ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 30 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI
ĐOẠN 2019 - 2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg
ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực
đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022" (sau đây gọi tắt là Đề
án), Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp và các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày
18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cao năng lực, trình độ, kỹ
năng và nghiệp vụ hòa giải của các hòa giải viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn 2019 - 2022 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Các nội dung hoạt động phải bảo đảm
tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; xác định nhiệm vụ cụ thể, thời gian tiến
hành và trách nhiệm, sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Phát huy vai trò nòng cốt của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên trong công tác
hòa giải ở cơ sở; gắn công tác hòa giải với thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” do Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam phát động;
- Kịp thời giải quyết những khó khăn,
vướng mắc nảy sinh từ thực tiễn để bảo đảm tiến độ theo nội dung, yêu cầu hoạt
động Kế hoạch đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề
án
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh (Sở Tư
pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện).
- Thời gian thực hiện: Tháng 7/2019.
2. Tổ chức quán triệt, triển khai
Đề án và các văn bản tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh
Tổ chức quán triệt, triển khai Đề án
và các văn bản tổ chức thực hiện tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và các tầng lớp nhân dân nhất là đội ngũ tham mưu thực hiện quản lý Nhà nước về
hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức phù hợp,
như: Lồng ghép qua các hội nghị, hội thảo có liên quan; ban hành văn bản hướng
dẫn triển khai; đăng tải trên bản tin của ngành, lĩnh vực và trang thông tin điện
tử của địa phương, phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở...
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND
các huyện, thành phố; Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh (Cổng Thông tin điện tử tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019
3. Xây dựng, tập huấn đội ngũ tập
huấn viên cấp tỉnh và cấp huyện
a) Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp
tỉnh và cấp huyện
Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh
(từ 03 - 05 người), cấp huyện (từ 04 - 08 người/huyện, thành phố) từ nguồn cán
bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội tham
gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật và các cá nhân khác có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp truyền đạt, hướng
dẫn, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở;
- Cơ quan chủ trì:
+ Cấp tỉnh: Sở Tư pháp.
+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp, Hội Luật gia, Đoàn luật sư tỉnh và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019.
b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ tập huấn viên
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn luật sư tỉnh và
các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh.
-Thời gian thực hiện: Hằng năm (từ
năm 2019 - 2022).
4. Kiện toàn, nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên
a) Rà soát, kiện toàn, bổ sung, thay
thế hòa giải viên bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn
đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp, các tổ chức đoàn thể tại địa phương và các cơ quan có liên quan
trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm (từ
năm 2019 - 2022).
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
Tổ chức các lớp chuyên đề, lồng ghép
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ
sở; đăng tải Bộ Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban
hành trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, sở, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Văn
phòng UBND tỉnh (Cổng Thông tin điện tử tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân
cùng cấp và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm (từ năm
2019 - 2022).
5. Thực hiện hoạt động chỉ đạo điểm
của Trung ương tại địa phương
Lựa chọn 02 - 03 đơn vị cấp xã làm điểm
chỉ đạo thực hiện Đề án theo Quyết định số 1331/QĐ-BTP ngày 12/6/2019 của Bộ Tư
pháp ban hành Kế hoạch thực hiện trong năm 2019, Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày
18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022" (Dự kiến chọn 01 phường ở
Thành phố Tam Điệp, 01 xã ở huyện Kim Sơn, 01 xã ở huyện Nho Quan).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và UBND
các huyện, thành phố: Tam Điệp, Kim Sơn, Nho Quan.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
các xã, phường được lựa chọn làm điểm; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ
chức đoàn thể; các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
a) Cập nhật, đăng tải Bộ Tài liệu bồi
dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở và các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm
khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang/Cổng thông tin điện tử của tỉnh, sở, ban,
ngành, đoàn thể và địa phương, các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống
thông tin cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Báo Ninh Bình,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh (Cổng Thông tin điện tử
tỉnh), các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và
các năm tiếp theo.
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều,
hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể của tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 -
2022 và các năm tiếp theo.
7. Tổ chức các hoạt động chia sẻ
kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở
Tăng cường tổ chức các Hội nghị, tọa
đàm, đối thoại nhằm chia sẻ những kinh nghiệm và đề xuất cơ quan có thẩm quyền
tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở
cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể của tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm (từ
năm 2019).
8. Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ
trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở
Huy động các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ
sở; khuyến khích Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh, tổ chức hành nghề Luật sư hỗ
trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải,
hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức
mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp trên địa bàn tỉnh; Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm (từ
năm 2019 - 2022 và các năm tiếp theo).
9. Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện
Đề án
Tổ chức kiểm tra, tổng kết việc thực
hiện Đề án; biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển
hình xuất sắc, các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác hòa giải
ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp, các tổ chức đoàn thể và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra: Hàng năm.
+ Tổng kết: Năm 2022.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách
của Luật Ngân sách Nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu
có); lồng ghép kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch khác có liên quan
đang triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và nhiệm vụ của của cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/5), hằng năm (trước ngày 20/11) báo cáo kết quả
thực hiện (lồng ghép trong báo cáo công tác Tư pháp) về UBND tỉnh (qua Sở Tư
pháp).
Giao UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế
hoạch này.
2. Sở Tài
chính: Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên
và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân
dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; tăng cường truyền thông về
vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải; vận động, thuyết phục thành viên, hội
viên và nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua
hòa giải ở cơ sở.
4. Sở Tư
pháp đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Vụ PBGDPL, Bộ Tư pháp;
(Báo cáo)
- Lãnh đạo UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6, VP7, TTTHCB.
………BT.10
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|