ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 11
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, GIÁO DỤC BẮT BUỘC, XÓA
MÙ CHỮ CHO NGƯỜI LỚN VÀ ĐẨY MẠNH PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
GIAI ĐOẠN 2024 - 2030 TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Kế hoạch số 280-KH/TU
ngày 01/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số
29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục
bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công
tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2024 -2030 tỉnh Hưng Yên
(dưới đây viết tắt là Kế hoạch) với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục củng cố và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học, trung học cơ sở, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho
người lớn; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở, tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông lựa chọn các hướng
đi phù hợp; gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy với giáo dục thường
xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; vận dụng mọi hình thức
giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục để thực hiện
phổ cập giáo dục và hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh trung học.
b) Ứng dụng công nghệ số trong
tổ chức các hoạt động giảng dạy góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc thực hiện các nội dung của Chỉ thị số
29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục
bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông.
2. Yêu cầu
a) Các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tạo cơ hội học tập
công bằng và điều kiện thuận lợi để mọi người trong xã hội được tham gia học tập,
nhất là các đối tượng chính sách, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
b) Quán triệt sâu rộng trong
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương công tác phổ cập giáo
dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; lồng ghép với các kế hoạch, đề án,
chương trình liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố, thực hiện tốt công tác
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, kết quả phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông
và xóa mù chữ cho người lớn đến năm 2030; đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội,
bình đẳng trong tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông,
hiện đại với nhiều mô hình, phương thức, trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
+ Duy trì vững chắc 100% huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) duy trì vững chắc phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ mẫu giáo vào năm 2025.
+ Duy trì vững chắc 100% huyện
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học mức độ 3.
+ Duy trì 100% huyện đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở mức độ 3.
+ Duy trì vững chắc 100% các
huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Năng lực cơ bản và trình độ của
người dân
+ 60% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị năng lực thông tin.
+ 60% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị kỹ năng sống.
+ 50% dân số từ 15 tuổi trở lên
được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật; trong đó 12% dân số có trình độ đại
học trở lên.
- Hiệu quả hoạt động của các cơ
sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
+ 70% trường đại học trên địa
bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 60% cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác
triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
+ 70% trung tâm học tập cộng đồng
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Phân luồng học sinh phổ thông
+ 100% trường trung học cơ sở
và trung học phổ thông có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của địa phương.
+ 100% trường trung học cơ sở
và trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp
đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ 25% học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ
sơ cấp, trung cấp hoặc phối hợp dạy văn hóa chương trình GDTX cấp THPT với đào
tạo trung cấp nghề; 65% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào đại học.
+ 35% học sinh tốt nghiệp trung
học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình
độ cao đẳng.
b) Đến năm 2030
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
+ Tiếp tục duy trì vững chắc
100% huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
+ Tiếp tục duy trì vững chắc
100% huyện hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo; tỉnh hoàn
thành và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo.
+ Tiếp tục duy trì vững chắc
100% huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ Tiếp tục duy trì vững chắc
100% huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3, duy trì vững
chắc tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Năng lực cơ bản và trình độ của
người dân
+ 70% người trong độ tuổi lao động
được trang bị năng lực thông tin.
+ 70% người trong độ tuổi lao động
được trang bị kỹ năng sống.
+ 60% dân số từ 15 tuổi trở lên
được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật; trong đó, 15% dân số có trình độ đại
học trở lên.
- Hiệu quả hoạt động của các cơ
sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
+ 90% trường đại học trên địa
bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 80% cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác
triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
+ 90% trung tâm học tập cộng đồng
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Phân luồng học sinh phổ thông
+ Duy trì 100% trường trung học
cơ sở, trung học phổ thông có chương trình giáo dục hướng nghiệp phù hợp gắn với
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương.
+ 100% trường trung học cơ sở
và trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp
đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ 30% học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ
trung cấp, cao đẳng hoặc phối hợp dạy văn hóa chương trình GDTX cấp THPT với
đào tạo trung cấp nghề, cao đẳng nghề; khoảng 68% học sinh tốt nghiệp trung học
phổ thông vào đại học.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục
bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
tăng cường vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp
ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị, đảng viên, nhân dân, nhất là người đứng
đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý; truyền thông qua việc xây dựng xã hội học tập,
phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, phát huy ưu thế của tuyên truyền
miệng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, mạng xã hội, Internet và phương tiện
thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở
giáo dục và các phương thức khác.
b) Bảo đảm cho mọi công dân
trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ học tập, hoàn thành phổ cập giáo dục, giáo dục
bắt buộc; chú trọng trang bị kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho người mới biết
chữ, duy trì bền vững kết quả xóa mù chữ cho người lớn; tăng cường tư vấn khởi
nghiệp, hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh sau trung học cơ sở phù hợp với
năng lực, sở trường, nguyện vọng, hoàn cảnh; tạo điều kiện cho người trong độ
tuổi lao động có thể tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với
những thay đổi của xã hội; đồng thời, phát triển hệ thống giáo dục mở để tạo cơ
hội học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, góp phần đào tạo nguồn nhân lực,
cân đối cơ cấu ngành nghề, phát triển giáo dục gắn với kinh tế - xã hội.
c) Biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các gương điển hình tiên tiến, sáng kiến có giá trị trong công tác phổ cập
giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông.
2. Tạo sự đồng
bộ, liên thông, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc,
xoá mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh sau trung học
a) Chú trọng chính sách ưu tiên
đầu tư về nhân sự, cơ sở vật chất trong phát triển giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp; tháo gỡ việc phát triển
mạng lưới trường, lớp dân lập, tư thục.
b) Duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xoá mù chữ cho người lớn ở địa bàn khó
khăn, kết quả chưa vững chắc; hỗ trợ học nghề, tạo điều kiện cho học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông lựa chọn chương trình giáo dục phù
hợp, thuận lợi trong chuyển đổi giữa các chương trình giáo dục, học thường
xuyên, học suốt đời, liên thông giữa các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp
và cấp học cao hơn.
c) Huy động sự tham gia, phối hợp
của các doanh nghiệp trên địa bàn để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động
thúc đẩy tự học, học thường xuyên, học tập trên môi trường công nghệ cho công
nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động, người lớn tuổi có điều kiện thuận
lợi để tự học tập.
3. Đổi mới
nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm
non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá
a) Tăng cường bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, phẩm chất, tư tưởng, đạo đức, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo
viên; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hưng Yên, gắn với quy hoạch nhân lực ngành Giáo dục.
b) Thực hiện việc liên kết giữa
các trường đại học sư phạm với địa phương trong xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học, bảo đảm đủ số lượng, cân đối
về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, sớm khắc phục tình trạng thừa, thiếu
giáo viên.
c) Tiếp tục thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, thu hút, bảo đảm điều kiện cần thiết để giáo viên thực
hiện tốt nhiệm vụ; khuyến khích, ưu đãi đối với giáo viên công tác tại các cơ sở
giáo dục chuyên biệt.
4. Vai trò
chủ đạo, trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt
buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
a) Hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện tốt việc phân
cấp, phân quyền; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm.
b) Tăng cường nguồn lực, bảo đảm
ngân sách để hoàn thành các mục tiêu về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc,
xoá mù chữ, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, ưu tiên phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi.
c) Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới
trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, bảo đảm điều kiện cho giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa gắn với quy hoạch hệ thống giáo dục của tỉnh,
phát triển mạng lưới trường, lớp học.
5. Đẩy mạnh
thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ cập
giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông
a) Ứng dụng khoa học, công nghệ
thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục
đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế
văn hóa trên địa bàn tỉnh:
- Cơ sở giáo dục đại học: Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng
các công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng đào tạo, chú trọng công tác kiểm
định chương trình đào tạo từ xa và cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng, khai
thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở
giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đổi
mới các phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với
khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa
học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn giúp người lao động, đặc biệt là lao động
nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng
công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên:
Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới các phương thức giảng dạy, học tập
kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội
và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục để mở rộng, nâng cao chất lượng học tập
cho mọi người dân.
- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới
phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập
trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập, chia sẻ thông
tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
b) Tổ chức các chương trình
giáo dục trên kênh sóng, trang báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của Đài
Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, trang điện tử Báo Hưng Yên, đăng tải trên nền
tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam.
c) Xây dựng kho học liệu mở phục
vụ việc tự học trên chuyên trang về truyền hình giáo dục theo các kế hoạch, đề
án đã được phê duyệt.
6. Đẩy mạnh
hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
a) Tăng cường công tác phối hợp,
liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục để tổ chức các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế
- xã hội của từng địa phương.
b) Tổ chức các lớp phổ biến kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề
ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
c) Huy động hiệu quả nguồn lực
từ các tổ chức, cá nhân cho hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng phù hợp
với điều kiện của địa phương; triển khai nhân rộng mô hình trung tâm học tập cộng
đồng hoạt động hiệu quả trong tỉnh.
7. Tăng cường
hợp tác quốc tế trong việc thực hiện xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông
a) Thúc đẩy hợp tác quốc tế
nghiên cứu, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở
và từ xa trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư về giáo dục, xóa
mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
c) Đẩy mạnh vận động, khuyến
khích đội ngũ trí thức tài năng là người con quê hương ở trong nước, nước
ngoài tham gia đóng góp cho tỉnh về hoạt động khuyến học, công tác phổ cập giáo
dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp
UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch; xây dựng các văn bản hướng dẫn
công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn, phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông.
- Chủ trì, trong việc thực hiện
Kế hoạch thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2030” và Đề án “Nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên đáp ứng yêu cầu xóa mù chữ cho người lớn.
- Đẩy mạnh việc thực hiện chuyển
đổi số trong các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Lồng
ghép giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học (STEAM), kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng số vào một số môn học và hoạt động
giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên để học
sinh, học viên có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung thành phần của Kế hoạch;
cụ thể:
+ Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông về công tác phổ cập
giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông.
+ Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
biên chế, tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông theo quy định để đảm bảo thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt
buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức phổ biến kiến thức về các lĩnh vực phát triển kinh tế,
văn hoá - xã hội, pháp luật, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường trong các
trung tâm học tập cộng đồng để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp
nhân dân.
+ Chủ trì, phối hợp với Hội
Khuyến học tỉnh đẩy mạnh phong trào xây dựng các mô hình học tập trong cộng đồng;
phát triển các tổ chức Hội và hội viên ở các cộng đồng dân cư trong công tác
phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông.
+ Phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình Hưng Yên tổ chức các chương trình giáo dục trên kênh phát
thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của Đài
và các đài truyền thanh địa phương.
- Tổ chức xét tặng, ghi nhận
những tấm gương tiêu biểu về tự học thành tài, các tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp cho công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người
lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các địa phương xây dựng biên chế, tuyển dụng giáo viên trong
các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông theo quy định.
- Phối hợp rà soát mạng lưới
trường, cơ sở giáo dục công lập đáp ứng yêu cầu giáo dục, công tác phổ cập
giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề
ở nông thôn.
- Nhân rộng các mô hình đào tạo,
đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo
ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở các địa phương trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng:
lao động nông thôn, người khuyết tật, phụ nữ, người hết tuổi lao động theo hướng
dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và của UBND tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở
tăng cường tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch,
đồng thời tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về công tác
phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông trong điều kiện phát triển nền kinh tế số, xã hội
số.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế
văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của Trung
tâm học tập cộng đồng kết hợp với Trung tâm văn hoá - thể thao xã.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hằng
năm và hướng dẫn cơ chế tài chính triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, tham mưu các cơ chế,
chính sách để tăng cường huy động và đa dạng hóa các nguồn lực xã hội thúc đẩy
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; công tác phổ cập giáo
dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát
thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các sở, ngành liên
quan, các địa phương xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn thực hiện Kế
hoạch.
- Tổng hợp nhu cầu, tham mưu,
trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế
hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát
thực hiện Kế hoạch.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, thực hiện chức năng đầu
mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri thức Việt số hoá tại địa phương.
Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu của địa phương; phát triển, tích hợp hệ
thống dữ liệu, thông tin quản lý của địa phương trong các lĩnh vực: giáo dục,
nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hoá... chia sẻ công khai trên Hệ
tri thức Việt số hóa để cộng đồng khai thác, sử dụng
9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp học xóa mù chữ,
phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các
trại giam, trại tạm giam trên địa bàn tỉnh.
10. Các sở, ban, ngành tỉnh
Tạo điều kiện thuận lợi để đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành quản lý được học
tập, nâng cao trình độ, trang bị tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân theo
chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo
dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông.
11. Đài Phát thanh và Truyền
hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên
- Tổ chức các hình thức tuyên
truyền phong phú về xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào gia đình
hiếu học, dòng họ hiếu học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học
tập.
- Xây dựng chuyên mục về công
tác giáo dục bắt buộc và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
12. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo công
tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông (gọi chung là cấp huyện); chỉ đạo thành lập
Ban Chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người
lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông (gọi chung là cấp xã).
- Ban hành Kế hoạch thực hiện
công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2024-2030 trên địa bàn phù hợp
với thực tế địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn trực thuộc, UBND cấp xã chủ động, phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức nghề nghiệp để triển khai thực hiện kế hoạch của cấp huyện.
- Chỉ đạo, cấp đúng, đủ, kịp thời
kinh phí duy trì hoạt động hằng năm của các Trung tâm học tập cộng đồng và công
tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn, phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông; chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với Trung
tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức
nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân.
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh
và Ban Chỉ đạo tỉnh cơ chế tài chính và phân bổ ngân sách cho các hoạt động của
Kế hoạch.
13. Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền thông qua hệ thống hội khuyến học các cấp. Phối hợp với các tổ
chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức vận động người dân tích cực học
tập, xây dựng xã hội học tập để nâng cao nhận thức đáp ứng công tác phổ cập
giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các trung tâm học tập cộng đồng.
14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và các sở, ngành, đoàn thể tỉnh trong việc triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, nhất là trong việc tuyên truyền, định hướng phát
triển, gắn với các chương trình, đề án khác liên quan. Phối hợp trong công tác
kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phát động các cuộc vận động,
phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài trong MTTQ các cấp và các
đoàn thể thành viên. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tham gia
giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam các cấp phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo, các địa phương thực
hiện Kế hoạch.
16. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động;
tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong
doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng
dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động
tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ
trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và
hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn tham gia học
tập.
- Có kế hoạch triển khai thực
hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn cho
công nhân, người lao động trong doanh nghiệp (ưu tiên các khu công nghiệp).
17. Đề nghị Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Chủ trì, phối hợp, lồng ghép
các hoạt động tuyên truyền về công tác phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông cho đoàn viên, thanh niên.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo xây dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động
quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
18. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép
các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ
tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những địa phương còn khó
khăn tham gia học nghề để nâng cao nhận thức và trình độ tay nghề người lao động.
19. Đề nghị Hội Nông dân, Hội
Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, các lực lượng xã hội trong công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc,
xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
- Chỉ đạo các cấp hội phối hợp
với ngành chức năng tổ chức điều tra, khảo sát trình độ văn hoá để thực hiện
công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn; xây dựng
kế hoạch học xoá mù chữ, học chuyên đề khoa học kỹ thuật, pháp luật, kỹ thuật
nông nghiệp cho nông dân tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học
tập cộng đồng và cơ sở giáo dục khác.
- Tích cực vận động người lao động
nông thôn tham gia các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn, các lớp chuyên đề
do trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng tổ chức.
V. CÔNG TÁC
SƠ KẾT, TỔNG KẾT VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sơ kết, tổng kết Kế hoạch
Cuối năm 2025 tổ chức sơ kết
việc thực hiện Kế hoạch.
Cuối năm 2030 tổ chức tổng kết
việc thực hiện Kế hoạch.
2. Chế độ báo cáo
Trước ngày 15/12 hằng năm: Các
sở, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên
quan định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, hội cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH Hưng Yên, Báo Hưng Yên;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|