ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
747/KH-UBND
|
Bình
Dương, ngày 22 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
GẮN VỚI VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TẠI CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2021 - 2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số 1739/QĐ-TTg
ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) gắn với vận động quần chúng nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 -
2027” (sau đây viết tắt là Đề án); Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp,
tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành
pháp luật cho các đối tượng được PBGDPL của Đề án; đưa công tác PBGDPL đi vào
chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm. Phấn đấu đến năm 2027 cơ bản đạt được các
mục tiêu của Đề án đề ra, góp phần thực hiện có hiệu quả Quyết định số
1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân
dân.
2. Tổ chức triển khai đúng quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, sát với yêu cầu của công tác vận động quần chúng
nhân dân, bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của các nhóm đối tượng, tình
hình thực tiễn tại các địa bàn, lĩnh vực, nhất là tại các địa bàn cơ sở, trọng
điểm về an ninh, trật tự.
3. Xác định trách nhiệm và phân công
nhiệm vụ cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương; phát huy vai trò chủ
động, tích cực của các chủ thể được giao nhiệm vụ thực hiện công tác PBGDPL;
tăng cường sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa lực lượng Công an tỉnh với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn xã hội; các nội dung đề ra phải bảo đảm tính khả thi để Đề án
được thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả, thiết thực; chú trọng lồng ghép, kết hợp
với tổ chức thực hiện các chương trình, đề án có liên quan để sử dụng nguồn lực
tiết kiệm, hiệu quả.
II. NỘI DUNG, TIẾN
ĐỘ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1. Công tác hướng
dẫn, chỉ đạo, điều hành
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch, các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức thành viên; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Thời gian thực hiện kiểm tra đánh
giá: Hằng năm;
- Thời gian sơ kết: Năm 2024; thời
gian tổng kết: Năm 2027;
c) Điều phối hoạt động chung để thực
hiện Đề án
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2. Tổ chức điều
tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của các đối tượng Đề án
Tổ chức điều tra, khảo sát công tác
PBGDPL và nhu cầu PBGDPL của các nhóm đối tượng thuộc phạm vi quản lý của lực
lượng Công an theo quy định của pháp luật (đối tượng được PBGDPL gồm: Quần
chúng nhân dân; các đối tượng đặc thù thuộc phạm vi quản lý của lực lượng Công
an tỉnh; các cơ quan, tổ chức, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp tại cơ sở).
Hình thức điều tra, khảo sát: Thông
qua báo cáo, đánh giá quá trình thực hiện công tác PBGDPL của lực lượng Công an
tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan; tổ chức hội thảo lấy ý kiến của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thông qua hoạt động lấy ý kiến bằng
phiếu điều tra, khảo sát.
- Cơ quan thực hiện:
+ Tổ chức hội thảo: Công an tỉnh;
+ Tổ chức điều tra, khảo sát bằng phiếu
và tổng hợp kết quả: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2022
và năm 2025.
3. Rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy định
có liên quan đến công tác PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức thành viên; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Đổi mới nội
dung, đa dạng hóa các hình thức PBGDPL cho phù hợp với từng nhóm đối tượng, thời
điểm, địa bàn, lĩnh vực
Nội dung PBGDPL cần tập trung vào các
quy định cụ thể như sau: (1) Quyền và nghĩa vụ của công dân; (2) Quy định của
pháp luật về an ninh, trật tự, trong đó chú trọng tuyên truyền, PBGDPL về thi
hành án hình sự; xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống ma túy và tệ nạn xã hội;
quản lý cư trú, căn cước công dân; đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ; ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; tín
ngưỡng; tôn giáo; đất đai; biên giới; chủ quyền biển, đảo; quản lý xuất nhập cảnh;
an ninh mạng; phòng, chống dịch bệnh và quy định liên quan đến tái hòa nhập cộng
đồng....; (3) Ý thức tôn trọng, bảo vệ pháp luật, lợi ích của việc chấp hành
pháp luật, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật; (4) Tình hình tội
phạm, vi phạm pháp luật xảy ra trên địa bàn, trách nhiệm của quần chúng nhân
dân trong giúp đỡ, hỗ trợ và tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm vi phạm
pháp luật.
Lựa chọn, áp dụng hình thức PBGDPL
phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn, lĩnh vực, trong đó cần
tăng cường các hình thức tuyên truyền, PBGDPL trực tiếp, tư vấn pháp luật, các
hình thức thông qua phương tiện thông tin đại chúng và ứng dụng công nghệ thông
tin, cấp phát tài liệu thiết yếu với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu.
Cần chú trọng sử dụng các hình thức PBGDPL
như sau: (1) Tuyên truyền, PBGDPL trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật;
cung cấp thông tin tài liệu pháp luật; thường xuyên tổ chức đối thoại chính
sách pháp luật, giải đáp pháp luật và các vướng mắc phổ biến trong áp dụng pháp
luật về an ninh, trật tự và những vấn đề có liên quan bằng hình thức phù hợp;
giáo dục, tư vấn pháp luật cá biệt với những đối tượng yếu thế; phát huy vai
trò của người có uy tín trong cộng đồng, trưởng thôn, ấp, chức sắc, chức việc
trong các tôn giáo trong tư vấn, PBGDPL trực tiếp cho các đối tượng; (2) Thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, pano, áp phích,
tranh cổ động; niêm yết thông tin tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, đơn vị, tổ
chức, trường học, bệnh viện, khu dân cư, khu công nghiệp...; (3) ứng dụng công
nghệ thông tin, thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website của các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trang thông tin điện tử, trang
Facebook của Công an tỉnh và mạng xã hội để công tác PBGDPL bao quát được tất cả
các địa bàn, lĩnh vực có liên quan đến an ninh, trật tự; (4) Tổ chức thi tìm hiểu
pháp luật; (5) Thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp như: Hoạt động điều
tra, xử lý tội phạm; xử lý vi phạm hành chính; tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm,
giải quyết các thủ tục hành chính về trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quản lý, thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hỗ trợ pháp lý, hòa giải ở cơ
sở, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các hoạt động khác của
lực lượng Công an; thông qua hoạt động truy tố của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; (6) Lồng
ghép trong các hình thức sinh hoạt cộng đồng ở khu dân cư, hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể dục thể thao và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở; (7) Thông
qua chương trình giáo dục pháp luật trong các trường học tại địa bàn cơ sở bằng
hình thức phù hợp với đối tượng, trình độ, chương trình đào tạo; (8) Xây dựng,
trang bị tủ sách pháp luật tại các tổ dân phố, khu dân cư... đặc biệt là những
địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống từ nguồn
ngân sách Nhà nước và đóng góp của cộng đồng; (9) Biên soạn, in, cấp phát, đăng
tải các tài liệu PBGDPL bằng các ngôn ngữ khác nhau, bảo đảm phù hợp với từng
nhóm đối tượng, địa bàn; (10) Các hình thức khác phù hợp với từng đối tượng cụ
thể mà lực lượng Công an có thể áp dụng để bảo đảm công tác PBGDPL đạt hiệu quả
cao.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã Hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
5. Xây dựng, học
tập và nhân rộng các mô hình điểm về PBGDPL cho các đối tượng của Đề án
a) Tổ chức nghiên cứu, thí điểm áp dụng
mô hình điểm tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở, địa phương còn nhiều khó khăn, bất
cập trong PBGDPL để tập trung tháo gỡ những tồn tại, hạn chế góp phần nâng cao
hiệu quả công tác PBGDPL trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh tiến
hành lựa chọn, xây dựng ít nhất 01 mô hình/năm;
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức trao đổi, học tập kinh
nghiệm, mô hình PBGDPL có hiệu quả trong và ngoài tỉnh, phù hợp với đặc điểm của
từng nhóm đối tượng của Đề án
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức thành viên; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Đánh giá hiệu quả của các mô hình
điểm và tổ chức nhân rộng những mô hình đạt hiệu quả tốt
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức thành viên; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Biên soạn, cấp
phát các tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ PBGDPL phục vụ cho công tác
tuyên truyền, PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án
a) Căn cứ các quy định của Luật
PBGDPL và yêu cầu thực tế, tổ chức biên soạn, in, cấp phát tài liệu, tờ rơi, tờ
gấp pháp luật cho các đối tượng được PBGDPL của Đề án
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Cấp phát tài liệu dành cho các chủ
thể thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi Đề án (đội ngũ cán bộ làm công tác
PBGDPL; công tác bảo đảm an ninh, trật tự; công tác xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và lực lượng Công an xã, phường, thị trấn)
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Xây dựng các tiểu phẩm pháp luật,
chương trình PBGDPL, ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp cho các chủ thể
thực hiện Đề án làm tài liệu tuyên truyền, PBGDPL.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong
PBGDPL
a) Xây dựng, nâng cao chất lượng các
chuyên mục về PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông; Đài phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình
Dương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng mạng xã hội và các ứng dụng trên thiết bị di động để PBGDPL
toàn diện, rộng khắp đến mọi đối lượng, địa bàn, lĩnh vực
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
8. Tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu pháp luật cho quần chúng nhân dân bằng nhiều hình thức
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
9. Xây dựng các
tình huống, kịch bản để triển khai công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng
nhân dân chấp hành pháp luật khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh, trật tự
tại từng địa bàn, lĩnh vực cụ thể
- Nội dung thực hiện: Chủ động, kịp
thời nắm bắt diễn biến, tình hình các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự ở cơ
sở, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL gắn với vận
động quần chúng chấp hành pháp luật;
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
10. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL của Đề án
a) Thường xuyên rà soát, kiện toàn đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho chủ
thể thực hiện công tác PBGDPL
- Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện của lực lượng
Công an và cán bộ chủ chốt thực hiện nhiệm vụ PBGDPL (lồng ghép tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng PBGDPL với các lực lượng khác trong toàn tỉnh)
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh và
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan;
+ Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng
năm.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật tại cơ sở; cán bộ
được giao nhiệm vụ PBGDPL tại cơ sở của lực lượng Công an
+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố;
+ Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng
năm.
11. Rà soát nhu
cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện Đề án và trang bị theo
yêu cầu thực tế của các cơ sở, địa phương bảo đảm đầu tư có trọng điểm, tiết kiệm,
hiệu quả
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành
có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
12. Tăng cường
phối hợp giữa các đoàn thể, tổ chức, cá nhân trong PBGDPL, gắn với công tác vận
động quần chúng nhân dân của lực lượng Công an tỉnh
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phân công tổ chức,
cá nhân có liên quan tích cực phối hợp với lực lượng Công an trong triển khai
thực hiện công tác PBGDPL ở cơ sở thuộc phạm vi Đề án.
- Lực lượng Công an tỉnh tích cực huy
động, tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động PBGDPL gắn với vận động quần chúng Nhân
dân chấp hành pháp luật tại cơ sở thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn
pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn, hỗ trợ việc làm, hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật
chất, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục vụ PBGDPL,... theo quy định của
pháp luật, phù hợp với điều kiện của từng cơ sở, địa phương.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí phục vụ triển khai thực
hiện Đề án do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được bố trí từ nguồn ngân sách của địa
phương hằng năm theo phân cấp quản lý Nhà nước hiện hành; ngoài ra, được huy động
từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản
hướng dẫn thi hành và quy định pháp luật liên quan.
2. Công an tỉnh, các sở, ban, ngành
có liên quan, các tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
được huy động nguồn kinh phí hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân để triển khai thực
hiện Đề án. Việc sử dụng các nguồn kinh phí huy động phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả và theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày
27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác PBGDPL và
chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
IV. TỐ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đề nghị
các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực
phối hợp với Công an tỉnh trong triển khai thực hiện công tác PBGDPL ở cơ sở
thuộc phạm vi Đề án. Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
được phân công trong giai đoạn 2021 - 2027 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Công an tỉnh) trong tháng 03 năm 2022; hàng năm, xây dựng Kế hoạch thực
hiện Đề án và báo cáo kết quả gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để
tổng hợp, báo cáo Bộ Công an.
2. Công
an tỉnh có trách nhiệm
- Là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này và là đầu mối phối hợp với các
sở, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nhiệm vụ
tại Kế hoạch này.
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các sở, ngành, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện
hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch này, bảo đảm thống nhất, tiết kiệm, hiệu
quả.
- Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình
hình và kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện
Đề án.
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ
sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và nhiệm vụ được
phân công tại Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở, ban, ngành có liên quan dự trù kinh phí hằng năm để tổ chức thực hiện
có hiệu quả các nội dung của Đề án.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Đề án hằng
năm; định kỳ sơ, tổng kết báo cáo kết quả về Bộ Công an; đề xuất khen thưởng, động
viên kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác thực hiện Đề án.
3. Sở Tư
pháp phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên
quan trong thực hiện nhiệm vụ của Đề án; lồng ghép, gắn các hoạt động triển
khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề án PBGDPL khác có phạm vi, đối tượng
tương đồng nhau đang được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo
thống nhất, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Sở Tài
chính căn cứ vào dự toán của Công an tỉnh, các đơn vị có liên quan và khả năng
cân đối ngân sách để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn kinh phí thực
hiện Đề án theo phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và truyền hình Bình Dương, Báo Bình
Dương đẩy mạnh công tác thông tin về các nội dung của Đề án; đồng thời phối hợp
với Công an tỉnh tổ chức xây dựng các chương trình, chuyên mục, chuyên trang
PBGDPL bảo đảm chất lượng, hiệu quả, phục vụ tốt cho việc triển khai thực hiện
Đề án trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp với
Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan thực hiện tốt công tác PBGDPL trong
phạm vi Đề án.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã,
thành phố chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường PBGDPL cho quần chúng nhân dân
trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Vận động, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, ủng hộ và cùng tham gia thực hiện
Đề án tại địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh; các cơ quan, đơn vị, địa phương
phản ánh kịp thời về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Chính phủ, VPCP;
- Bộ Công an (V03);
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL);
- TT.TU, TT.HDND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương;
- LĐVP (Dg,Tg), TH, HC;
- Lưu: VT, Kh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|