CỤC
BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM - CỤC CẢNH SÁT HÌNH SỰ
- CỤC PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM MA TÚY - BAN CHÍNH SÁCH-LUẬT PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 697/KHLN-BVCSTE-CSHS-PCTPMT-CSLP
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2015
|
KẾ HOẠCH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƯỜNG DÂY NÓNG PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN
2015-2020
Thực hiện Chương trình hành động
phòng, chống tội phạm mua bán người của Chính phủ, Cục Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em được sự hỗ trợ của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA)
đã xây dựng Đường dây nóng về phòng, chống mua bán người - số điện thoại 18001567.
Để tăng cường và
nâng cao hiệu quả hoạt động của Đường dây nóng về phòng, chống mua bán người giai
đoạn 2016-2020, Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em - Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (với vai trò đơn vị chủ Dự án Đường
dây nóng) phối hợp với Cục Cảnh sát hình sự - Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an, Cục
Phòng chống tội phạm ma túy - Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng - Bộ Quốc phòng, Ban
Chính sách - Luật pháp - Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam xây dựng kế
hoạch phối hợp liên ngành trong hoạt động của Đường dây nóng (sau đây gọi là kế hoạch phối hợp liên ngành) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tạo điều kiện
thuận lợi, tăng cường sự liên kết của các cơ quan phối hợp liên ngành trong hoạt
động của Đường dây nóng;
2. Đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động phối hợp với Đường dây nóng của các cơ quan
liên ngành ở trung ương và địa phương;
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kết
nối và hỗ trợ tốt nhất trong các hoạt động của Đường dây nóng đối với nạn nhân của mua bán người;
4. Quan hệ phối hợp phải tuân thủ các
quy định của pháp luật và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP
1. Trao đổi thông tin
1.1. Đối với việc trao đổi thông tin về nạn nhân
- Các thông tin cụ thể về nạn nhân chỉ
được trao đổi với cán bộ được các cơ quan phối hợp cử ra
làm đầu mối phối hợp để bảo mật thông tin;
- Giữa các đầu mối phối hợp chuyển tuyến, thông tin được chia sẻ đầy đủ để có cơ sở tìm ra giải pháp đảm
bảo lợi ích tốt nhất cho nạn nhân;
- Sử dụng hồ sơ và trao đổi mọi thông tin liên quan của các cơ quan phối hợp phản ánh về nạn nhân
để thuận lợi trong việc thu thập thông tin và phỏng vấn. Hồ
sơ, thông tin cơ bản của mỗi trường hợp nạn nhân được gửi kèm theo khi chuyển
tuyến dịch vụ;
- Các thông tin về nạn nhân được thể
hiện tại các cuộc họp, báo cáo cần được mã hóa để bảo mật thông tin.
1.2. Đối với các thông tin thuộc
các cơ quan phối hợp
Các cơ quan phối hợp cung cấp cho Đường
dây nóng:
- Danh sách các cơ quan, đơn vị, họ
tên cán bộ được giao nhiệm vụ trong hệ thống ngành mà có liên quan trực tiếp đến
thực hiện các nội dung của công tác phối hợp với Đường dây nóng về địa chỉ nơi
làm việc, số điện thoại máy bàn làm việc và điện thoại di động; đảm bảo rằng
các cơ quan, đơn vị đã được thông báo trước và đồng thuận của họ về việc cung cấp
các thông tin này cho Đường dây nóng để sẵn sàng phối hợp;
- Cập nhật danh bạ điện tử về các dịch
vụ, địa chỉ cung cấp, điều kiện tiêu chuẩn và thủ tục, trích yếu văn bản, tên
văn bản quy định, hướng dẫn;
- Cung cấp các văn bản hướng dẫn của
bộ, ngành mình để cán bộ Đường dây nắm được và biết cách
phối hợp và tư vấn cho khách hàng khi cần thiết;
- Việc liên lạc với cán bộ được phân
công phối hợp được thực hiện dưới các hình thức như gọi điện thoại, gặp trực tiếp,
liên lạc qua mạng internet (email, skype);
- Trường hợp do tình trạng khẩn cấp của khách hàng, cán bộ Đường dây nóng liên hệ với thành viên Tổ
công tác phối hợp liên ngành để được xử lý kịp
thời, hiệu quả, kể cả thời gian ngoài giờ hành chính, ngày
nghỉ cuối tuần hay các ngày nghỉ đã được nhà nước quy định;
- Đối với các hình thức phối hợp như
tổ chức cuộc họp liên ngành về chia sẻ thông tin, mở lớp tập huấn liên ngành,
các cuộc thảo luận liên ngành để giải đáp và xử lý đối với
các trường hợp khách hàng có nội dung tư vấn phức tạp thì do Đường dây nóng chủ
trì thực hiện. Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đầy đủ,
đúng thành phần và chuẩn bị chu đáo nội dung trao đổi;
- Đối với các trường hợp việc cung cấp
danh sách họ tên cán bộ, điện thoại liên hệ thuộc bí mật ngành thì Đường dây
nóng sẽ trực tiếp trao đổi nội dung
thông tin cần thiết với thành viên của Tổ công tác phối hợp
liên ngành để chuyển tuyến giải quyết.
1.3. Cung cấp thông tin về tội phạm
mua bán người
Cục cảnh sát hình sự - Bộ Công an đã
có đường dây nóng số: 069.44103 (24h/24h), 06944037 (giờ hành chính), email:
[email protected]. Tại phòng Cảnh sát hình sự Công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đã có số điện thoại trực ban hình sự (24h/24h) để tiếp nhận
và xử lý các thông tin về tội phạm hình sự trong đó có mua bán người. Vì vậy
các thông tin về tội phạm mua bán người, giải cứu nạn nhân... cần chuyển ngay đến
các địa chỉ và số điện thoại trên để xử lý.
2. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục
Phối hợp thông tin, tuyên truyền,
giáo dục về: i) Chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; ii) Thủ đoạn
và tác hại của các hành vi; iii) Kỹ năng xử lý trong trường hợp có nghi ngờ về
việc mua bán người; iv) Biện pháp, kinh nghiệm phòng, chống mua bán người; v)
Trách nhiệm của cá nhân, gia đình và cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua
bán người; vi) Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân; vii) Các dịch vụ hỗ
trợ nạn nhân trong đó có Đường dây nóng, nhà tạm lánh...
3. Tiếp nhận, xác minh, xác định nạn
nhân bị mua bán
Phối hợp tiếp nhận, xác minh, xác định
nạn nhân bị mua bán trong nước; nạn nhân được giải cứu hoặc từ nước ngoài trở về;
trao trả nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam; người nghi vấn
là nạn nhân bị mua bán; bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ.
4. Hỗ trợ nạn nhân và tư vấn về di cư an toàn
Hỗ trợ nạn nhân, người nghi vấn là nạn
nhân (theo quy định của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ
về việc Hướng dẫn một số điều của Luật phòng, chống mua bán người và Thông tư số
01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014 giữa Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao về việc Hướng dẫn
trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận
và trao trả nạn nhân bị mua bán) để nạn nhân được nhận các chế độ hỗ trợ theo
quy định. Hỗ trợ cho nạn nhân có hoàn cảnh khó khăn và có nhu cầu được tạm trú
tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nhà tạm lánh. Thực hiện
các hoạt động tư vấn cho người dân, nhóm nguy cơ cao về các nội dung liên quan
đến di cư an toàn, bao gồm cả di cư trong nước và ngoài nước.
5. Hỗ trợ cho nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán
trong nước
Hỗ trợ cho nạn nhân là người nước
ngoài bị mua bán trong nước về xác định nạn nhân, nơi tạm trú ở cơ sở hỗ trợ nạn
nhân, các chi phí thiết yếu, các hỗ trợ pháp lý và các hỗ trợ khác theo quy định
của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thành lập Tổ công tác phối hợp liên ngành Đường dây nóng
1.1. Thành phần
Thành lập Tổ công tác phối hợp liên
ngành Đường dây nóng (gọi tắt là Tổ công tác) để trực tiếp chỉ đạo và tham mưu
cho các cơ quan phối hợp trong thực hiện Kế hoạch phối hợp liên ngành này. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thành lập Tổ công tác phối hợp
liên ngành dựa trên ý kiến đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát hình sự - Tổng cục Cảnh sát, Cục Phòng chống tội phạm ma túy - Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng, Ban Chính sách - Luật Pháp - Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam về việc cử cán bộ tham gia Tổ công tác.
Thành phần Tổ công tác gồm 01 lãnh đạo
cấp cục, vụ hoặc tương đương và 01 cán bộ của các đơn vị tham gia phối hợp liên
ngành.
Tổ công tác có 01 Tổ trưởng, 04 Phó Tổ
trưởng và các thành viên. Tổ trưởng là lãnh đạo Cục Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, 01 Phó Tổ trưởng thường trực là lãnh đạo
Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông (thuộc Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em);
01 Phó Tổ trưởng là lãnh đạo Cục Cảnh sát Hình sự - Tổng cục
Cảnh sát; 01 Phó Tổ trưởng là lãnh đạo Cục Phòng chống tội phạm ma túy - Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên Phòng; 01 Phó tổ trưởng là lãnh đạo Ban Chính sách - Luật pháp
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Ban thư ký là cán bộ của Đường dây
nóng và do Tổ trưởng Tổ công tác
thành lập.
1.2. Nhiệm vụ, nguyên tắc, chế độ làm việc của Tổ công tác phối hợp liên ngành
a) Nhiệm vụ: Tổ công tác có nhiệm vụ
tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp theo quy định của pháp luật, chính
sách và các quy định, hướng dẫn cụ thể tại Kế hoạch phối hợp liên ngành này.
Tổ trưởng Tổ
công tác có nhiệm vụ phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm và chịu trách nhiệm
chung về các hoạt động của Tổ công tác; phân công nhiệm vụ cho các Phó Tổ trưởng;
triệu tập và chủ trì các phiên họp của Tổ; định kỳ, hàng quý, 6 tháng, 1 năm
báo cáo tình hình và kết quả phối hợp với Lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Trung ương Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Các Phó Tổ trưởng Tổ công tác có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ do Tổ trưởng phân công theo
thẩm quyền và các kế hoạch công tác phối hợp đã được thống nhất; trực tiếp điều
phối các hoạt động của Đường dây nóng trong trường hợp Tổ trưởng vắng mặt và được
ủy quyền thực hiện.
Ban thư ký có nhiệm vụ xây dựng
chương trình, kế hoạch phối hợp, lấy ý kiến tham gia của các thành viên, trình
Tổ trưởng phê duyệt; tổng hợp thông tin, báo cáo; giúp Tổ
trưởng đôn đốc các thành viên thực hiện Kế hoạch phối hợp liên
ngành, cung cấp các biên bản cuộc họp Tổ công tác cho các thành viên. Biên bản
cuộc họp bao gồm các quyết định của Tổ và phân công nhiệm
vụ cho các thành viên. Trường hợp cần thiết, Ban thư ký có trách nhiệm gửi biên
bản cuộc họp cho các địa phương thích hợp nếu được sự đồng
tình của các thành viên.
Nhiệm vụ của các thành viên: làm đầu
mối phối hợp giữa Tổ công tác với đơn vị của mình và trực tiếp triển khai các
hoạt động phối hợp đã được Tổ thống nhất, đồng thời tham mưu cho lãnh đạo đơn vị
mình hướng dẫn cho các đơn vị, cơ quan trực thuộc ngành, các cấp Hội phụ nữ ở địa
phương trong phối hợp thực hiện Kế hoạch phối hợp liên ngành này.
b) Nguyên tắc làm việc: dân chủ, công
khai, minh bạch, kịp thời, dựa trên sự đồng thuận của các thành viên.
c) Chế độ làm việc: kiêm nhiệm, thực
hiện các hoạt động theo kế hoạch công tác năm, quý. Tổ công
tác họp định kỳ hàng quý, trao đổi việc thực hiện công tác
phối hợp; ngoài ra có các cuộc họp đột xuất theo đề xuất của các thành viên và
quyết định của Tổ trưởng.
Mối quan hệ giữa Tổ công tác và các cơ quan thành viên tham gia phối hợp là mối quan hệ phối
hợp liên ngành. Cán bộ tham gia Tổ công tác là đại diện,
là đầu mối phối hợp giữa các bên và có trách nhiệm trao đổi, cung cấp các thông
tin, ý kiến của đơn vị mình; trường hợp có vấn đề khó xử lý hay vướng mắc, cán
bộ được cử phối hợp phải xin ý kiến lãnh đạo cấp trên trực tiếp của mình trước
khi trao đổi hay thống nhất ý kiến với Tổ công tác. Các thông tin, báo cáo của cán bộ được cử phối hợp là thông
tin chính thống của cơ quan phối hợp.
IV. Phân công
trách nhiệm và tổ chức thực hiện
1. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Chủ động đề xuất nhu cầu cung cấp
thông tin và nhu cầu về hoạt động phối hợp liên ngành với các cơ quan phối hợp;
- Tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột
xuất, các chương trình tập huấn liên ngành;
- Cung cấp cho các cơ quan liên quan
danh bạ điện tử, các địa chỉ dịch vụ tư vấn, hỗ trợ nạn nhân, nhà tạm lánh và
cung cấp các tài liệu liên quan khác;
- Gửi báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện công tác phối hợp liên ngành cho các cơ quan phối hợp, đồng thời gửi cho
Thủ trưởng cấp trên của các cơ quan phối hợp và các cơ quan hữu quan để được biết;
- Trình Bộ LĐTBXH phê duyệt để đảm bảo
kinh phí cho hoạt động của Tổ công tác; chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi việc
thực hiện Kế hoạch phối hợp liên ngành đối với tất cả các cơ quan phối hợp liên
ngành trong và ngoài Bộ LĐTBXH.
2. Cục Cảnh sát hình sự
- Phối hợp thực hiện các hoạt động
xác minh, giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ nạn nhân, tư vấn pháp lý, phổ biến pháp luật, điều tra, xử lý tội phạm mua bán người (kể cả đối với nạn
nhân đang ở nước ngoài);
- Đảm bảo điều kiện cho hoạt động phối
hợp: Cử cán bộ có năng lực, thời gian, phương tiện làm việc, lồng ghép kinh phí
cho hoạt động phối hợp liên ngành trong kinh phí chi hoạt động thường xuyên của
đơn vị mình;
- Giám sát, theo dõi việc thực hiện Kế
hoạch phối hợp: Lãnh đạo Cục Cảnh sát hình sự tham gia Tổ công
tác chịu trách nhiệm giám sát tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phối hợp ở
đơn vị mình. Kết quả giám sát, theo dõi được phản ánh
trong báo cáo về công tác phối hợp, trao đổi trong các cuộc họp của Tổ công
tác. Trường hợp qua giám sát phát hiện các vướng mắc nảy sinh trong quá trình
thực hiện Kế hoạch phối hợp mà vượt quá thẩm quyền của lãnh đạo được cử tham
gia Tổ công tác thì báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp của mình để xin ý kiến chỉ
đạo. Kế hoạch phối hợp được thực hiện thường xuyên, lồng ghép vào công tác tổ
chức thực hiện kế hoạch ở đơn vị mình.
3. Cục Phòng chống tội phạm ma túy
- Phối hợp thực hiện các hoạt động
xác minh, giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ nạn nhân, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, phổ
biến luật pháp, điều tra, xử lý tội phạm mua bán người;
- Đảm bảo điều kiện cho hoạt động phối
hợp: Cử cán bộ có năng lực, thời gian, phương tiện làm việc, lồng ghép kinh phí
cho hoạt động phối hợp liên ngành trong kinh phí chi hoạt động thường xuyên của
đơn vị mình;
- Giám sát, theo dõi việc thực hiện Kế
hoạch phối hợp: Lãnh đạo Cục Phòng chống tội phạm ma túy tham gia Tổ công tác chịu trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch phối hợp
ở đơn vị mình. Kết quả giám sát, theo
dõi được phản ánh trong báo cáo về công tác phối hợp, trao đổi trong các cuộc họp của Tổ công tác. Trường hợp
qua giám sát phát hiện các vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch
phối hợp mà vượt quá thẩm quyền của lãnh đạo được cử tham gia Tổ công tác thì
báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp của mình để xin ý kiến
chỉ đạo. Kế hoạch phối hợp được thực hiện thường xuyên, lồng ghép vào công tác
tổ chức thực hiện kế hoạch ở đơn vị mình.
4. Ban Chính sách - Luật pháp
- Phối hợp thực hiện các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, giáo dục, tư vấn về phòng, chống mua bán người;
- Tích cực phát hiện, tố giác, tố
cáo, ngăn chặn các hành vi mua bán người;
- Phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ
trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng;
- Đảm bảo điều kiện cho hoạt động phối
hợp: Cử cán bộ có năng lực, thời gian, phương tiện làm việc, lồng ghép kinh phí
cho hoạt động phối hợp liên ngành trong kinh phí chi hoạt động thường xuyên của
đơn vị;
- Giám sát, theo dõi việc thực hiện Kế
hoạch phối hợp: Lãnh đạo Ban Chính sách - Luật pháp tham gia Tổ công tác chịu
trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch phối hợp ở đơn vị mình. Kết
quả giám sát, theo dõi được phản ánh trong báo cáo về công tác phối hợp, trao đổi trong các cuộc họp của Tổ công tác. Trường hợp qua giám sát phát hiện
các vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch phối hợp mà vượt quá
thẩm quyền của lãnh đạo được cử tham gia Tổ công tác thì
báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp của mình để xin ý kiến chỉ đạo. Kế hoạch phối
hợp được thực hiện thường xuyên, lồng ghép vào công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
ở đơn vị mình./.
CỤC
TRƯỞNG
CỤC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
Đặng Hoa Nam
|
CỤC
TRƯỞNG
CỤC CẢNH SÁT HÌNH SỰ
Thiếu tướng Hồ Sỹ Tiến
|
CỤC TRƯỞNG
CỤC PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM MA TÚY
Thiếu tướng Ngô Thái Dũng
|
TRƯỞNG BAN
BAN CHÍNH SÁCH-LUẬT PHÁP
Nguyễn Thanh Cầm
|
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để báo
cáo);
- Bộ Công an (để báo cáo);
- Bộ Quốc phòng (để báo cáo);
- TW Hội LHPNVN (để báo cáo);
- Các đơn vị trực thuộc (để thực hiện);
- Các đơn vị liên ngành cơ sở (để thực hiện);
- Trung tâm TVDVTT/ Cục BVCSTE (theo dõi);
- Lưu: Cục CSHS, Cục PCTPMT, Ban CSLP, Cục
BVCSTE.
|
PHỤ LỤC
CÁC BƯỚC PHỐI HỢP CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐƯỜNG
DÂY NÓNG
1. Đối với cuộc gọi kết nối dịch vụ
1.1. Đường dây nóng
- Cán bộ Đường dây nóng gọi điện cho
thành viên Tổ công tác phối hợp liên ngành hoặc có thể gọi điện trực tiếp cho đơn vị cung cấp dịch vụ
tuyến cơ sở của các cơ quan phối hợp liên ngành để trao đổi thông tin về nhu cầu cung cấp dịch vụ
cho khách hàng và đề nghị hỗ trợ;
- Thời hạn trong vòng 5 ngày làm việc
được biết thông tin ban đầu về tình hình và kết quả cung cấp
dịch vụ;
- Báo cáo bằng văn bản cho lãnh đạo
Đường dây nóng và gửi cơ quan phối hợp về việc phối hợp để
xử lý cuộc gọi kết nối dịch vụ vừa được thực hiện;
- Kết quả xử lý cuộc gọi kết nối dịch
vụ của Đường dây nóng được tổng hợp vào báo cáo hàng tháng của Tổ công tác về
thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành.
1.2. Cơ quan phối hợp
- Khi nhận được cuộc gọi, trong vòng
01 ngày làm việc, cán bộ là thành viên Tổ công tác phải xử lý nội dung cuộc gọi
theo trách nhiệm của mình và báo cáo lãnh đạo phụ trách để kịp thời chỉ đạo và
tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện, bao gồm việc chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện ở đơn vị tuyến cơ sở trực thuộc (nếu cần thiết);
- Trường hợp, các dịch vụ được đề nghị
kết nối thuộc phạm vi nhiệm vụ của các cục, vụ, ban khác hay cơ sở trực thuộc Bộ,
Ban, Ngành, Đoàn thể của cơ quan phối hợp thì cơ quan phối
hợp có trách nhiệm trao đổi, kết nối để đơn vị đó cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
- Trường hợp cơ quan phối hợp không đủ
điều kiện đáp ứng nhu cầu hỗ trợ của khách hàng thì phải trả lời ngay cho cán bộ
Đường dây nóng để kịp thời kết nối với địa chỉ khác phù hợp.
2. Đối với cuộc gọi chuyển tuyến
2.1. Các bước chuyển tuyến
Đường dây nóng là đơn vị tiếp nhận
nhu cầu can thiệp của khách hàng để tiến hành các bước
trong chuyển tuyến: Các cơ quan phối hợp sau khi đã tiếp nhận thông tin từ Đường
dây nóng để tiếp tục cung cấp dịch vụ can thiệp cho nạn
nhân cần thực hiện các bước như sau:
a) Đánh giá một cách thận trọng các yếu
tố nguy cơ, yếu tố dễ bị tổn thương của khách hàng là nạn nhân bị mua bán liên
quan đến dịch vụ chuyển tuyến;
b) Lấy ý kiến của nạn nhân về việc
chuyển tuyến và tôn trọng đề xuất của họ;
c) Thu thập thông tin về dịch vụ hỗ
trợ cần thiết, bao gồm các thủ tục, liên hệ cụ thể kế hoạch
tiếp nhận và sự chấp thuận của cơ quan tiếp nhận;
d) Định hướng giúp nạn nhân ra quyết
định cuối cùng với các thông tin đầy đủ về dịch vụ và mức độ sẵn có để tránh kỳ vọng không thực tế;
e) Chuẩn bị văn bản, tài liệu chuyển
tuyến liên quan đến trường hợp của nạn nhân. Việc cung cấp thông tin này phải đảm
bảo tính bảo mật và quyền riêng tư của nạn nhân và sự đồng
ý của họ;
g) Tiến hành chuyển tuyến: trường hợp nạn nhân không gặp bất kỳ nguy cơ nào về an ninh
cũng như đầy đủ khả năng để tiếp cận dịch vụ thì cần cung
cấp đầy đủ thông tin, giấy tờ và trợ cấp thiết yếu để nạn
nhân tự đến nơi cung cấp dịch vụ. Trường hợp nạn nhân có các nguy cơ về an ninh
cũng như không tự mình có thể tiếp cận với các dịch vụ
chuyển tuyến thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an, bộ đội
biên phòng, cảnh sát biển (đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân), Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi nạn nhân lưu trú, hoặc Cơ sở hỗ trợ nạn nhân để sắp xếp đưa nạn nhân đến nơi nhận dịch vụ chuyển tuyến. Đối với trẻ em
phải có giám hộ của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp theo quy định của pháp
luật, hoặc thực hiện như trường hợp nạn nhân không thể tự
mình tiếp cận với dịch vụ như đã hướng dẫn ở trên, đồng thời luôn xem xét đảm bảo
quyền lợi tốt nhất cho trẻ em;
h) Theo dõi và đánh giá sau chuyển
tuyến: Đường dây nóng yêu cầu cán bộ nơi tiếp nhận phải có văn bản bàn giao giữa
bên giao và bên nhận nạn nhân đến cơ sở hay địa phương và các thông tin liên
quan khác.
2.2. Đường dây nóng
- Cán bộ Đường dây nóng gọi điện, gửi
email hoặc gặp trực tiếp thành viên cơ quan phối hợp liên ngành để thảo luận biện
pháp đáp ứng phù hợp và hiệu quả dựa trên nhu cầu của khách hàng hoặc gọi điện,
gửi email đến trực tiếp cơ sở cung cấp dịch vụ trong hệ thống của cơ quan phối
hợp cung cấp dịch vụ đáp ứng tình trạng khẩn cấp của khách hàng; báo cáo lãnh đạo
quản lý đường dây nóng trước hoặc ngay sau khi tiến hành các biện pháp phối hợp
để can thiệp cho nạn nhân;
- Yêu cầu cơ quan phối hợp xác nhận
việc nhất trí cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
- Theo dõi tình hình, diễn biến của quá trình chuyển tuyến và cập nhật kết
quả vào cơ sở dữ liệu của Đường dây nóng;
- Kết quả thực hiện các cuộc gọi chuyển
tuyến của Đường dây nóng được tổng hợp vào báo cáo của Tổ công tác về thực hiện
Kế hoạch phối hợp liên ngành này.
2.3. Cơ quan phối hợp
- Căn cứ vào tính chất của vụ việc cần
can thiệp, thành viên Tổ công tác trực tiếp xử lý hoặc báo
cáo lãnh đạo đơn vị (nếu cần) để kịp thời cung cấp các dịch
vụ trực tiếp cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
- Khi nhận thông tin liên hệ từ Đường
dây nóng, trong trường hợp phù hợp với nhiệm vụ và điều kiện đáp ứng của đơn vị
thì có văn bản xác nhận việc hỗ trợ cho khách hàng của đường dây nóng; hoặc vì lý
do không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để hỗ trợ thì báo ngay
cho nhân viên của Đường dây nóng để kịp thời kết nối hay
chuyển tuyến đến một tổ chức khác để có thể cung cấp các hỗ trợ kịp thời và cần
thiết;
- Trường hợp dịch vụ được đề nghị can
thiệp trực tiếp thuộc phạm vi nhiệm vụ của cục, vụ, ban khác hay cơ sở trực thuộc
Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể của cơ quan phối hợp thì cơ quan
phối hợp có trách nhiệm liên lạc với đơn vị đó nhằm kịp thời cung cấp dịch vụ
theo quy định và báo cáo lãnh đạo cấp trên có thẩm quyền để chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện dịch vụ can thiệp. Cơ quan phối
hợp tiếp tục theo dõi tình hình và kết quả thực hiện để trao đổi với Đường dây nóng;
- Trường hợp cuộc gọi can thiệp mà nạn
nhân là người Việt Nam đang ở nước ngoài thì cán bộ Đường dây nóng gọi điện
ngay cho Cục Cảnh sát hình sự - C45 - Bộ Công an là đầu mối phối hợp với các cơ
quan, đơn vị khác để kịp thời xử lý.