơ quan tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức, Ban chấp hành công đoàn, đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc để thảo luận, giới thiệu người của cơ quan mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân;

3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân dự kiến người của đơn vị mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của Hội nghị cử tri nơi người đó làm việc. Trên cơ sở ý kiến của Hội nghị cử tri, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, đại diện Ban chấp hành công đoàn (nếu có), đại diện quân nhân và chỉ huy cấp dưới trực tiếp để thảo luận, giới thiệu người của đơn vị mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

4. Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố dự kiến người của thôn, của tổ dân phố ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị cử tri để thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.

Việc giới thiệu người ra ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố do Chính phủ phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn.

Điều 35

Cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải chuyển biên bản Hội nghị cử tri nơi làm việc và biên bản hội nghị lãnh đạo mở rộng của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình về việc thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức Hội nghị hiệp thương.

Ban công tác Mặt trận chuyển biên bản Hội nghị cử tri ở thôn, tổ dân phố về việc thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã đến Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Điều 36

Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở mỗi cấp do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm nhất là năm mươi lăm ngày trước ngày bầu cử. Thành phần và khách mời tham dự như Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất.

Hội nghị hiệp thương căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu và người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với người tự ứng cử, người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử và lấy ý kiến cử tri nơi làm việc (nếu có) của người tự ứng cử, người được thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Việc tổ chức lấy ý kiến được tiến hành theo quy định tại Điều 37 của Luật này.

Biên bản Hội nghị hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả Hội nghị. Biên bản Hội nghị hiệp thương ở cấp tỉnh được gửi ngay đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp. Biên bản Hội nghị hiệp thương ở cấp huyện, cấp xã được gửi ngay đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp.

Điều 37

Hội nghị cử tri ở xã, phường, thị trấn tổ chức theo đơn vị thôn, tổ dân phố do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ trì.

Hội nghị cử tri ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp do Thủ trưởng cơ quan hoặc người đứng đầu của tổ chức phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp triệu tập và chủ trì. Hội nghị cử tri ở đơn vị vũ trang nhân dân là Hội nghị quân nhân do lãnh đạo, chỉ huy đơn vị triệu tập và chủ trì.

Người được giới thiệu ứng cử, tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố có người ứng cử được mời tham dự các hội nghị này.

Tại các hội nghị này, cử tri đối chiếu với tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân để nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối với người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo quyết định của Hội nghị.

Biên bản Hội nghị cử tri lấy ý kiến về những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả Hội nghị. Biên bản Hội nghị cử tri lấy ý kiến về những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì gửi đến Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp ấy để chuẩn bị cho Hội nghị hiệp thương lần thứ ba.

Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Chính phủ hướng dẫn trình tự, thủ tục tổ chức Hội nghị cử tri nơi làm việc và nơi cư trú.

Điều 38

Trách nhiệm xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu lên đối với người được giới thiệu ứng cử, tự ứng cử được quy định như sau:

1. Đối với vụ việc ở nơi làm việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người ứng cử có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương.

Trường hợp người ứng cử là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xác minh và trả lời. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị không có cấp trên trực tiếp quản lý thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập cơ quan, tổ chức, đơn vị đó có trách nhiệm xác minh và trả lời;

2. Đối với vụ việc ở khu dân cư thì cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương;

3. Đối với người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Hội đồng bầu cử phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người đó hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương;

4. Chậm nhất là bốn mươi ngày trước ngày bầu cử, việc xác minh và trả lời về các vụ việc mà cử tri nêu lên đối với người ứng cử quy định tại Điều này phải được tiến hành xong.

Điều 39

Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở mỗi cấp do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử. Thành phần và khách mời tham dự như Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất.

Hội nghị hiệp thương căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ cấu, thành phần và số lượng người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử của cơ quan, tổ chức, đơn vị và kết quả lấy ý kiến cử tri để lựa chọn, lập danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Biên bản Hội nghị hiệp thương lần thứ ba phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến và kết quả của Hội nghị.

Mục 3: DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ỨNG CỬ

Điều 40

Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phải gửi biên bản Hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp; Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phải gửi biên bản Hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử cùng cấp.

Điều 41

Chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử công bố danh sách những người ứng cử theo từng đơn vị bầu cử.

Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải niêm yết danh sách những người ứng cử theo công bố của Hội đồng bầu cử ở các khu vực bỏ phiếu.

Điều 42

Số người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số đại biểu được bầu ở đơn vị đó ít nhất là hai người, trừ trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng theo hướng dẫn của Chính phủ.

Điều 43

1. Kể từ ngày công bố danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì công dân có quyền khiếu nại, tố cáo về người ứng cử; khiếu nại, kiến nghị về những sai sót trong việc lập danh sách những người ứng cử với Ban bầu cử ở cấp đó. Ban bầu cử phải ghi vào sổ và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo thẩm quyền.

Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử thì có quyền khiếu nại, kiến nghị với Hội đồng bầu cử. Quyết định của Hội đồng bầu cử là quyết định cuối cùng.

2. Trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử ngưng việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử và việc lập danh sách những người ứng cử. Trong trường hợp những khiếu nại, tố cáo đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận người ứng cử không đủ tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng bầu cử các cấp quyết định xoá tên người đó trong danh sách những người ứng cử trước ngày bầu cử và thông báo cho cử tri biết.

3. Không xem xét, giải quyết đối với những đơn khiếu nại, tố cáo nặc danh.

4. Hội đồng bầu cử chuyển toàn bộ hồ sơ về khiếu nại, tố cáo chưa được giải quyết và những khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết nhưng đương sự vẫn không đồng ý đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp khoá mới để giải quyết theo thẩm quyền.

Mục 4: TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG BẦU CỬ

Điều 44

Chính phủ chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử trong phạm vi cả nước. Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử tại địa phương mình.

Điều 45

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ, quyền của mình có trách nhiệm tuyên truyền về bầu cử.

Điều 46

Người có tên trong danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đã được công bố có quyền vận động bầu cử thông qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật để báo cáo với cử tri dự kiến việc thực hiện trách nhiệm của người đại biểu nếu được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân.

Việc gặp gỡ, tiếp xúc cử tri do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức.

Điều 47

Việc vận động bầu cử được tiến hành dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và phải kết thúc trước khi bắt đầu cuộc bỏ phiếu hai mươi bốn giờ.

Chương 6:

TRÌNH TỰ BẦU CỬ

Điều 48

Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ đến mười chín giờ cùng ngày. Tuỳ tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định bắt đầu cuộc bỏ phiếu sớm hơn và kết thúc muộn hơn giờ quy định, nhưng không được bắt đầu trước năm giờ và kết thúc quá hai mươi giờ cùng ngày. Khu vực bỏ phiếu nào đã có một trăm phần trăm số cử tri đi bầu thì Tổ bầu cử đó có thể kết thúc cuộc bỏ phiếu sớm hơn.

Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.

Điều 49

Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu cho mỗi cấp Hội đồng nhân dân.

Cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu thay, trừ trường hợp quy định tại Điều 50 của Luật này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.

Điều 50

Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì có thể nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu. Người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Nếu vì tàn tật không tự bỏ phiếu được thì cử tri có thể nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.

Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử cử người mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.

Điều 51

Khi cử tri viết phiếu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử.

Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác.

Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu "đã bỏ phiếu" vào thẻ cử tri.

Điều 52

Mọi người đều phải tuân theo nội quy của phòng bỏ phiếu; không được tuyên truyền vận động bầu cử tại nơi bỏ phiếu.

Điều 53

Khi hết giờ bỏ phiếu, nếu còn cử tri có mặt tại phòng bỏ phiếu mà chưa kịp bỏ phiếu thì chỉ sau khi số cử tri này bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử mới được tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu.

Điều 54

Trong ngày bầu cử, cuộc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong giấy tờ và hòm phiếu, kịp thời báo cáo cho Ban bầu cử biết, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để cuộc bỏ phiếu được tiếp tục.

Trong trường hợp đặc biệt cần hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định thì Tổ bầu cử phải kịp thời báo cáo Ban bầu cử biết để đề nghị Hội đồng bầu cử trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Chương 7:

KẾT QUẢ BẦU CỬ

Mục 1: VIỆC KIỂM PHIẾU

Điều 55

Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.

Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và phải mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.

Người ứng cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố có người ứng cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc kiểm phiếu.

Điều 56

Những phiếu sau đây là không hợp lệ:

1. Phiếu không phải là phiếu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát;

2. Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử;

3. Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu;

4. Phiếu gạch xoá hết tên những người ứng cử;

5. Phiếu ghi tên người ngoài danh sách ứng cử, phiếu có viết thêm.

Điều 57

Nếu có phiếu nào nghi là không hợp lệ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử phải đưa ra toàn Tổ giải quyết.

Tổ bầu cử không được gạch xoá hoặc sửa các tên ghi trên phiếu bầu.

Điều 58

Những khiếu nại tại chỗ về việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử tiếp nhận, giải quyết và ghi rõ cách giải quyết vào biên bản. Nếu Tổ bầu cử không giải quyết được thì phải báo cáo Ban bầu cử giải quyết.

Điều 59

1.Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ:

a) Tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu;

b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;

c) Số phiếu phát ra;

d) Số phiếu thu vào;

đ) Số phiếu hợp lệ;

e) Số phiếu không hợp lệ;

g) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;

h) Những khiếu nại đã nhận được, những khiếu nại đã giải quyết và cách giải quyết, những khiếu nại chuyển đến Ban bầu cử giải quyết.

2. Biên bản kiểm phiếu được lập thành ba bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký Tổ bầu cử và hai cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Ban bầu cử, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.

Mục 2: KẾT QUẢ BẦU CỬ Ở ĐƠN VỊ BẦU CỬ

Điều 60

1. Ban bầu cử kiểm tra các biên bản kiểm phiếu của các Tổ bầu cử và lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử của mình. Biên bản xác định kết quả bầu cử phải ghi rõ:

a) Số đại biểu Hội đồng nhân dân được ấn định cho đơn vị bầu cử;

b) Số người ứng cử;

c) Tổng số cử tri của đơn vị bầu cử;

d) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri;

đ) Số phiếu phát ra;

e) Số phiếu thu vào;

g) Số phiếu hợp lệ;

h) Số phiếu không hợp lệ;

i) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;

k) Danh sách những người trúng cử;

l) Những khiếu nại do Tổ bầu cử đã giải quyết; những khiếu nại do Ban bầu cử giải quyết; những khiếu nại chuyển đến Hội đồng bầu cử giải quyết.

2. Biên bản xác định kết quả bầu cử được lập thành bốn bản, có chữ ký của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký Ban bầu cử để gửi đến Hội đồng bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

Điều 61

Những người ứng cử được quá nửa số phiếu hợp lệ và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử. Trong trường hợp có nhiều người được số phiếu bằng nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.

Mục 3: VIỆC BẦU CỬ THÊM VÀ BẦU CỬ LẠI

Điều 62

Trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu số người trúng cử chưa đủ hai phần ba số đại biểu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản xác định kết quả bầu cử và báo cáo ngay cho Hội đồng bầu cử quyết định ngày bầu cử thêm số đại biểu còn thiếu. Việc bầu cử thêm phải được tiến hành chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bầu cử đầu tiên.

Trong cuộc bầu cử thêm, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu nhưng không trúng cử. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số đại biểu thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai.

Điều 63

ở đơn vị bầu cử nào, nếu số cử tri đi bầu chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản và báo cáo ngay cho Hội đồng bầu cử. Hội đồng bầu cử quyết định ngày bầu cử lại, chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bầu cử đầu tiên.

Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu. Nếu bầu cử lại mà số cử tri đi bầu vẫn chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách thì không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.

Điều 64

Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ cuộc bầu cử ở đơn vị bầu cử có những vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo đề nghị của Chính phủ và quyết định ngày bầu cử lại ở đơn vị bầu cử đó.

Điều 65

Danh sách cử tri của cuộc bầu cử thêm hoặc bầu cử lại căn cứ vào danh sách cử tri đã lập trong cuộc bầu cử đầu tiên và theo quy định của Luật này.

Mục 4: TỔNG KẾT BẦU CỬ

Điều 66

1. Hội đồng bầu cử kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử, giải quyết những khiếu nại và làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính của mình. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử phải ghi rõ:

a) Tổng số đại biểu ấn định cho Hội đồng nhân dân cấp đó;

b) Tổng số người ứng cử;

c) Số lượng đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu;

d) Tổng số cử tri;

đ) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri;

e) Số phiếu phát ra;

g) Số phiếu thu vào;

h) Số phiếu hợp lệ;

i) Số phiếu không hợp lệ;

k) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;

l) Danh sách những người trúng cử;

m) Những khiếu nại, tố cáo do Hội đồng bầu cử giải quyết;

n) Những việc quan trọng đã xảy ra và cách giải quyết.

2. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử được lập thành sáu bản, có chữ ký của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng bầu cử để gửi đến Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Biên bản bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 67

Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cử, chậm nhất là:

a) Năm ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn;

b) Bảy ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện miền xuôi, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

c) Mười ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện miền núi và hải đảo, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mười lăm ngày đối với các tỉnh miền núi.

Chương 8:

VIỆC BẦU CỬ BỔ SUNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Điều 68

Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ được tiến hành trong các trường hợp sau đây:

1. Đơn vị bầu cử khuyết đại biểu;

2. Đơn vị hành chính mới được sáp nhập, đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới hoặc đơn vị hành chính được thay đổi cấp có số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân chưa đủ theo quy định của pháp luật.

Việc bầu cử bổ sung chỉ được tiến hành trong trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu được ấn định và khi thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân còn ít nhất là một phần ba, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Chính phủ.

Thể thức bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 69

Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc bầu cử bổ sung và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bầu cử bổ sung và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công bố chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử.

Điều 70

Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Uỷ ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp ấy thành lập Hội đồng bầu cử bổ sung từ ba đến năm người và chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử bổ sung, thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử bổ sung một Ban bầu cử bổ sung từ ba đến năm người gồm đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Hội đồng bầu cử bổ sung bầu Chủ tịch và Thư ký.

Ban bầu cử bổ sung bầu Trưởng ban và Thư ký.

Điều 71

Chậm nhất là mười ngày trước ngày bầu cử bổ sung, Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử bổ sung từ năm đến bảy người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập thể cử tri.

Tổ bầu cử bổ sung bầu Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký.

Điều 72

Các tổ chức phụ trách bầu cử bổ sung thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức phụ trách bầu cử quy định tại Luật này.

Điều 73

Danh sách cử tri do Uỷ ban nhân dân cấp xã lập và niêm yết chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử bổ sung.

Điều 74

Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp ấy tổ chức Hội nghị hiệp thương theo trình tự, thủ tục do Chính phủ phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định để lựa chọn, giới thiệu, lập danh sách người ứng cử.

Danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị khuyết đại biểu do Hội đồng bầu cử bổ sung công bố chậm nhất là bảy ngày trước ngày bầu cử.

Điều 75

Những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử bổ sung được giải quyết theo quy định của Luật này.

Chương 9:

XỬ LÝ NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ

Điều 76

Người dùng các thủ đoạn lừa gạt, gian lận, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân của công dân; người có trách nhiệm trong công tác bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng thủ đoạn khác làm sai lệch kết quả bầu cử, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 77

Mọi người có quyền tố cáo những việc làm trái pháp luật trong bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Người cản trở hoặc trả thù người tố cáo thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 10:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 78

Luật này thay thế Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994.

Điều 79

Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc ViệtNam hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 12/2003/QH11

Hanoi, November 26, 2003

 

LAW

ON THE ELECTION OF DEPUTIES TO THE PEOPLE'S COUNCILS

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session;
This Law prescribes the election of deputies to the People's Councils.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The election of deputies to the People's Councils shall be organized on the principles of universal suffrage, equality, directness and secret ballot.

Article 2.- All citizens of the Socialist Republic of Vietnam, regardless of their ethnicity, sex, social class, belief, religion, educational levels, profession, or duration of residence, who are full 18 years old or older, shall have the right to vote, or who are full 21 years old or older, shall have the right to stand for election to the People's Councils according to law provisions.

Article 3.- The People's Council deputies must satisfy the following criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To possess good moral qualities, be exemplary in the observance of law, actively struggle against all manifestations of red-tape, authoritarianism, bumbledom, corruption and wastefulness as well as other acts of law violation, protect the State's interests as well as citizens' legitimate rights and interests;

3. To be qualified for and capable of performing the tasks of People's Council deputies, be capable of propagating and mobilizing their families and people to observe policies and law; and be proficient in socio-economic situation in order to participate in deciding on important issues in their respective localities;

4. To keep close contact with people, listen to people's opinions, and be trusted by the people;

5. To have conditions to participate in the People's Councils' activities.

Article 4.- Citizens who fully meet the conditions and criteria prescribed in Articles 2 and 3 of this Law shall be elected deputies to the People's Councils of no more than 2 levels at the same time; if they are deputies to the National Assembly, they shall be elected deputies to the People's Council of only one level.

Article 5.- The National Assembly Standing Committee shall supervise the election of deputies to the People's Councils, ensuring that the election shall be conducted in a democratic manner and in accordance with law.

The Government shall direct the People's Committees of all levels to perform the election work according to law provisions.

Article 6.- The Vietnam Fatherland Front Central Committee shall guide the local Vietnam Fatherland Front committees in organizing consultations to select and nominate People's Council candidates, and participate in supervising the election of deputies to the People's Councils.

Article 7.- The National Assembly Standing Committee shall determine and publicize the date for election of deputies to the People's Councils of all levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In special cases where the election cannot be organized strictly according to the term of the People's Councils, the National Assembly Standing Committee shall consider and make decision thereon.

Article 8.- Funding for organization of the election of deputies to the People's Councils of all levels shall be covered by the State budget.

Chapter II

NUMBER OF THE PEOPLE'S COUNCIL DEPUTIES, ELECTION UNITS AND POLLING STATIONS

Article 9.- The number of deputies to the People's Councils of each level shall be determined as follows:

1. For the commune, ward and township People's Councils:

a/ For delta communes and townships with four thousand inhabitants or less each, twenty five deputies shall be elected, for those with more than four thousand inhabitants each, one additional deputy shall be elected for an addition of two thousand inhabitants, but the total number of deputies shall not exceed thirty five.

b/ For mountainous and island communes and townships with between two thousand and under three thousand inhabitants each, twenty five deputies shall be elected, for those with more than three thousand inhabitants each, one additional deputy shall be elected for an addition of one thousand inhabitants, but the total number of deputies shall not exceed thirty five; for communes and townships with between one thousand and under two thousand inhabitants each, nineteen deputies shall be elected; and for communes and townships with less than one thousand inhabitants each, fifteen deputies shall be elected;

c/ For wards with eight thousand inhabitants or less each, twenty five deputies shall be elected, for those with more than eight thousand inhabitants each, one additional deputy shall be elected for an addition of four thousand inhabitants, but the total number of deputies shall not exceed thirty five;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ For delta rural districts and urban districts with eighty thousand inhabitants or less each, thirty deputies shall be elected, for those with more than eighty thousand inhabitants each, one additional deputy shall be elected for an addition of ten thousand inhabitants, but the total number of deputies shall not exceed forty;

b/ For mountainous and island rural districts with forty thousand inhabitants or less each, thirty deputies shall be elected; for those with more than forty thousand inhabitants, one additional deputy shall be elected for an addition of five thousand inhabitants, but the total number of deputies shall not exceed forty;

c/ For provincial towns with seventy thousand inhabitants or less each, thirty deputies shall be elected; for those with more than seventy thousand inhabitants, one additional deputy shall be elected for an addition of ten thousand inhabitants, but the total number of deputies shall not exceed forty;

d/ For provincial cities with one hundred thousand inhabitants or less each, thirty deputies shall be elected; for those with more than one hundred thousand inhabitants, one additional deputy shall be elected for an addition of ten thousand inhabitants, but the total number of deputies shall not exceed forty;

e/ For rural and urban districts as well as provincial towns and cities prescribed at Points a, b, c and d, Clause 2 of this Article, which have thirty dependent administrative units or more each, more than forty deputies shall be elected; the specific number thereof shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposals of the standing bodies of the People's Councils of the provinces and centrally-run cities;

3. For the People's Councils of the provinces and centrally-run cities:

a/ For delta provinces and centrally-run cities with one million inhabitants or less each, fifty deputies shall be elected; for those with more than one million inhabitants, one additional deputy shall be elected for an addition of fifty thousand inhabitants, but the total number of deputies shall not exceed eighty five;

b/ For mountainous provinces with five hundred thousand inhabitants or less each, fifty deputies shall be elected; for those with more than five hundred thousand inhabitants, one additional deputy shall be elected for an addition of thirty thousand inhabitants, but the total number of deputies shall not exceed eighty five;

c/ For Hanoi capital as well as provinces and other centrally-run cities with more than three million inhabitants each, no more than ninety five deputies shall be elected.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11.- The number of units for election of deputies to the People's Councils of the provinces and centrally-run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial-level), as well as the lists of units and the number of deputies to be elected by each unit shall be determined by the provincial-level People's Committees and ratified by the Government.

The number of units for election of deputies to the People's Councils of rural and urban districts as well as provincial towns and cities (hereinafter referred collectively to as the district-level), communes, wards and district townships (hereinafter referred collectively to as the commune-level), the lists of units and the number of deputies to be elected by each unit shall be determined by the People's Committees of the same levels and ratified by the immediate superior People's Committees.

Article 12.- The list of units for election of deputies to the People's Council of any level shall be sent by the People's Committee of such level to the Election Council of the same level. At least fifty days before the election day, the Election Council shall publicize the list of election units.

Article 13.- Each election unit shall be divided into many polling stations. Each polling station shall have between three hundred and four thousand voters.

For mountainous and island areas as well as regions where inhabitants live scatteredly, one polling station may be set up even though there are not enough three hundred voters.

The division of polling stations for election of deputies to the People's Councils of all levels shall be determined by the commune-level People's Committees and ratified by the immediate superior People's Committees.

The people's armed force units shall set up separate polling stations.

Hospitals, sanatoriums, maternity homes and nursing homes for the disabled with fifty voters or more may set up separate polling stations.

Education camps and medical establishments reserved for people who are serving decisions on handling administrative violations may set up separate polling stations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The standing bodies of the provincial- and district-level People's Councils shall make the proposition on the proportion, composition and number of People's Council deputies to be elected from political organizations, socio-political organizations, social organizations, economic organizations, people's armed force units and State agencies of the same levels and administrative units of lower levels, ensuring the appropriate number of female deputies to the People's Councils; for localities with many ethnic minority groups, it is necessary to ensure the appropriate number of People's Council deputies being ethnic minority people.

2. The standing bodies of the commune-level People's Councils shall make proposition on the proportion, composition and number of People's Council deputies to be elected from political organizations, socio-political organizations, social organizations, economic organizations, people's armed force units and State agencies of the same levels as well as hamlets and villages (hereinafter referred collectively to as hamlets), population groups, populations quarters and clusters (hereinafter referred collectively to as population groups) in their respective localities, ensuring the appropriate number of female deputies to the People's Councils; for localities with many ethnic minority groups, it is necessary to ensure the appropriate number of People's Council deputies being ethnic minority people.

Chapter III

ELECTION-MANAGING ORGANIZATIONS

Article 15.- Organizations managing the election of deputies to the People's Councils include:

1. The Election Councils;

2. The Election Boards;

3. The Election Teams.

Article 16.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A Council for Election of deputies to a provincial-level People's Council shall be composed of between fifteen and twenty one persons.

A Council for Election of deputies to a district-level People's Council shall be composed of between eleven and fifteen persons.

A Council for Election of deputies to a commune-level People's Council shall be composed of between nine and eleven persons.

The Election Council shall elect its chairman, vice chairman and secretary.

The lists of members of the provincial-level Election Councils must be reported to the National Assembly Standing Committee, the Government and Vietnam Fatherland Front Central Committee. The lists of members of the district-level and commune-level Election Councils must be reported to the standing bodies of the People's Councils, the People's Committees and the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the immediate superior levels.

2. The Election Councils shall have the following tasks and powers:

a/ To direct the organization of the election in their respective localities; to examine and urge the implementation of law provisions on election;

b/ To direct the performance of the work of protection of security, order and social safety in the election in their respective localities;

c/ To direct the work of election information, propagation and campaigning in their respective localities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ To settle the election work-related complaints and denunciations of the Election Boards and the Election Teams;

f/ To publicize the number of election units, lists of units and number of to be-elected deputies of each election unit in their respective localities;

g/ To receive dossiers and publicize lists of the People's Council candidates according to each election unit; to settle complaints and petitions related to such lists;

h/ To receive documents and ballots from the People's Committees of the same levels and distribute them to the Election Boards at least twenty five days before the election day;

i/ To receive and examine records on determination of the election returns sent by the Election Boards; to make records on summing up the election in their respective localities;

j/ To direct the additional elections or re-elections according to the provisions in Articles 62, 63, 64 and 65 of this Law;

k/ To publicize the election returns;

l/ To submit to the People's Councils the records on summing up the election and transfer the election-related dossiers and documents according to the provisions of this Law.

Article 17.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A Board for Election of deputies to a provincial-level People's Council shall be composed of between eleven and thirteen persons.

A Board for Election of deputies to a district-level People's Council shall be composed of between nine and eleven persons.

A Board for Election of deputies to a commune-level People's Council shall be composed of between seven and nine persons.

The Election Boards shall be composed of representatives of State agencies, political organizations and socio-political organizations. At the commune level, the Election Boards shall also be composed of representatives of the local electorates.

The Election Board shall elect its head, deputy head and secretary.

2. The Election Boards shall have the following tasks and powers:

a/ To examine and urge the implementation of law provisions on election by the Election Teams in the election units;

b/ To examine and urge the making and posting-up of lists of voters and the posting-up of lists of candidates in the Election Teams in the election units;

c/ To examine and urge the arrangement of the polling rooms and the election work in the polling rooms;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ To settle the election work-related complaints and denunciations by the Election Groups as well as election-related complaints, denunciations and petitions sent to by the Election Teams;

f/ To receive, synthesize and examine vote-counting records sent by the Election Teams; to make records on determination of the election returns in the election units;

g/ To transfer the records certifying the election returns as well as election-related dossiers and documents according to the provisions of Article 60 of this Law;

h/ To organize additional elections or re-elections under decisions of the Election Councils.

Article 18.-

1. At least thirty five days before the day for election of deputies to the People's Councils, the commune-level People's Committees shall, after consulting with the standing bodies of the People's Councils and the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the same levels, decide to set up at each polling station an Election Team composed of between five and nine persons being representatives of social organizations and local electorates.

The Election Team shall elect its head, deputy head and secretary.

In cases where there is only one polling station in the election unit, the Election Board shall concurrently perform the tasks of the Election Team.

People's armed force units shall set up at each polling station an Election Team composed of between five and nine persons, including the team head, deputy head, secretary and members being representatives of the units' commanders and armymen.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ To manage the election work in the polling stations;

b/ To arrange polling rooms and prepare ballot boxes;

c/ To receive documents and ballots from the Election Boards and distribute the ballots stamped with the Election Team's seal to voters;

d/ To regularly inform voters of the election day, polling venues and polling time within ten days before the election day;

e/ To ensure the strict observance of the polling rooms' internal regulations;

f/ To settle the election work-related complaints and denunciations in the polling stations;

g/ To count the votes and make records thereon;

h/ To transfer the vote-counting records, the ballots and other documents related to election according to the provisions of Article 59 of this Law.

Article 19.- The election-managing organizations and their members must not canvass for candidates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21.- Vietnam Fatherland Front Committees, State agencies, socio-political organizations, social organizations, economic organizations and people's armed force units shall nominate their officials and/or employees to participate in the election work at the requests of the Election Councils, the Election Boards and/or the Election Teams, and shall, within the ambit of their respective functions and tasks, create favorable conditions for the election-managing organizations to perform their tasks and exercise their powers according to the provisions of this Law.

Article 22.- The Election Councils shall terminate their tasks after they have submitted records on summing up the election as well as election-related dossiers and documents at the first session of the newly elected People's Councils.

The Election Boards and the Election Teams shall terminate their tasks after the Election Councils have publicized the election returns.

Chapter IV

LISTS OF VOTERS

Article 23.- During the listing of voters, all citizens eligible to elect deputies to the People's Councils shall have their names inscribed in the lists of voters.

Each voter can have his/her name inscribed on only one list of voters in the place of his/her residence.

During the listing of voters, those persons who change their places of residence within one district-level administrative unit shall have their names inscribed on the lists of voters for the election of deputies to the district- and provincial-level People's Councils; if they change their places of residence within one provincial-level administrative unit, their names shall be inscribed on the lists of voters for the election of deputies to the provincial-level People's Councils.

Voters being students, pupils and learners of vocational training schools, universities, colleges and intermediate vocational schools, and voters being armymen of people's armed force units shall have their names inscribed on the lists of voters for the election of deputies to the provincial- and district-level People's Councils in their places of temporary residence or places where their units are stationed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The lists of voters in the people's armed force units shall be made by the units' commands according to the polling stations; armymen having permanent residence registration in localities shall have their names inscribed in the lists of voters in their places of residence.

Article 25.-

1. Those persons, who are being deprived of the voting right under legally effective judgments or decisions of courts, serving prison terms, temporarily detained or have lost their civil act capacity, shall not have their names inscribed in the lists of voters.

2. If within twenty hours before the voting, the persons defined in Clause 1 of this Article have their voting right restored, are set free or certified by competent bodies as being no longer in the state of losing their civil act capacity, they shall have their names added to the lists of voters and be given voter cards.

3. If the persons, whose names have already been inscribed in the lists of voters, are, by the time of voting, deprived of their voting right by courts, have to serve prison terms, are temporarily detained or lose their civil act capacity, the commune-level People's Committee shall delete their names from the lists of voters and withdraw their voter cards.

Article 26.- At least thirty five days before the election day, the agencies making the lists of voters shall post up such lists at the offices of the commune-level People's Committees and at the public places of the polling stations, and at the same time widely announce the lists of voters and the posting-up thereof to people for examination.

Article 27.- When checking lists of voters, if finding any mistakes, within twenty five days after such lists are posted up, everybody may make oral or written complaints to the voters-listing agencies. The voter-listing agencies must record in books such complaints. Within five days after receiving the complaints, the voters-listing agencies must settle them and notify the complainants of the settlement results.

If the complainants disagree with such settlement, they may lodge their complaints to the district-level People's Courts. Within five days after receiving such complaints, the People's Courts must complete the settlement thereof. The People's Courts' decisions shall be the final ones.

Article 28.- From the time of posting up the lists of voters to the election day, if any voters change their places of residence, they may apply for the written certification by the commune-level People's Committees of the places of their residence so as to have their names inscribed in the lists of voters and to participate in voting at their new places of residence. When issuing such written certification, the People's Committees must immediately inscribe the phrase: "Voting in other places" beside the names of such persons in the lists of voters.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CANDIDACY AND CONSULTATION, NOMINATION OF THE PEOPLE’S COUNCIL CANDIDATES

Section 1. CANDIDACY AND DOSSIERS THEREOF

Article 29.- Nominees and independent candidates of the People's Councils must submit their candidacy dossiers at the Election Councils of localities where they stand for the election at least sixty days before the election day. Such a dossier comprises:

1. An application for candidacy;

2. A curriculum vitae certified by the commune-level People's Committee of the locality where such person resides or by the agency, organization or unit where he/she works;

3. A brief biography and three color-photos of 4 cm x 6 cm size.

After receiving and considering the dossiers of independent candidates or nominees of agencies, organizations and units, if such dossiers are valid under the provisions of this Law, the Election Councils shall transfer the brief biographies and lists of such candidates to the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the same levels.

Article 30.- Independent candidates and nominees of the People's Councils in any locality must be those who reside or work permanently in such locality.

Independent candidates and nominees shall have their names inscribed for candidacy at only one election unit and must not participate in the Election Board or the Election Team under the unit they stand for election.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Persons defined in Clause 1, Article 25 of this Law;

2. Persons who are litigated for criminal offenses;

3. Persons who are serving the courts' criminal judgments or decisions;

4. Persons who have completely served the courts' criminal judgments or decisions but have their criminal records not yet remitted;

5. Persons who are serving decisions on administrative handling through education in communes, wards or townships, at education camps, medical establishments, or who are put on administrative probation.

Those who have already had their names inscribed in the lists of People's Council candidates and are, by the time the election starts, litigated for criminal offenses, arrested in the acts of committing crimes or lose their civil act capacity, shall have their names deleted by the Election Councils from the lists of the People's Council candidates and the voters shall be notified thereof.

Section 2. CONSULTATION, NOMINATION OF PEOPLE'S COUNCIL CANDIDATES

Article 32.- The first consultative conference at each level shall be held by the standing board of Vietnam Fatherland Front Committee of the same level at least eighty five days before the election day. Participants in the first consultative conference shall include the Standing Board of Vietnam Fatherland Front Central Committee and representatives of the leaderships of the Front's member organizations. Representatives of the Election Councils as well as the standing bodies of the People's Councils, and the People's Committees of the same levels shall be invited to attend this conference.

The provincial- and district-level first consultative conference shall negotiate on the proportion, composition and number of independent candidates and nominees of political organizations, socio-political organizations, social organizations, economic organizations, people's armed force units, State agencies of the same levels, and administrative units of lower levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The consultative conferences' minutes must clearly state the composition and number of participants as well as the conferences' developments and results. The provincial-level consultative conferences' minutes shall be immediately sent to the National Assembly Standing Committee, the Government, Vietnam Fatherland Front Central Committee as well as the standing boards of the People's Councils and the Election Councils of the same level. The district- or commune-level consultative conferences' minutes shall be sent immediately to the standing bodies of the People's Councils, the People's Committees, Vietnam Fatherland Front Committees of the immediate superior levels as well as the standing bodies of the People's Councils and the Election Councils of the same levels.

Article 33.- Basing themselves on the results of the first consultative conferences prescribed in Article 32 of this Law, at least eighty days before the election day:

1. The standing bodies of the provincial- or district-level People's Councils shall adjust the proportion, composition and number of nominees of agencies, organizations and units in their respective localities as well as independent candidates of the People's Councils of the same levels;

2. The standing bodies of the commune-level People's Councils shall adjust the proportion, composition and number of nominees of agencies, organizations, units, hamlets and population groups in their respective localities as well as independent candidates of the People’s Councils of the same level.

Article 34.- On the basis of the first consultative conferences' results and the adjustment of the standing bodies of the People's Councils, basing themselves on the criteria of the People's Council deputies, agencies, organizations, units as well as hamlets and population groups (for the commune level) which are allocated a definite number of deputies, shall nominate People's Council candidates. The nomination shall be conducted as follows:

1. The leaderships of political organizations, socio-political organizations or social organizations shall project their candidates for the People's Council election, organize the gathering of comments from voters' conferences in the localities where such persons work. Basing themselves on the comments of the voters conferences, the leaderships shall organize the conferences of the expanded executive boards to discuss and nominate their candidates for the People's Council election;

2. The leaderships of State agencies, non-business units or economic organizations shall coordinate with the agencies' trade union executive boards in projecting their candidates for the People's Council election, organize the gathering of comments from voters' conferences at the places where such persons work. Basing themselves on the comments of the voters' conferences, the agencies' leaderships shall organize conferences with the participation of the leaderships of agencies, units, organizations and trade union executive boards as well as representatives of the leaderships of attached units to discuss and nominate candidates for the People's Council election;

3. The leaderships or commands of the people's armed force units shall project their candidates for the People's Council election and organize the gathering of comments from conferences of voters at the places where such persons work. Basing themselves on the comments of the voters' conferences, the units' leaderships or commands shall organize conferences with the participation of leaderships or commands of the units, representatives of trade union executive boards (if any), and representatives of armymen and commanders of immediate subordinate levels to discuss and nominate their candidates for the People's Council election.

4. Vietnam Fatherland Front's working boards at hamlets or population groups shall project hamlets' or population groups' candidates for the commune-level People's Council election and coordinate with the hamlet chiefs or population groups' heads in organizing voters' conferences to discuss and nominate candidates for the commune-level People's Council election.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 35.- Agencies, organizations or units which nominate People's Council candidates must hand over the minutes of conferences of voters at places where such candidates work and the minutes of their expanded leadership conferences to discuss and nominate their candidates to the People's Council election to the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the levels which organize the consultative conferences.

Vietnam Fatherland Front's working boards shall transfer the minutes of voters' conferences at hamlets or population groups to discuss and nominate candidates to commune-level People's Council election to the standing boards of the commune-level Vietnam Fatherland Front Committees.

Article 36.- The second consultative conference at each level shall be held by the standing board of Vietnam Fatherland Front Committee of the same level at least fifty five days before the election day. The composition of participants and invitees shall be the same as for the first consultative conference.

The consultative conferences shall base themselves on the criteria of People's Council deputies, the proportion, composition and the number of deputies as well as nominees and independent candidates to make preliminary lists of People's Council candidates, send them for gathering comments on independent candidates and nominees of agencies, organizations or units from voters in the localities where such candidates reside and gather comments on the commune-level People's Council independent candidates and nominees of hamlets or population groups from voters in the places where they work (if any). The gathering of comments shall be organized according to the provisions of Article 37 of this Law.

The consultative conferences' minutes must clearly state the composition and number of participants as well as the conferences' developments and results. The minutes of the provincial-level consultative conferences shall be sent immediately to the National Assembly Standing Committee, the Government, Vietnam Fatherland Front Central Committee as well as the standing bodies of the People's Councils and the Election Councils of the same level. The minutes of the district- or commune-level consultative conferences shall be sent immediately to the standing bodies of the People's Councils, the People's Committees, Vietnam Fatherland Front committees of immediate superior levels as well as the standing bodies of the People's Councils and the Election Councils of the same levels.

Article 37.- The commune, ward and township conferences of voters held according to hamlets and population groups shall be jointly convened and presided over by the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees and the standing bodies of the People's Councils and the People's Committees of the same level.

Conferences of voters in State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, economic organizations or non-business units shall be jointly convened and presided over by the heads of agencies or organizations in coordination with the trade union executive boards of the same levels. Conferences of voters in people's armed force units shall be the armymen's conferences which are convened and presided over by the units' leaderships or commands.

People's Council nominees and independent candidates, and representatives of agencies, organizations, units, hamlets and population groups having candidates shall be invited to attend these conferences.

At these conferences, voters shall base themselves on the criteria of People's Council deputies to give their comments and express their confidence on independent candidates or nominees by raising their hands or casting secret ballots according to the conferences' decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vietnam Fatherland Front Central Committee shall coordinate with the Government in guiding the order and procedures for organizing voters' conferences at working places and places of residence.

Article 38.- Responsibilities to verify, and reply to, matters raised by voters about nominees and/or independent candidates, are prescribed as follows:

1. For matters arising in working places, the agencies, organizations or units which directly manage the candidates shall have to verify and reply in writing to the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the levels which organize the consultative conferences.

In cases where candidates are heads of agencies, organizations or units, the immediate superior agencies, organizations or units shall have to make verification and reply. If such agencies, organizations or units do not have their immediate superior agencies, the agencies competent to decide the setting-up of such agencies, organizations or units shall have to make the verification and reply;

2. For matters arising in population quarters, the agencies, organizations or units that nominate candidates shall coordinate with the commune-level People's Committees in making the verification and written reply to the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the levels which organize consultative conferences;

3. For independent candidates of the People's Council of any level, the Election Councils shall coordinate with agencies, organizations or units directly managing such candidates or the commune-level People's Committees of the localities where such candidates reside in making the verification and written reply to the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the levels which organize the consultative conferences;

4. Within forty days before the election day, the verification of, and reply to, matters raised by voters about candidates prescribed in this Article must be completed.

Article 39.- The third consultative conference at each level shall be held by the standing board of Vietnam Fatherland Front Committee of the same level within thirty five days before the election day. The composition of participants and invitees shall be the same as for the first consultative conferences.

The consultative conferences shall base on the criteria of the People's Council deputies, the proportion, composition and number of independent candidates and nominees of agencies, organizations and units, and results of gathering of voters' comments to select and make the official lists of People's Council candidates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 3. LISTS OF CANDIDATES

Article 40.- Within thirty days before the election day, the standing boards of the provincial-level Vietnam Fatherland Front Committees must send the third consultative conferences' minutes and the official lists of People's Council candidates to the National Assembly Standing Committee, the Government, Vietnam Fatherland Front Central Committee as well as the standing bodies of the People's Councils and the Election Councils of the same level; the district- or commune-level standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees must send the third consultative conferences' minutes and the official lists of People's Council candidates to the standing bodies of the People's Councils, the People's Committees, Vietnam Fatherland Front Committees of immediate superior levels as well as the standing bodies of the People's Councils and the Election Councils of the same levels.

Article 41.- Within twenty five days before the election day, the Election Councils shall publicize the lists of candidates according to each election unit.

Within twenty days before the election day, the Election Teams must post up the lists of candidates according to the Election Councils' announcement at polling stations.

Article 42.- The number of People's Council candidates at each election unit must be larger than the number of deputies to be elected at such unit at least by two persons, except for cases of inadequacy of candidates due to force majeure reasons under the Government's guidance.

Article 43.-

1. As from the date of publicizing the lists of People's Council candidates, citizens may lodge their complaints or denunciations against candidates; or lodge complaints or file petitions about mistakes in the listing of candidates to the Election Councils of such levels. The Election Councils must inscribe such complaints, denunciations or petitions into books and settle them according to their respective competence.

In cases where complainants, denouncers or petitioners disagree with the Election Boards' settlement results, they may lodge their complaints or file their petitions to the Election Councils. The Election Councils' decisions shall be the final ones.

2. Within ten days before the election day, the Election Councils or the Election Boards shall cease the consideration and settlement of complaints, denunciations or petitions against candidates as well as the listing of candidates. In cases where such complaints or denunciations are clear with enough grounds to conclude that the candidates are unqualified to be People's Council deputies, the Election Councils of all levels shall decide to delete such candidates' names from the lists of candidates before the election day and notify voters thereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The Election Councils shall transfer all dossiers on complaints and denunciations which are left unsettled as well as on complaints and denunciations which have already been settled but the settlement thereof are disagreed with by the involved parties to the standing bodies of the newly elected People's Councils of the same levels for settlement according to their respective competence.

Section 4. ELECTION PROPAGATION AND CAMPAIGNING

Article 44.- The Government shall direct the work of election information, propagation and campaigning nationwide. The Councils for election of deputies to the People's Councils of all levels shall direct the work of election information, propagation and campaigning in their respective localities.

Article 45.- State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, people's armed force units and press agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to propagate the election.

Article 46.- Those persons with their names inscribed in the publicized lists of People's Council candidates may canvass for election through meetings or contacts with voters or through mass media according to law provisions in order to report to voters on their plans for the performance of their responsibilities if they are elected People's Council deputies.

Meetings and contacts with voters shall be held by the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees.

Article 47.- The election campaigning shall be conducted in a democratic, equitable and lawful manner, ensuring social order and safety, and must be finished twenty-four hours before the voting starts.

Chapter VI

ELECTION ORDER

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Before the voting, the Election Teams must check the ballot boxes to the witness of voters.

Article 49.- Each voter may cast his/her vote in the election of deputies to the People's Council of each level.

Voters must go to the poll themselves and must not ask others to cast the ballots on their behalf, except for cases prescribed in Article 50 of this Law; and must produce their voter's cards before casting their ballots.

Article 50.- Voters who cannot write ballots by themselves may ask others to do that for them but they must cast their ballots by themselves. Those who are asked to write the ballots must keep secret the voters' ballots. Disabled persons who cannot cast their ballots by themselves may ask others to cast the ballots into the ballot boxes.

In cases where voters are sick, old or disabled and cannot go to the polling rooms, the Election Teams shall send their staff to bring extra ballot boxes and ballots to voters' residence places so that voters can receive their ballots and cast them.

Article 51.- When voters write their votes, nobody, including the Election Teams' members, is allowed to observe them.

If errors are made, voters may ask for new ballots.

When voters have cast their ballots, the Election Teams shall have to stamp the "already cast ballots" seal on voter's cards.

Article 52.- Everybody must abide by the polling rooms' internal regulations; election propagation and campaigning must not be conducted at polling stations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 54.- During the election day, the voting must be conducted continuously. In case of unexpected events which interrupt the voting, the Election Teams must immediately seal up papers and ballot boxes, promptly report such to the Election Boards, and at the same time take necessary measures to continue the voting.

In special cases where the voting needs to be postponed or held earlier than scheduled, the Election Teams must promptly report thereon to the Election Boards in order to request the Election Councils to report such to competent agencies for consideration and decision.

Chapter VII

ELECTION RETURNS

Section 1. VOTE COUNTING

Article 55.- Vote-counting must be conducted in the polling rooms right after the voting ends.

Before opening the ballot boxes, the Election Teams must make statistics and records, seal up unused ballots and invite two voters other than candidates present there to witness the vote-counting.

Candidates as well as representatives of agencies, organizations, units, hamlets or population groups having candidates may witness the vote-counting and lodge their complaints thereabout. News reporters may witness the vote-counting.

Article 56.- The following ballots shall be considered invalid:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Ballots without the Election Teams' seal;

3. Ballots with the number of elected persons larger than the number of deputies to be elected by the election units;

4. Ballots with all candidates' names crossed out;

5. Ballots inscribed with names of those outside the lists of candidates, or ballots with additional inscriptions.

Article 57.- If there are any ballots suspected as invalid, the heads of the Election Teams must produce them to the whole teams for settlement.

The Election Teams must not cross out or amend names inscribed in ballots.

Article 58.- On-spot complaints about the vote-counting shall be received and settled by the Election Teams and the ways of settlement thereof shall be clearly inscribed in records. If the Election Teams cannot settle them, they must report such to the Election Boards for settlement.

Article 59.-

1. After completing the vote-counting, the Election Teams must make records thereon, which must clearly state:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The number of voters having cast their votes;

c/ The number of distributed votes;

d/ The number of retrieved votes;

e/ The number of valid votes;

f/ The number of invalid votes;

g/ The number of votes for each candidate;

h/ The received complaints, the settled complaints and ways of settlement thereof, and complaints already transferred to the Election Boards for settlement.

2. A vote-counting record shall be made in three copies with signatures of the head, deputy-head and secretary of the Election Team as well as two voters invited to witness the vote-counting for sending to the Election Board, the People's Committee and the standing board of Vietnam Fatherland Front Committee of commune, ward or township.

Section 2. RETURNS OF ELECTION AT ELECTION UNITS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Election Boards shall examine the vote-counting records of the Election Teams and make records certifying the election returns at their respective election units. Such a record of certification of the election returns must clearly state:

a/ The number of People's Committees deputies fixed for an election unit;

b/ The number of candidates;

c/ The total number of voters of the election unit;

d/ The number of voters having cast their votes and the percentage thereof on the total number of voters;

e/ The number of distributed votes;

f/ The number of retrieved votes;

g/ The number of valid votes;

h/ The number of invalid votes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

j/ The lists of elected persons;

k/ Complaints already settled by the Election Teams; complaints settled by the Election Boards; and complaints transferred to the Election Councils for settlement.

2. A record on certification of the election returns shall be made in four copies with signatures of the head, deputy head and secretary of the Election Board and sent to the Election Council, the standing body of the People's Council, the People's Committee and the standing board of Vietnam Fatherland Front Committee of the same level.

Article 61.- Those candidates who win more than half of valid votes and win more votes shall be elected. In cases where many candidates have the equal number of votes, the older candidates shall be elected.

Section 3. ADDITIONAL ELECTION AND RE-ELECTION

Article 62.- If in the first election, the number of elected persons is less than two-thirds of the number of deputies already fixed for the election units, the Election Boards must clearly inscribe such in the records on certification of the election returns and report thereon immediately to the Election Councils for deciding on the date for the election of additional deputies. The additional election must be organized within fifteen days after the first election.

In the additional election, voters shall only choose among those on the lists of first-election candidates who have not been elected. If the additional election still fails to bring in the adequate number of deputies, the second additional election shall not be organized.

Article 63.- In any election unit, if the number of voters having gone to the poll accounts for less than half of the number of voters inscribed in the lists, the Election Boards must clearly inscribe such in the records and report thereon immediately to the Election Councils. The Election Councils shall decide on the date for re-election, which shall be within fifteen days after the first election.

In the re-election, voters shall only choose among those on the lists of first-election candidates. If the number of voters having gone to the poll in the re-election still fails to exceed half of the number of voters inscribed in the lists, the second re-election shall not be organized.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 65.- The lists of voters of additional election or re-election shall be based on the lists already drawn up in the first election and comply with the provisions of this Law.

Section 4. SUMMING UP THE ELECTION

Article 66.-

1. The Election Councils shall examine the Election Boards' records on certification of the election returns, settle complaints and make sum-up reports on the election of deputies to the People's Councils in their respective administrative units. Such a sum-up report on the election must clearly state:

a/ The total number of deputies fixed for the People's Council of such level;

b/ The total number of candidates;

c/ The number of election units and polling stations;

d/ The total number of voters;

e/ The number of voters having cast their votes, the percentage thereof on the total number of voters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g/ The number of retrieved votes;

h/ The number of valid votes;

i/ The number of invalid votes;

j/ The number of votes for each candidate;

k/ Lists of elected persons;

l/ Complaints and denunciations settled by the Election Councils;

m/ Important things having already happened and ways of settlement thereof.

2. A sum-up report on the election shall be made in six copies with signatures of the chairman, vice-chairman and secretary of the Election Council and sent to the People's Council, the People's Committee and Vietnam Fatherland Front Committees of the same level and immediate superior level. The records of the election of provincial-level People's Council deputies shall be sent to the People's Councils, the People's Committees, Vietnam Fatherland Front Committees of the same level, the National Assembly Standing Committee, the Government, and Vietnam Fatherland Front Central Committee.

Article 67.- The Election Councils shall publicize the election returns within:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Seven days after the election date, for the election of deputies to the People's Councils of delta rural districts and urban districts as well as provincial towns and cities;

c/ Ten days after the election date, for the election of deputies to the People's Councils of mountainous and island rural districts as well as provinces and centrally-run cities; or fifteen days, for mountainous provinces.

Chapter VIII

ADDITIONAL ELECTION OF PEOPLE'S COUNCIL DEPUTIES

Article 68.-

The additional election of People's Council deputies in a term shall be organized in the following cases where:

1. Election units have insufficient deputies;

2. Administrative units are newly merged, administrative units are separated into many new administrative units, or administrative units are upgraded and have inadequate number of People's Council deputies under the provisions of law.

The additional election shall be organized only in cases where the number of People's Council deputies no longer accounts for two-thirds of the fixed total number of deputies and when the term of the People's Council remains at least one-third, except for special cases which shall comply with the Government's guidance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 69.- The National Assembly Standing Committee shall decide on the additional election and announce the date for additional election of deputies to the provincial-level People's Councils.

The standing bodies of the provincial-level People's Councils shall decide on the additional election and announce the date for additional election of deputies to the district- or commune-level People's Councils.

The date for additional election of People's Council deputies must be announced at least thirty days before the election date.

Article 70.- Within twenty days before the date for additional election of deputies to the People's Council of any level, the People's Committee, the standing body of the People's Council and standing board of Vietnam Fatherland Front Committee of such level shall set up the Additional-Election Council composed of between three and five persons, and within at least fifteen days before the additional election date, set up at each additional election unit an Additional-Election Board composed of between three and five persons being representatives of State agencies, political organizations and socio-political organizations.

The Additional-Election Council shall elect its chairman and secretary.

The Additional-Election Board shall elect its head and secretary.

Article 71.- Within at least ten days before the additional-election date, the commune-level People's Committee shall set up at each polling station an Additional-Election Team composed of between five and seven persons being representatives of social organizations and local electorates.

The Additional-Election Team shall elect its head, deputy head and secretary.

Article 72.- Organizations in charge of additional election shall perform their tasks and exercise their powers as prescribed by this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 74.- Within fifteen days before the date for additional election of deputies to the People's Council of any level, the standing board of Vietnam Fatherland Front Committee of such level shall organize consultative conference according to the order and procedures jointly prescribed by the Government and Vietnam Fatherland Front Central Committee to select and nominate candidates and draw up lists of the candidates.

Lists of People's Council candidates in the units with inadequate number of deputies shall be announced by the Additional-Election Councils within seven days before the election date.

Article 75.- The additional-election work-related complaints and denunciations shall be settled according to the provisions of this Law.

Chapter IX

HANDLING OF ACTS OF VIOLATING LEGISLATION ON ELECTION

Article 76.- Those persons who resort to deception, fraud, inducement or coercion, thus obstructing the election or candidacy of People's Council deputies by citizens; those who are persons responsible for the election work but forge papers, commit fraud in vote-counting, or employ other tricks to falsify the election returns shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively handled or examined for penal liability.

Article 77.- All people are entitled to denounce unlawful acts in the election of the People's Council deputies.

Those who obstruct or retaliate the denouncers shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively handled or examined for penal liability.

Chapter X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 78.- This Law replaces the June 21, 1994 Law on the Election of Deputies to the People's Councils (amended).

Article 79.- The National Assembly Standing Committee, the Government and Vietnam Fatherland Front Central Committee shall guide the implementation of this Law.

This Law was passed by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on November 26, 2003 at its 4th session.

 

 

THE NATIONAL ASSEMBLY
CHAIRMAN




Nguyen Van An

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


22.417

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.98.61
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!