ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH VÀ
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của
Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc
làm và biên chế công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 62/2020/NĐ-CP);
Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là
Nghị định số 106/2020/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ, các Bộ
chuyên ngành về vị trí việc làm và các Quyết định của UBND Thành phố quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập;
UBND Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai xây dựng
Đề án vị trí việc làm theo các Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và Nghị định số
106/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xây dựng vị trí việc làm là cơ sở để cơ quan,
đơn vị rà soát lại cơ cấu tổ chức, cách thức bố trí, phân công nhiệm vụ cho các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc; xác định vị trí việc làm trong tổ chức gắn với
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
b) Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị phù hợp, đảm bảo cơ cấu ngạch,
chức danh nghề nghiệp hợp lý, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
c) Căn cứ Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, cơ
quan, đơn vị thực hiện tuyển dụng, quản lý, đào tạo, kiểm tra, đánh giá, quy hoạch,
nâng ngạch, thăng hạng, đào tạo, bồi dưỡng... đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và tiến tới cải cách tiền lương hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về
vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc
và tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Xác định vị trí việc làm phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức. Khi xây dựng vị trí
việc làm phải xác định được đặc điểm, đặc thù, tính phức tạp và tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết để thực hiện
công việc, đảm bảo có tính chất phân hóa trong danh mục vị trí việc làm của cơ
quan, đơn vị.
Xác định một người làm việc phải được giao đủ khối
lượng công việc để thực hiện theo thời gian lao động quy định. Những vị trí việc
làm không có đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một
người làm việc thì phải bố trí kiêm nhiệm, căn cứ để xác định yêu cầu vị trí việc
làm là nhiệm vụ chính được giao.
c) Cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức được xác định căn cứ vào danh mục vị trí việc làm, mức độ phức
tạp của công việc và số lượng biên chế công chức hoặc viên chức cần bố trí theo
từng vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành hoặc
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm.
d) Thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp với sử dụng và quản lý số lượng người làm việc. Vị trí việc
làm gắn với biên chế công chức, số lượng người làm việc đảm bảo phù hợp với số
biên chế hiện được giao và gắn với tinh giản biên chế theo giai đoạn.
đ) Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai,
minh bạch, dân chủ, phù hợp với thực tiễn và nâng cao chất lượng đội ngũ viên
chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công
lập.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Về nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai nghiên cứu, quán triệt các nội dung
của Nghị định số 62/2020/NĐ-CP , Nghị định số 106/2020/NĐ-CP và các văn bản liên
quan đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý.
b) Thủ trưởng các Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND Thành phố tổ chức triển khai nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị
định số 106/2020/NĐ-CP và các văn bản liên quan đến toàn thể đội ngũ viên chức,
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức hành chính
a) Thực hiện rà soát, xác định danh mục vị trí việc
làm và xây dựng cơ cấu ngạch của các sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã cho
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy sau khi được kiện toàn
theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP1, Nghị định số
108/2020/NĐ-CP2 và mức độ phức tạp, tính chất, đặc
điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Xây dựng Đề án vị trí việc làm của các đơn vị
theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và hệ thống các biểu mẫu theo
Thông tư số 12/2022/TT- BNV3, Thông tư số
13/2022/TT-BNV4 và Thông tư hướng dẫn của các Bộ
chuyên ngành. Tập trung xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực của từng
vị trí việc làm, trên cơ sở đó làm căn cứ để xây dựng phương án sắp xếp đội ngũ
cán bộ, công chức cho phù hợp.
c) Gửi Sở Nội vụ thẩm định, phê duyệt đề án vị trí
việc làm theo thẩm quyền; báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp
a) Thực hiện rà soát, xác định danh mục vị trí việc
làm và xây dựng cơ cấu chức danh nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập cho
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy sau khi được kiện toàn
theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP5 và mức độ phức
tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy
trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Xây dựng Đề án vị trí việc làm của các đơn vị
theo quy định tại Nghị định số 106/2022/NĐ-CP , hệ thống các biểu mẫu theo Thông
tư số 12/2022/TT-BNV và Thông tư hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành. Tập trung
xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm, trên
cơ sở đó làm căn cứ để xây dựng phương án sắp xếp đội ngũ viên chức, người lao
động cho phù hợp.
c) Gửi Sở Nội vụ thẩm định, phê duyệt đề án vị trí
việc làm theo thẩm quyền hoặc Sở Nội vụ có ý kiến bằng Văn bản đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên; báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất
các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai tại
cơ sở.
III. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị
xã, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND Thành phố xây dựng Đề án vị trí việc làm, gửi
Sở Nội vụ thẩm định, phê duyệt hoặc Sở Nội vụ có ý kiến về đề án vị trí việc
làm trước khi các cơ quan, đơn vị ban hành Quyết định theo thẩm quyền.
2. Trong thời hạn theo quy định của pháp luật kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nội vụ có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định và ban
hành:
- Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm đối với
cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên (theo ủy quyền của UBND Thành phố).
- Văn bản cho ý kiến đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên để đơn vị ban hành Quyết định phê duyệt theo thẩm
quyền.
3. Sau khi có Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc
làm, các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát biên chế, số lượng người làm việc đảm
bảo tỷ lệ tinh giản theo giai đoạn 2023-2026; thực hiện việc tuyển dụng, bố
trí, sử dụng, quy hoạch, nâng ngạch, thăng hạng, đào tạo, bồi dưỡng... đội ngũ
công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan, đơn vị theo đề án vị trí việc
làm đã được phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị
xã, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND Thành phố
a) Nghiên cứu nội dung Kế hoạch, tổ chức triển khai
tuyên truyền, quán triệt (Hội nghị hoặc bằng Văn bản). Căn cứ các nội dung tại
Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ
và chất lượng.
b) Khi Thông tư của các Bộ chuyên ngành có liên
quan ban hành, các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ
máy và phạm vi, tính chất nhiệm vụ được giao, rà soát, xây dựng đề án vị trí việc
làm của cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Từ thời điểm Thông tư của các Bộ chuyên ngành có
liên quan bắt đầu có hiệu lực, chậm nhất trong 30 ngày làm việc, cơ
quan, đơn vị trình Đề án vị trí việc làm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt.
c) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện không đúng quy định tại Nghị định số
62/2020/NĐ-CP và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP thì bị xem xét đánh giá, xếp loại ở
mức hoàn thành nhiệm vụ hằng năm và xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng và
của pháp luật.
2. Sở Nội vụ
a) Ban hành Văn bản hướng dẫn các Sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND Thành phố
triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm.
b) Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các
quận, huyện, thị xã, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND Thành phố thực hiện
việc hoàn thiện Đề án vị trí việc làm theo quy định hiện hành, đảm bảo phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và mức độ phức tạp, tính chất, đặc
điểm, quy mô hoạt động của cơ quan, đơn vị.
c) Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện
của các đơn vị; kiến nghị, đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
d) Tổ chức thẩm định Đề án vị trí việc làm của các
cơ quan, đơn vị, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc có Văn bản cho ý kiến về Đề án
vị trí việc làm để cơ quan, đơn vị ban hành Quyết định phê duyệt.
đ) Tham mưu UBND Thành phố đánh giá xếp loại người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao về hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ)
Nghiên cứu đưa kết quả thực hiện Kế hoạch hoàn thiện
Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính và Đề án vị trí việc
làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập của các cơ quan, đơn vị thành một trong
các tiêu chí để bình xét khen thưởng hằng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Nội vụ để
tổng hợp và báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc TP;
- VP UBNDTP: CVP, các PCVP; NC, TH;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
2 Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
3 Thông tư số
12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công
chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong
cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn
dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.
4 Thông tư số
13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch
công chức.
5 Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập