ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 97/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 18 tháng 05 năm 2018
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) TỈNH KIÊN
GIANG NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Căn cứ Chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công (PAPI) tỉnh Kiên Giang năm 2017 do Trung tâm Nghiên cứu phát
triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam công bố ngày 04 tháng 4 năm 2018,
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban
hành Kế hoạch hành động nâng cao Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công của
tỉnh trong năm 2018 và những năm tiếp theo như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Khắc phục những hạn chế, tồn tại
trong việc thực hiện Chỉ số PAPI của tỉnh năm 2017. Xác định nhiệm vụ, giải
pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị và hành chính công trên 06 nội
dung chính: (i) tham gia của người dân ở cấp cơ sở; (ii) công khai, minh bạch
trong việc ra quyết định ở địa phương; (iii) trách nhiệm giải trình với người
dân; (iv) kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; (v) thủ tục hành chính công;
(vi) cung ứng dịch vụ công.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, UBND các xã, phường, thị
trấn và mỗi cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trong thực thi nhiệm vụ và phục
vụ nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC) tại các cơ quan, địa phương,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu Chỉ số PAPI năm 2018 của tỉnh
xếp hạng ở vị trí cao hơn năm 2017 và tiếp tục cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng
qua các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện kế hoạch hành động
nâng cao Chỉ số PAPI phải gắn với thực hiện có hiệu quả Kế hoạch CCHC hàng năm
và giai đoạn 2016-2020 của tỉnh. Đồng thời gắn với việc cải thiện, nâng cao Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số CCHC cấp tỉnh (PAR INDEX) và Chỉ
số hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công và dịch vụ công
(SIPAS).
- Tổ chức triển khai có hiệu quả kế
hoạch thực hiện Chỉ số PAPI của tỉnh là nhiệm vụ của tất cả cơ quan hành chính
nhà nước các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh. Trong đó trọng tâm là
các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các tiêu chí
đánh giá, xác định Chỉ số PAPI hàng năm của tỉnh.
II. KẾT QUẢ CHỈ SỐ
PAPI NĂM 2017
Theo báo cáo PAPI năm 2017, tỉnh Kiên
Giang đạt 35,71/60 điểm (tăng 2,51 điểm và 16 bậc so với năm 2016), thuộc nhóm
đạt điểm trung bình thấp, xếp thứ 45/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong 6 nội dung đánh giá đạt điểm
số như sau:
- Tham gia của người dân đạt 5,20 điểm
(tăng 0,63 điểm và 15 bậc so với năm 2016), xếp thứ 45/63 tỉnh, thành phố;
- Công khai, minh bạch đạt 5,26 điểm
(tăng 0,20 điểm và 02 bậc so với năm 2016), xếp thứ 54/63 tỉnh, thành phố;
- Trách nhiệm giải trình với người
dân đạt 4,46 điểm (tăng 0,33 điểm và 05 bậc so với năm 2016), xếp thứ 58/63 tỉnh,
thành phố;
- Kiểm soát tham nhũng trong khu vực
công đạt 6,27 điểm (tăng 0,61 điểm và 10 bậc so với năm 2016), xếp thứ 32/63 tỉnh,
thành phố;
- Thủ tục hành chính công đạt 7,07 điểm
(tăng 0,35 điểm và 24 bậc so với năm 2016), xếp thứ 38/63 tỉnh, thành phố;
- Cung ứng dịch vụ công đạt 7,47 điểm
(tăng 0,41 điểm và 17 bậc so với năm 2016), xếp thứ 09/63 tỉnh, thành phố;
Giá trị trung bình của 6 nội dung đạt
5,95 điểm, trong đó có 4 nội dung với 16 chỉ số thành phần tăng điểm; 01 nội
dung với 01 chỉ số nội dung thành phần bằng điểm; 03 nội dung với 04 chỉ số
thành phần giảm điểm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP KHẮC PHỤC VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ PAPI NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Đối với nội dung “Tham gia của
người dân ở cấp cơ sở”
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và nhân dân về Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn và các luật pháp có liên quan; các nội dung, vấn đề mà người dân có
quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc
thực hiện. Đồng thời, các cơ quan nhà nước phải triển khai thực hiện nghiêm túc
và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia thực hiện theo quy định;
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số
09/2015/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để thực
hiện việc bầu cử chức danh Trưởng ấp, Trưởng khu phố và các chức danh khác ở ấp,
khu phố bảo đảm công khai, minh bạch và dân chủ;
- Các ngành, các cấp tăng cường hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở, đặc biệt là việc
huy động đóng góp của người dân để đầu tư xây dựng mới hoặc tu sửa các công
trình công cộng, dân sinh như nhà văn hóa, làm đường giao thông nông thôn, tu sửa
trường lớp, trạm y tế, công trình vệ sinh, công trình cung cấp nước sạch, điện
... đảm bảo việc người dân được bàn bạc, quyết định và tự nguyện đóng góp; xử
lý nghiêm những trường hợp vi phạm Quy chế dân chủ ở cơ sở hay tình trạng lạm
thu ở cơ sở (nhất là trong chương trình xây dựng nông thôn mới).
2. Đối với nội dung “Công khai,
minh bạch”
- Thực hiện quy trình điều tra, rà
soát, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo trong năm đúng quy định, đảm bảo
đúng đối tượng thuộc diện hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và quy định hiện hành. Công khai, minh
bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, trụ sở ấp, tổ dân phố. Xử lý
nghiêm những trường hợp thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ
nghèo;
- Thực hiện đúng các quy định về công
khai, minh bạch thu chi ngân sách cấp xã, nhất là các công trình có sự đóng góp
của nhân dân. Việc công khai phải cụ thể, chi tiết, đầy đủ thông tin, hình thức
công khai phải phù hợp, thuận tiện để người dân có thể tiếp
cận và giám sát. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp
xã, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức và nhân dân; kịp thời
ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với
những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công;
- Các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại địa phương phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân sở tại.
Thực hiện công bố, công khai kế hoạch sử dụng đất năm 2018 đã được UBND tỉnh quyết
định phê duyệt trước ngày 15/6/2018 đối với cấp huyện, cấp xã: Đồng thời công
khai khung giá đất hiện thời trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và tại trụ sở UBND cấp xã. Kịp thời cập nhật, công khai khi
có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất. Phải công
khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất.
Công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc
qua giám sát ở khu dân cư;
- Thông qua Đài truyền thanh - Truyền
hình cấp huyện, hệ thống thông tin tuyên truyền cấp xã để công khai, minh bạch
thông tin đến người dân về danh sách hộ nghèo, thu, chi ngân sách cấp xã, kế hoạch
sử dụng đất và khung giá đền bù đối với những dự án phải thu hồi đất.
3. Đối với nội dung “Trách nhiệm
giải trình với người dân”
- Thực hiện tốt công tác dân vận
chính quyền, nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của chính quyền các
cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện tốt công tác
tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những bức xúc, vướng mắc, khiếu
nại, tố cáo của công dân;
- UBND các cấp cần chủ động tương tác
tích cực với người dân thông qua các buổi tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất để
nâng cao trách nhiệm giải trình trực tiếp với người dân. Tạo mọi điều kiện để
người dân có thể tiếp xúc thường xuyên với Trưởng ấp, Trưởng khu phố, tăng cường
công tác tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND các cấp
- Thường xuyên tập huấn để nâng cao kỹ
năng, chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tạo cơ chế thuận lợi để
Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc huy động nguồn lực từ cộng đồng và các tổ
chức xã hội;
- Thực hiện tốt Luật Tiếp công dân
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể trong việc rà soát và tìm biện
pháp tăng cường hiệu quả của những thiết chế đảm bảo trách nhiệm giải trình của
chính quyền với người dân;
- Thực hiện tốt Luật Khiếu nại, Luật Tố
cáo năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức tiếp công dân theo Luật
Tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Đối với nội dung “Kiểm soát
tham nhũng trong khu vực công”
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng
bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết
thực hiện và người dân giám sát, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng tại địa phương. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và nhân
dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có chính sách và cơ chế bảo
vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm các hành
vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng
trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống
tham nhũng của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Đảm bảo công khai, minh bạch và
công bằng trong tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức; giám sát và giảm thiểu các hành vi nhận tiền ngoài quy định
khi cung ứng dịch vụ công; ngăn chặn cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để tư lợi qua các hành vi vòi vĩnh khi làm thủ tục hành chính,
cung ứng dịch vụ công cho người dân, sử dụng công quỹ vào mục đích cá nhân, nhận
‘lót tay’ trong tuyển dụng nhân sự vào khu vực công;
- Phát huy vai trò của nhân dân, các
tổ chức xã hội và cơ quan thông tấn, báo chí trong việc tố
giác các hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh của cán bộ, công chức, viên chức để góp
phần giảm thiểu tham nhũng, hối lộ;
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tham
nhũng trong cung ứng dịch vụ y tế công và giáo dục công (tình trạng vòi vĩnh,
lót tay trong các bệnh viện; tình trạng lạm thu trong các trường học công lập
hay phụ huynh phải “bồi dưỡng” giáo viên để học sinh được
quan tâm hơn).
- Tất cả các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả. Công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên cổng, trang thông tin điện tử. Thường
xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao chất lượng
hoạt động;
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức trên địa bàn tỉnh để minh bạch và nâng cao chất lượng công
tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng; đảm bảo tuyển dụng được những người có
năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Đối với nội dung “Thủ tục hành
chính công”
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện
nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà,
không cần thiết. Kịp thời cập nhật, công bố, công khai đầy đủ các quy định về
thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên cổng, trang
thông tin điện tử;
- Công khai, minh bạch phí, lệ phí dịch
vụ; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đúng hẹn; khi có thay đổi về thời
hạn trả kết quả phải thông báo cho người làm thủ tục, việc thông báo phải được
thực hiện trước khi hết thời hạn cũ;
- Chính quyền các địa phương cần chú
trọng nâng cao năng lực và kỹ năng ứng xử, thái độ phục vụ cho đội ngũ công chức
cấp xã trong cung ứng dịch vụ công cho người dân;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả, nhất là trách nhiệm của công chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết
quả thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức;
- Tổ chức khảo sát đánh giá mức độ
hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ hành chính công ở cấp xã
và cấp huyện để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người
dân;
- Xác định việc ứng dụng công nghệ
thông tin là nhiệm vụ cốt lõi trong cải cách thủ tục hành chính; tăng số lượng
các thủ tục hành chính công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4, đồng
thời tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân sử dụng.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng
ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp theo Quyết định số 09/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Đối với nội dung “Cung ứng dịch
vụ công”
- Nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp
dịch vụ y tế công lập:
+ Tăng cường tuyên truyền chính sách
bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Thực hiện
có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
+ Từng bước nâng cao chất lượng hoạt
động của các Trạm y tế tuyến xã, Bệnh viện tuyến huyện để nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều
được chăm sóc sức khỏe ban đầu với chi phí thấp, hiệu quả, góp phần thực hiện
công bằng xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết
bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao
trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
cán bộ y tế.
- Cải thiện chất lượng giáo dục, nhất
là giáo dục tiểu học công lập:
+ Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Tăng cường đầu tư xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học; hoàn thành đề án kiên cố hóa trường
lớp học đã được phê duyệt;
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức;
+ Thường xuyên liên hệ, trao đổi với phụ huynh học sinh về kết quả học tập của học sinh.
- Tiếp tục cải thiện kết cấu hạ tầng
căn bản:
+ Đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh;
tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ lưới điện quốc gia;
+ Phát huy tinh thần nhà nước và nhân
dân cùng làm để bê tông hóa các tuyến đường ở nông thôn còn lại phục vụ nhu cầu
đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân;
+ Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước
sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn;
+ Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử
lý rác thải, nước thải.
- Giữ vững an ninh, trật tự trên địa
bàn khu dân cư:
+ Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm; không
để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen, cảnh giác và xử lý kịp thời và
các loại tội phạm mới;
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành,
đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững
mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
(Nhiệm
vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch này, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động triển khai thực hiện
tại đơn vị, địa phương mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm xã, phường, thị
trấn báo cáo kết quả thực hiện (lồng ghép trong báo cáo cải cách hành chính định
kỳ) về UBND các huyện, thị xã, thành phố (qua Phòng Nội vụ); các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Nội
vụ chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng
hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này đối với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về Chỉ số PAPI;
tổ chức sơ kết, tổng kết phân tích, đánh giá những mặt làm được, những mặt còn
hạn chế để có giải pháp khắc phục, giúp nâng cao Chỉ số
PAPI của tỉnh trong thời gian tới, đồng thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo kịp
thời.
3. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ bố trí nguồn kinh phí hợp lý để triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, đôn đốc, định hướng Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Kiên Giang và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả
triển khai thực hiện để Nhân dân biết, giám sát.
5. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế
dân chủ trong hoạt động của cơ quan, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản trị và hành chính công, những quy định của pháp luật liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ công... trong cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân.
6. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính
quyền cơ sở đối với người dân.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn tập trung thực hiện tốt Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- UB. MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Kiên Giang, Đài PTTH Kiên Giang;
- Sở Nội vụ (3b);
- LĐVP, P. NCPC;
- Lưu: VT, vtttrinh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 97/KH-UBND ngày 18 tháng
5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Nhiệm
vụ trọng tâm
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tham gia của người dân ở
cấp cơ sở
|
1.1
|
Tăng cường thông tin, tuyên truyền
về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; về các nội dung, vấn đề
mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm
tra, giám sát việc thực hiện
|
Sở Nội
vụ, UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Các
sở ngành liên quan, các cơ quan thông tấn báo chí
|
Định
kỳ hằng quý
|
1.2
|
Tuyên truyền, vận động người dân
tham gia bầu cử trực tiếp Trưởng ấp, Khu phố và các chức danh khác ở cơ sở.
|
Sở Nội
vụ, UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Nội
vụ, các cơ quan có liên quan
|
Trước
và trong quá trình bầu cử
|
1.3
|
Công khai các khoản đóng góp tự nguyện
tại địa phương
|
UBND
cấp xã
|
MTTQ
và các đoàn thể có liên quan
|
Thường
xuyên
|
1.4
|
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện ở cấp cơ sở
|
Sở Nội
vụ, UBND cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Thường
xuyên
|
2
|
Công khai, minh bạch
|
2.1
|
Công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định
hiện hành
|
UBND
cấp xã
|
MTTQ
và các đoàn thể có liên quan
|
Thường
xuyên
|
2.2
|
Công khai, minh bạch thu chi ngân
sách cấp xã
|
UBND
cấp xã
|
MTTQ
và các đoàn thể có liên quan
|
Định
kỳ hằng quý
|
2.3
|
Công khai kế hoạch sử dụng đất chi
tiết năm 2018 tại trụ sở UBND cấp xã
|
UBND
cấp huyện, UBND cấp xã
|
MTTQ
và các đoàn thể có liên quan
|
Quý
II năm 2018
|
2.4
|
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
2.5
|
Công khai Bảng giá đất khi được
UBND tỉnh ban hành
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
2.6
|
Tập huấn cho công chức cấp huyện, cấp
xã trong lĩnh vực đất đai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
Tháng
6 năm 2018
|
3
|
Trách nhiệm giải trình với nhân
dân
|
3.1
|
Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, giải quyết có hiệu quả những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Công
chức liên quan
|
Thường
xuyên
|
3.2
|
Thực hiện nghiêm Nghị định số
90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của
cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Cơ
quan thông tin đại chúng, MTTQ và các đoàn thể
|
Theo
quy định tại Nghị định số 90/2013/NĐ-CP
|
3.3
|
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân các xã, phường, thị trấn.
|
MTTQ
các cấp; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III năm 2018
|
4
|
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực
công
|
4.1
|
Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều
hình thức.
|
Sở
Tư pháp; Thanh tra tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Thường
xuyên
|
4.2
|
Đưa tất cả các TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, đơn vị vào thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
|
Các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
MTTQ
và các đoàn thể có liên quan; cơ quan thông tin đại chúng
|
Thường
Xuyên
|
4.3
|
Kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức
và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan, đơn vị
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Quý
II, III năm 2018
|
4.4
|
Kiểm tra hiện tượng vòi vĩnh trong
các bệnh viện trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y
tế, Sở Nội vụ
|
MTTQ
và các đoàn thể có liên quan; cơ quan thông tin đại chúng
|
Thường
xuyên
|
4.5
|
Kiểm tra chấn chỉnh tình trạng tạm
thu trong các đơn vị trường học công lập trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính
|
MTTQ
và các đoàn thể có liên quan; cơ quan thông tin đại chúng
|
Quý
II, III năm 2018
|
4.6
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
thi tuyển, thi nâng ngạch công chức trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội
vụ; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý
II, III năm 2018
|
5
|
Thủ tục hành chính
|
5.1
|
Rà soát các quy định, TTHC thuộc phạm
vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm
thời gian và chi phí tuân thủ TTHC
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
MTTQ
và các đoàn thể có liên quan; cơ quan thông tin đại chúng
|
Thường
xuyên
|
5.2
|
Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ
các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên cổng, Trang
thông tin điện tử.
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
|
Thường
Xuyên
|
5.3
|
Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC
cho người dân, tổ chức. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, trang bị kỹ
năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao năng lực giải quyết
các nhiệm vụ được giao
|
Các
sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ
|
Quý
IV năm 2018
|
5.4
|
Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của
người dân đối với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp.
|
Sở Nội
vụ; Sở GD và ĐT; Sở Y tế
|
Bưu
điện tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý
III năm 2018
|
5.5
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ
công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 4
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
6
|
Cung ứng dịch vụ công
|
6.1
|
Tăng cường tuyên truyền chính sách bảo
hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Sở Y
tế; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
6.2
|
Nâng cao chất lượng các bệnh viện công
lập tuyến huyện. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh
viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh
thần trách nhiệm và đạo đức công vụ của đội ngũ y, bác sĩ
|
Sở Y
tế
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
6.3
|
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây
dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức
|
UBND
cấp huyện; Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp xã
|
Thường
xuyên
|
6.4
|
Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước
sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn. Đầu tư mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch. Cung cấp
nước đạt chất lượng, đủ lưu lượng phục vụ nhân dân
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công ty TNHH 1 thành viên cấp thoát nước
Kiên Giang; Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
6.5
|
Tham mưu các giải pháp nhằm đảm bảo
cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của
người dân trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Công Thương, Điện lực tỉnh
|
UBND
cấp huyện, cấp xã
|
Thường
xuyên
|
6.6
|
Từng bước thực hiện bê tông hóa các
tuyến đường còn lại ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh
doanh của nhân dân
|
Sở
GTVT; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Văn
phòng Điều phối nông thôn mới các cấp
|
Thường
xuyên
|
6.7
|
Thực hiện tốt các chương trình, mục
tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm; quan tâm xây dựng, củng cố các tổ chức
nòng cốt làm công tác đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở; phát huy hiệu quả các
mô hình bảo vệ an ninh trật tự ở khu dân cư..., không để phát sinh diễn biến
phức tạp hoặc tạo thành điểm nóng về an ninh trật tự tại địa phương
|
Công
an tỉnh; Công an cấp huyện; công an xã, phường, thị trấn
|
MTTQ
và các đoàn thể có liên quan; cơ quan thông tin đại chúng
|
Thường
xuyên
|