QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
39/2005/QH11
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 6 năm 2005
|
LUẬT QUỐC PHÒNG
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 39/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về quốc phòng.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chính sách quốc phòng, nguyên
tắc, nội dung cơ bản về hoạt động quốc phòng; hoạt động của lực lượng vũ trang
nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, quyền và nghĩa vụ của công
dân về quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
công dân Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm tuân theo
quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam về quốc phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh
tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ
trang nhân dân làm nòng cốt.
2. Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc
phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần
mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường.
3. Tiềm lực quốc phòng là khả năng về nhân lực,
vật lực, tài chính có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
4. Khu vực phòng thủ là khu vực được tổ chức về
quốc phòng, an ninh theo địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nằm trong hệ thống phòng thủ
chung của cả nước để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
5. Tình trạng chiến tranh là trạng thái xã hội đặc
biệt của đất nước được tuyên bố trong thời gian từ khi nước nhà bị xâm lược cho
tới khi hành động xâm lược đó được chấm dứt trên thực tế.
6. Tổng động viên là biện pháp huy động mọi nguồn
lực của đất nước để chống chiến tranh xâm lược.
7. Động viên cục bộ là biện pháp huy động mọi
nguồn lực của một hoặc một số địa phương để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.
8. Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng là trạng
thái xã hội của đất nước khi có nguy cơ trực tiếp bị xâm lược hoặc đã xảy ra
hành động vũ trang xâm lược hoặc bạo loạn, nhưng chưa đến mức tuyên bố tình trạng
chiến tranh.
9. Thiết quân luật là biện pháp quản lý nhà nước
đặc biệt có thời hạn do quân đội thực hiện.
10. Giới nghiêm là biện pháp cấm người, phương
tiện đi lại và hoạt động vào những giờ nhất định tại những khu vực nhất định,
trừ trường hợp được phép theo quy định của người có thẩm quyền tổ chức thực hiện
lệnh giới nghiêm.
Điều 4. Chính sách quốc
phòng
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam củng
cố và tăng cường quốc phòng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thực hiện chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia bao gồm đất liền, đảo, quần đảo,
vùng biển, lòng đất và vùng trời; sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để
ngăn chặn, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu và hành động xâm lược bằng bất kỳ hình
thức nào.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thực hiện đối ngoại quốc phòng phù hợp với chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, sẵn sàng là bạn, là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập
và phát triển, chống chiến tranh dưới mọi hình thức; mở rộng hợp tác về quốc
phòng với các nước láng giềng và trên thế giới trên nguyên tắc tôn trọng độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng, cùng có lợi, vì hòa bình, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ghi nhận công lao và khen thưởng thích đáng những tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong sự nghiệp củng cố, tăng cường quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chống lại sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị nghiêm trị theo pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
quốc phòng
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
2. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc
và của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã
hội với tăng cường quốc phòng; giữa tăng cường quốc phòng với phát triển kinh tế
- xã hội.
4. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
5. Kết hợp với hoạt động an ninh và hoạt động đối
ngoại.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
công dân về quốc phòng
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và
quyền cao quý của công dân.
2. Công dân phải trung thành với Tổ quốc, làm
nghĩa vụ quân sự, được giáo dục về quốc phòng và huấn luyện quân sự; tham gia
dân quân tự vệ, phòng thủ dân sự; chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp của Nhà
nước và người có thẩm quyền khi đất nước có tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng
khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang
nhân dân hoặc được huy động làm nhiệm vụ trong tình trạng chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp về quốc phòng nếu bị thương, tổn hại về sức khỏe, thiệt hại về tính mạng
thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Trưng mua, trưng dụng
tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức vì lý do quốc phòng
Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, Nhà nước trưng mua, trưng dụng có bồi thường tài sản hợp pháp của cá
nhân, tổ chức theo thời giá thị trường.
Việc trưng mua, trưng dụng được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Nội dung xây dựng nền
quốc phòng toàn dân
1. Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch
phòng thủ đất nước; xây dựng thực lực và tiềm lực quốc phòng vững mạnh toàn diện;
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ thống chính trị vững mạnh.
2. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng
cốt, vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao; xây dựng Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
3. Thực hiện giáo dục quốc phòng trong cơ quan,
tổ chức và đối với công dân.
4. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
nền quốc phòng toàn dân; nghiên cứu hoàn thiện chiến lược và nghệ thuật quân sự
Việt Nam; phát triển công nghiệp quốc phòng, khoa học, công nghệ quân sự; huy động
tiềm lực khoa học, công nghệ của Nhà nước và nhân dân phục vụ quốc phòng, đồng
thời ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phù hợp để xây dựng đất nước.
5. Chuẩn bị kế hoạch động viên quốc phòng và các
điều kiện cần thiết bảo đảm thực hành động viên quốc phòng trong tình trạng chiến
tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
Nội dung chuẩn bị kế hoạch động viên quốc phòng
do Chính phủ quy định.
6. Xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh về mọi mặt;
tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh ở địa bàn trọng điểm, vùng dân tộc, miền
núi, biên giới, hải đảo.
7. Xây dựng và bảo đảm thực hiện các chế độ,
chính sách phù hợp với điều kiện, tính chất hoạt động của lực lượng vũ trang
nhân dân, các chính sách đối với gia đình của người phục vụ trong lực lượng vũ
trang nhân dân.
8. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện
pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước.
9. Quản lý nhà nước về quốc phòng, xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc.
Điều 9. Xây dựng khu vực
phòng thủ
1. Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải xây dựng khu vực phòng thủ trong
hệ thống phòng thủ chung của cả nước.
2. Nội dung xây dựng khu vực phòng thủ, cơ chế
hoạt động của khu vực phòng thủ do Chính phủ quy định.
Điều 10. Động viên nền kinh
tế quốc dân cho quốc phòng
1. Quốc hội quyết định chủ trương, biện pháp động
viên nền kinh tế quốc dân cho quốc phòng.
2. Chính phủ tổ chức thực hiện chuẩn bị và động
viên nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học, công nghệ, tạo nguồn dự trữ quốc
gia phục vụ quốc phòng.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập kế hoạch về nhu cầu quốc phòng
thường xuyên, nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh và thời chiến trình Chính
phủ quyết định.
Điều 11. Kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng
1. Nhà nước có kế hoạch, chương trình kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ.
2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và khu vực trọng điểm về quốc phòng
phải được Bộ Quốc phòng và cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ phối hợp thẩm định.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phải
tuân thủ yêu cầu của Nhà nước về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc
phòng.
4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập kế hoạch về khả năng và nhu cầu kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng thời bình và thời chiến
trình Chính phủ quyết định; tổ chức, xây dựng khu kinh tế - quốc phòng được
Chính phủ giao; tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng
và đơn vị quân đội được giao làm kinh tế kết hợp với quốc phòng phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ của Quân đội theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN
DÂN
Điều 12. Lực lượng vũ trang
nhân dân
1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
2. Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối
trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo
vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành
quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước.
3. Nghiêm cấm việc thành lập đơn vị vũ trang trái
pháp luật.
Điều 13. Nguyên tắc hoạt động
và sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân
1. Lực lượng vũ trang nhân dân đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống
nhất của Chính phủ.
2. Việc sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân và
áp dụng biện pháp quân sự trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về
quốc phòng được thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước.
3. Trong trường hợp có thảm họa do thiên nhiên
hoặc con người gây ra, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến
an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội thì việc điều động, sử dụng lực lượng
vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp.
4. Khi chưa có lệnh của cấp có thẩm quyền, người
chỉ huy đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được tự ý điều động, sử dụng
người, trang bị, vũ khí của đơn vị mình để tiến hành các hoạt động vũ trang
không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập sẵn sàng chiến đấu đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Quân đội nhân dân
1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực
lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng
thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội
nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hàng năm là ngày truyền thống của
Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và chế độ phục vụ của Quân
đội nhân dân do pháp luật quy định.
Điều 15. Dân quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần
chúng không thoát ly sản xuất, công tác, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến
đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân và các lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ, giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tài sản của Nhà nước,
tính mạng, tài sản của nhân dân ở địa phương, cơ sở.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và chế độ phục vụ của Dân
quân tự vệ do pháp luật về dân quân tự vệ quy định.
Điều 16. Chỉ huy Quân đội
nhân dân và Dân quân tự vệ
1. Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống
chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao
nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.
Điều 17. Công an nhân dân
trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng
1. Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, có trách
nhiệm phối hợp với Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng.
2. Việc phối hợp giữa Công an nhân dân với Quân
đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng do Chính phủ
quy định.
Điều 18. Bảo đảm hoạt động
của lực lượng vũ trang nhân dân
Nhà nước bảo đảm nhu cầu tài chính, hậu cần, vũ
khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng và các
chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của lực lượng
vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Chương 3:
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
Điều 19. Phạm vi, đối tượng
giáo dục quốc phòng
1. Giáo dục quốc phòng được thực hiện trong phạm
vi cả nước với nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp cho từng đối tượng.
2. Giáo dục quốc phòng là môn học chính khóa
trong nhà trường từ trung học phổ thông trở lên.
Kiến thức quốc phòng là một trong các tiêu chuẩn
bắt buộc đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức. Đối
tượng, tiêu chuẩn cụ thể do Chính phủ quy định.
Điều 20. Nội dung giáo dục
quốc phòng
1. Giáo dục quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc; bồi dưỡng lòng yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế lực
thù địch chống phá chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và kỹ
năng quân sự cần thiết; rèn luyện thể lực để công dân sẵn sàng làm nghĩa vụ bảo
vệ Tổ quốc.
3. Bồi dưỡng cho cán bộ, công chức và người đứng
đầu cơ quan, tổ chức những kiến thức cơ bản về đường lối quân sự và công tác quản
lý nhà nước về quốc phòng.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện giáo dục quốc phòng
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo xây dựng nội dung, chương trình giáo dục quốc phòng phù hợp với từng
đối tượng, cấp học; chỉ đạo tổ chức thực hiện giáo dục quốc phòng trong phạm vi
cả nước.
2. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung, chương trình giáo dục
quốc phòng theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ
quan, tổ chức, cá nhân và gia đình phát triển các hình thức giáo dục hướng nghiệp
và giáo dục đại chúng về quốc phòng.
4. Cơ chế, chính sách bảo đảm đối với giáo dục
quốc phòng do Chính phủ quy định.
Chương 4:
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 22. Vị trí, nhiệm vụ
công nghiệp quốc phòng
Công nghiệp quốc phòng là bộ phận của công nghiệp
quốc gia có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển, chế tạo, sản xuất, bảo dưỡng, sửa
chữa, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị chuyên dùng và
các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng.
Điều 23. Xây dựng công nghiệp
quốc phòng
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu xây dựng,
hiện đại hóa và thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp quốc phòng, đáp ứng
nhu cầu tăng cường tiềm lực quốc phòng, bảo đảm khả năng chiến đấu của lực lượng
vũ trang nhân dân.
2. Nhà nước duy trì thường xuyên và từng bước
tăng cường năng lực công nghiệp quốc phòng bằng cơ chế, chính sách đồng bộ, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước.
3. Việc thực hiện hợp tác quốc tế về công nghiệp
quốc phòng theo nhu cầu trang bị của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ
nguyên tắc độc lập, tự chủ, bình đẳng, cùng có lợi, tuyệt đối giữ bí mật quân sự
và bí mật nhà nước.
Điều 24. Cơ sở công nghiệp
quốc phòng
1. Cơ sở sản xuất công nghiệp được Nhà nước đầu
tư xây dựng năng lực sản xuất phục vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật về
động viên công nghiệp.
2. Cơ sở nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa vũ khí,
trang bị kỹ thuật quân sự do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý.
Điều 25. Trách nhiệm quản
lý công nghiệp quốc phòng
1. Chính phủ thống nhất quản lý công nghiệp quốc
phòng bao gồm quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc
phòng.
2. Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý việc sản xuất,
khai thác các sản phẩm quốc phòng; trực tiếp quản lý các cơ sở công nghiệp quốc
phòng; thực hiện đặt hàng phục vụ quốc phòng.
3. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng và các bộ, ngành có liên quan tổ chức, quản lý, chỉ đạo và bảo đảm cho
các cơ sở thuộc quyền được giao sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng thực hiện
nhiệm vụ theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng.
Việc phối hợp giữa Bộ Công nghiệp và Bộ Quốc
phòng do Chính phủ quy định.
Chương 5:
PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 26. Vị trí phòng thủ
dân sự
Phòng thủ dân sự là bộ phận trong hệ thống phòng
thủ quốc gia, gồm các biện pháp chủ động phòng, chống chiến tranh hoặc thảm họa
do thiên nhiên hoặc con người gây ra, dịch bệnh nguy hiểm; thực hiện phòng, chống,
khắc phục hậu quả thảm họa, bảo vệ nhân dân, bảo vệ hoạt động của cơ quan, tổ
chức và nền kinh tế quốc dân.
Điều 27. Các biện pháp
phòng thủ dân sự
1. Các biện pháp bảo vệ hoạt động của cơ quan, tổ
chức và nền kinh tế quốc dân bao gồm:
a) Xử lý các tình huống khi có tình trạng chiến
tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng;
b) Sơ tán, ngụy trang; bảo vệ cơ sở vật chất,
kho tàng, trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, công trình kinh tế, văn hoá
- xã hội; dự trữ lương thực, thực phẩm, nước sạch, thuốc chữa bệnh, các sản phẩm
công nghệ sinh học; bảo vệ nguồn nước, các công trình, địa hình có giá trị
phòng thủ;
c) Giữ gìn và bảo vệ môi trường.
2. Các biện pháp bảo vệ nhân dân bao gồm:
a) Hướng dẫn, huấn luyện, diễn tập cho nhân dân
và các lực lượng tại chỗ về biện pháp phòng thủ dân sự; sử dụng các phương tiện
phòng tránh cá nhân; thực hiện kế hoạch sơ tán nhân dân đến các khu vực an toàn
hoặc ít nguy hiểm;
b) Tổ chức phòng không
nhân dân, xây dựng các công trình phòng tránh; quy định về chiếu sáng, ngụy
trang, thông tin liên lạc và các biện pháp phòng vệ.
3. Tổ chức lực lượng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn;
khắc phục hậu quả chiến tranh, dịch bệnh nguy hiểm hoặc thảm họa do thiên
nhiên, con người gây ra.
4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống vũ khí huỷ diệt hàng loạt, chất độc, chất phóng xạ, chất
cháy, chất nổ.
Điều 28. Trách nhiệm tổ chức,
quản lý công tác phòng thủ dân sự
1. Phòng thủ dân sự là
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và công dân dưới sự quản lý thống nhất của
Chính phủ.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
công tác phòng thủ dân sự.
Cơ quan quân sự địa phương tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân cùng cấp trong công tác phòng thủ dân sự theo chỉ đạo của Bộ Quốc
phòng.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo thực hiện các biện
pháp phòng thủ dân sự ở địa phương; chủ động huy động lực lượng tại chỗ để xử
lý các tình huống và phối hợp với địa phương có liên quan thực hiện công tác
phòng thủ dân sự tại địa phương.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, cơ chế bảo đảm đầu tư xây
dựng, tổ chức huấn luyện phòng thủ dân sự do Chính phủ quy định.
Chương 6:
TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH,
TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC PHÒNG
Điều 29. Tuyên bố tình trạng
chiến tranh
1. Khi nước nhà bị xâm lược, Quốc hội xem xét,
quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; giao cho Hội đồng quốc phòng và an
ninh những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt.
2. Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh và
báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội.
3. Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước công bố quyết định tuyên bố tình trạng
chiến tranh.
Điều 30. Tổng động
viên, động viên cục bộ
1. Khi quyết định tuyên bố tình trạng chiến
tranh hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
2. Căn cứ vào Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
3. Lệnh tổng động viên được ban bố công khai
trên phạm vi cả nước; thực hiện toàn bộ kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động
của xã hội, nền kinh tế quốc dân chuyển sang bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu, phục
vụ chiến đấu và đáp ứng các nhu cầu quốc phòng thời chiến; Quân đội được đặt
trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và được
bổ sung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật.
4. Lệnh động viên cục bộ được ban bố công khai ở
một hoặc một số địa phương và được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để thi hành kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động của xã hội và nền
kinh tế của địa phương thuộc diện động viên được chuyển sang bảo đảm cho nhiệm
vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu và nhu cầu quốc phòng; Quân đội được đặt trong
trạng thái sẵn sàng chiến đấu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; một bộ phận
lực lượng thường trực của Quân đội được bổ sung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ
thuật.
Điều 31. Ban bố tình
trạng khẩn cấp về quốc phòng
1. Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp về quốc phòng,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
2. Căn cứ vào Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước công bố quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
trong cả nước hoặc ở từng địa phương; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội
không thể họp được, Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
Điều 32. Thiết quân
luật
1. Khi an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
ở một hoặc một số địa phương bị xâm phạm nghiêm trọng tới mức chính quyền ở đó
không còn kiểm soát được tình hình thì Chủ tịch nước ra lệnh thiết quân luật
theo đề nghị của Chính phủ.
2. Trong lệnh thiết quân luật phải xác định cụ
thể địa bàn thiết quân luật, biện pháp và hiệu lực thi hành; quy định việc thực
hiện các nghĩa vụ công dân, các quy tắc trật tự xã hội cần thiết ở địa phương
thiết quân luật và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
3. Trong thời gian thiết quân luật, việc quản lý
nhà nước tại địa bàn thiết quân luật được giao cho Quân đội thực hiện. Người chỉ
huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa bàn thiết quân luật có quyền ra lệnh
áp dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện lệnh thiết quân luật và chịu trách
nhiệm về việc áp dụng các biện pháp đó.
4. Căn cứ vào lệnh của Chủ tịch nước về thiết
quân luật, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện lệnh thiết
quân luật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo, chỉ huy các đơn vị
quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ tại địa phương thiết quân luật chấp hành
đúng quy định của pháp luật.
5. Việc xét xử tội phạm xảy ra ở địa phương
trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật do Toà án quân sự đảm nhiệm.
6. Theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước ra lệnh bãi bỏ lệnh thiết quân luật khi tình hình an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội ở địa bàn thiết quân luật đã ổn định.
Điều 33. Giới nghiêm
1. Lệnh giới nghiêm được ban bố trong trường hợp
tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại một hoặc một số địa
phương diễn biến phức tạp đe dọa gây mất ổn định nghiêm trọng.
2. Trong lệnh giới nghiêm phải xác định rõ khu vực
giới nghiêm, thời gian bắt đầu và kết thúc giới nghiêm, những quy định mà cơ
quan, tổ chức, cá nhân tại khu vực giới nghiêm phải chấp hành.
3. Lệnh giới nghiêm chỉ có hiệu lực trong thời hạn
không quá 24 giờ. Trong thời gian giới nghiêm, ngoài việc bị hạn chế đi lại, mọi
quyền hợp pháp khác của công dân được pháp luật bảo vệ.
4. Thẩm quyền ban bố lệnh giới nghiêm được quy định
như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ ban bố lệnh giới nghiêm tại
một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số xã, phường, thị trấn thuộc
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 34. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quốc phòng và an ninh trong tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp về quốc phòng
1. Quyết định động viên mọi lực lượng và khả
năng của nước nhà để bảo vệ Tổ quốc.
2. Quyết định các biện pháp quân sự và điều động
lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Quyết định các biện pháp nhằm giữ ổn định an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phục vụ quốc phòng.
4. Chỉ đạo các hoạt động tư pháp, ngoại giao thời
chiến.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt khác
khi được Quốc hội giao.
Điều 35. Quyền hạn của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng
Căn cứ vào quyết định tuyên bố tình trạng chiến
tranh hoặc quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền ra mệnh lệnh đặc
biệt để bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu tại khu vực có chiến sự. Người đứng đầu
chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có chiến sự phải chấp hành mệnh lệnh
đó.
Điều 36. Bãi bỏ lệnh tuyên
bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng; lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ
1. Khi không còn tình trạng chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp về quốc phòng, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, việc tổng động viên,
động viên cục bộ.
2. Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ lệnh đã công bố.
Chương 7:
BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG
Điều 37. Bảo đảm huy động
nguồn nhân lực phục vụ quốc phòng
1. Công dân Việt Nam là nguồn nhân lực cơ bản,
chủ yếu của quốc phòng.
2. Nhà nước có chính sách, kế hoạch xây dựng, bồi
dưỡng nguồn nhân lực về mọi mặt bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng thời bình và thời
chiến.
Điều 38. Bảo đảm nguồn lực
tài chính cho quốc phòng
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Các tổ chức kinh tế bảo đảm kinh phí thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đóng góp tài sản cho quốc phòng trên nguyên tắc
tự nguyện, không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 39. Bảo đảm tài sản phục
vụ quốc phòng
1. Tài sản phục vụ quốc phòng là tài sản của Nhà
nước do Nhà nước thống nhất quản lý và bảo đảm.
2. Tài sản phục vụ quốc phòng bao gồm:
a) Vũ khí, trang thiết bị, khí tài và vật chất
phục vụ mục đích quốc phòng;
b) Đất đai sử dụng vào mục đích quốc phòng theo
quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tài sản do các doanh nghiệp quốc phòng quản
lý;
d) Phương tiện, trang thiết bị, vật chất của nền
kinh tế quốc dân do cơ quan, tổ chức và công dân tạo ra được Nhà nước huy động,
dự trữ trong kế hoạch động viên quốc phòng;
đ) Văn bản, tài liệu giáo khoa và các công trình
nghiên cứu về quốc phòng, quân sự;
e) Phương tiện kỹ thuật được huy động, trưng
mua, trưng dụng phục vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước có kế hoạch xây dựng dự trữ quốc gia
để bảo đảm cho quốc phòng. Việc quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia bảo đảm cho quốc
phòng và các mục đích khác thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc
gia.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng, chiếm giữ
trái pháp luật tài sản phục vụ quốc phòng và dự trữ quốc gia bảo đảm cho quốc
phòng.
Điều 40. Bảo đảm thông tin
liên lạc, thông tin tuyên truyền phục vụ quốc phòng
1. Nhà nước có kế hoạch bảo đảm thông tin liên lạc,
thông tin tuyên truyền phục vụ quốc phòng.
2. Bộ Bưu chính - Viễn thông, Bộ Văn hoá - Thông
tin, các cơ quan thông tin đại chúng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch bảo đảm thông tin liên lạc, thông tin tuyên truyền phục vụ quốc
phòng trong thời bình và thời chiến.
3. Nghiêm cấm việc tuyên truyền, truyền dẫn những
thông tin, thông báo về quốc phòng ngoài nhiệm vụ được giao.
Điều 41. Bảo đảm y tế
phục vụ quốc phòng
1. Nhà nước có kế hoạch bảo đảm y tế phục vụ quốc
phòng.
2. Bộ Y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch bảo đảm y tế phục vụ quốc phòng trong thời bình và thời chiến.
Điều 42. Bảo đảm công trình
quốc phòng và khu quân sự
1. Nhà nước quy hoạch và xây dựng các công trình
quốc phòng, khu quân sự trong phạm vi cả nước.
2. Việc quản lý, sử dụng công trình quốc phòng,
khu quân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Bảo đảm giao thông
phục vụ quốc phòng
1. Nhà nước có kế hoạch bảo đảm giao thông phục
vụ quốc phòng.
2. Bộ Giao thông vận tải trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ xây
dựng kế hoạch bảo đảm giao thông phục vụ quốc phòng trong thời bình và thời chiến;
tổ chức thực hiện bảo đảm giao thông phục vụ quốc phòng theo quyết định của
Chính phủ.
Chương 8:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ QUỐC PHÒNG
Điều 44. Nội dung quản lý
nhà nước về quốc phòng; nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quốc phòng
1. Nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng bao gồm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch củng cố,
tăng cường nền quốc phòng toàn dân, kế hoạch phòng thủ đất nước, kế hoạch động
viên quốc phòng;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quốc phòng;
c) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng; thi hành lệnh, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các biện
pháp cần thiết để bảo vệ Tổ quốc;
d) Thực hiện giáo dục quốc phòng; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc phòng;
đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;
e) Hợp tác quốc tế về quốc phòng.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quốc
phòng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật về
quốc phòng.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Quốc phòng
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về quốc phòng trong phạm vi cả nước; giúp Chính phủ xây dựng dự án
luật, pháp lệnh, nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh về
quốc phòng.
2. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ xây dựng quy hoạch, kế hoạch nhà nước về quốc phòng trình
Chính phủ quyết định; xây dựng, quản lý, chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân
tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
3. Hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác quốc phòng ở bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật.
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quốc phòng
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng; ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch nhà nước
về quốc phòng trong thời bình và thời chiến theo nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện việc kết hợp chặt chẽ quốc phòng với
kinh tế, kinh tế với quốc phòng trong xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch
của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách.
4. Tham gia xây dựng khu vực phòng thủ theo chỉ
đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quốc
phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân các cấp về quốc phòng
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội
đồng nhân dân các cấp ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật
và nhiệm vụ về quốc phòng ở địa phương; quyết định thu, chi ngân sách bảo đảm
cho hoạt động quốc phòng ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp nhằm
phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng
khu vực phòng thủ, xây dựng tiềm lực quốc phòng đáp ứng yêu cầu thời bình và thời
chiến.
2. Căn cứ vào lệnh của Chủ tịch nước, quyết định
chủ trương, biện pháp chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương từ thời
bình sang thời chiến.
3. Giám sát Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các cơ
quan nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, các văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quốc
phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Uỷ ban nhân dân các cấp về quốc phòng
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ
ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng tại địa phương;
ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp về nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương.
2. Chỉ đạo và tổ chức xây dựng khu vực phòng thủ;
xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, tiềm lực quốc phòng; thực hiện công tác
giáo dục quốc phòng; tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ, đón tiếp, tạo điều kiện
giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ.
3. Tổ chức, xây dựng lực lượng và thực hiện
chính sách đối với bộ đội địa phương, lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ;
xây dựng, quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; thi hành các biện
pháp phòng thủ dân sự, chính sách hậu phương quân đội; chi viện về hậu cần, tài
chính cho lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động trên địa bàn địa phương làm nhiệm
vụ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng và các
nhiệm vụ khác do pháp luật quy định.
4. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dự toán thu,
chi ngân sách bảo đảm cho hoạt động quốc phòng ở địa phương; chỉ đạo tổ chức thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về thu, chi ngân sách bảo đảm cho hoạt động
quốc phòng ở địa phương.
5. Chấp hành và tổ chức thực hiện các lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân cấp trên về quốc phòng.
6. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về quốc
phòng; tạo điều kiện để các tổ chức đó thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc
phòng tại địa phương.
7. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách
nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quốc phòng của cấp mình, đôn đốc,
kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về quốc phòng
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện pháp luật về quốc phòng; giám sát việc thực hiện pháp
luật về quốc phòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2006.
Điều 51. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.