ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
899/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 12 tháng 6 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở
CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019 - 2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg
ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn như sau;
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm
pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc
phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi
phí của xã hội và của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Trong quá trình thực hiện cần lấy
hòa giải viên ở cơ sở làm trung tâm; kế thừa và phát huy kết quả đã đạt được,
khắc phục những hạn chế, bất cập, tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ
năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên bằng các giải pháp cụ thể, thiết thực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tiết kiệm,
hiệu quả, không trùng lặp, chồng
chéo với nhiệm vụ thường xuyên đã và đang được các cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện.
- Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, vai trò quản lý của Nhà nước và sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; huy động các nguồn lực xã hội vào quá trình triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Xây dựng tiến độ, cách thức thực hiện
khoa học, có trọng tâm; thực hiện tốt việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
và chế độ báo cáo thống kê trong quá trình thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn 1 (từ năm 2019 đến hết năm 2020)
- Đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi
dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở, các ấn phẩm về hòa giải ở cơ sở
do Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp phát hành trên Cổng thông tin điện tử Quảng Bình, Trang Thông tin điện tử Sở Tư pháp nhằm
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực cho đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Ít nhất 95% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành
phần cơ cấu hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Từ 60% - 75% hòa giải viên ở cơ sở
được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình
khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các xã, phường, thị trấn được chọn
làm điểm, tỷ lệ này là 100%.
- Kết thúc năm 2020, 100% đội ngũ tập
huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp lài liệu để hướng
dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
2. Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến hết
năm 2022)
- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được
bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ
hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa
giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- Ít nhất 90% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi
dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng
lực, nghiệp vụ hòa giải.
- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở
được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình
khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- Hoàn thành việc thực hiện các hoạt
động chỉ đạo điểm, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên
cấp tỉnh, cấp huyện và tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
1.1. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
- Đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh (từ
03 - 05 người), cấp huyện( từ 04 - 08 người/01 đơn vị cấp huyện) từ nguồn cán bộ,
công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư
pháp; Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội tham
gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và các cá nhân
khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ trì
xây dựng đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh; UBND cấp huyện xây dựng đội ngũ báo cáo
viên cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019
1.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp
huyện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn luật sư tỉnh, UBND cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Năm 2019-2022
2. Thực hiện chỉ đạo điểm
- Lựa chọn, thực hiện chỉ đạo điểm tại
8 đơn vị cấp xã thuộc 8 đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên tập trung lựa
chọn các xã chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở cơ sở khi đánh giá xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Các hoạt động chỉ đạo điểm gồm:
+ Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ chức
các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã thực hiện chỉ đạo điểm; hỗ
trợ nguồn lực thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp giá trị tài sản
lớn, tranh chấp đất đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn
trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật
Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự
năm 2015.
+ Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội
nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên.
+ Các hoạt động khác phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương.
+ Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá
hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa
giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công
tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ Việt
Nam các cấp, UBND cấp huyện và UBND các xã được chọn làm điểm.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
3. Xây dựng đội ngũ hòa giải viên
có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở
cơ sở
3.1. Trên cơ sở rà soát, đánh giá, tiến hành bổ sung, thay thế hòa
giải viên đối với những tổ hòa giải còn thiếu hòa giải viên hoặc có hòa giải
viên hoạt động mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao; bảo đảm các tổ hòa giải đủ
số lượng, thành phần,
tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo.
3.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, Tòa án nhân
dân cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở
4.1. Đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông
tin điện tử Sở Tư pháp
Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
4.2. Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn,
bồi dưỡng, các ấn phẩm
khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật, trên mạng xã hội
facebook, youtube, trang fanpage và các mạng xã hội khác...các phương tiện phát
thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và
các năm tiếp theo.
4.3. Tiếp nhận, xử lý thông tin
hai chiều, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp
huyện, cấp xã
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 -
2022 và các năm tiếp theo.
5. Các nội dung khác
5.1. Tổ chức hội nghị (diễn đàn)
giao lưu, đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở,
trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt
trận các cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5.2. Huy động nguồn lực từ xã hội
hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở
- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ
sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp.
- Khuyến khích Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, các trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo
điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các cấp.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 -
2022 và các năm tiếp theo.
5.3. Kiểm tra, tổng kết việc thực
hiện Đề án.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Thời gian thực hiện:
- Kiểm tra: Hàng năm.
- Tổng kết: Năm 2022.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư
pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch.
2. Sở Tài
chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
3. Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin - Truyền Thông, Báo Quảng Bình,
Đài phát thanh - Truyền hình Quảng
Bình: Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch và báo cáo kết
quả thực hiện Đề án trong báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gửi về
Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội luật gia, Đoàn luật sư
phối hợp với Sở Tư pháp hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ
trợ cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình huy động luật gia, luật sư, thẩm
phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa
giải viên ở cơ sở.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội thành viên phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế
hoạch, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành
viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu
quả Đề án; tăng cường các hoạt động truyền thông của cơ quan báo chí trực thuộc
về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành
viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật
thông qua hòa giải ở cơ sở.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được
phân công tại Kế hoạch; chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện nội dung tại mục 3.1 của
Kế hoạch này và báo cáo kết quả thực hiện Đề án trong báo cáo công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật gửi về Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- HĐ PHCTPBGDPL Chính phủ;
- Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban pháp chế, HĐND tỉnh
- VP Tỉnh ủy, VP HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|