ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
67/KH-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 22 tháng 8
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Thực hiện Thông tư số 03/2018/TT-BTP
ngày 10/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư số
03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp), Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (sau đây viết tắt
là UBND tỉnh) ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí
đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây viết tắt là
PBGDPL) theo quy định Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá khách quan, trung thực,
toàn diện về tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác PBGDPL, kịp thời khắc
phục hạn chế, khó khăn, vướng mắc; đề ra giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm và tinh thần
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai, thực hiện nhiệm
vụ công tác PBGDPL được giao thực hiện.
- Việc đánh giá thực hiện nghiêm túc,
thường xuyên theo quy định; bảo đảm tính đồng bộ, toàn diện trong tổ chức, thực
hiện, phù hợp của các phương pháp, công cụ đánh giá đối với mục đích, đối tượng,
phạm vi và nội dung đánh giá.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Công tác triển
khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp - cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt
là UBND cấp huyện).
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; các cuộc hợp, hội nghị
được tổ chức.
2. Nội dung đánh
giá và phân công trách nhiệm thực hiện các nhóm tiêu chí
2.1 Nhóm tiêu chí thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về PBGDPL (Điều 5 Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp)
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan,
đơn vị là thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và kết quả tổ chức
thực hiện.
2.2 Nhóm tiêu chí triển khai các hoạt động PBGDPL
(Điều 6 Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp)
2.2.1. Đăng tải đầy đủ, kịp thời
thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử của tỉnh theo quy định tại Điều
13 Luật PBGDPL
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư
pháp; các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Đăng tải đầy đủ, kịp thời thông tin pháp luật theo quy định.
2.2.2. Tổ chức PBGDPL đầy đủ, kịp
thời cho cán bộ,
công chức, viên chức người lao động thuộc phạm vi
quản lý (Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp)
- Đơn vị chủ trì và phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND
cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
2.2.3. Chỉ đạo các nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý
tổ chức giáo dục pháp luật trong cơ sở giáo dục, cơ
sở giáo dục nghề
nghiệp; bố trí, chuẩn
hóa, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật thuộc
phạm vi quản lý (Khoản
4 Điều 6 Thông tư số
03/2018/TT-BTP của Bộ
Tư pháp)
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Trường Chính trị Trà Vinh và các Trường
đại học, Cao đẳng, Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Thể thao trên địa bàn tỉnh;
UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn.
2.2.4. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp)
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện:
Thường xuyên hàng năm; tập trung tháng cao điểm từ ngày 10/10 đến 10/11 hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
2.3. Nhóm tiêu chí về các điều
kiện bảo đảm thực hiện công tác PBGDPL (Điều 7 Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ
Tư pháp)
2.3.1. Xây dựng, quản lý, khai
thác và sử dụng hiệu quả đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của
pháp luật (Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2018/TT-BTP
của Bộ Tư pháp)
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Văn bản hướng dẫn; quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật.
2.3.2. Bảo đảm tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác PBGDPL theo quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 7
Thông tư số 03/2018/TT-BTP
của Bộ Tư pháp)
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ; UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư
pháp; các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
- Kết quả, sản phẩm: Công văn, quyết định phân công, giao nhiệm vụ, bố trí cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác PBGDPL.
2.3.3. Bảo đảm kinh phí cho công tác PBGDPL theo quy định
của pháp luật (Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp)
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính; UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Bố trí đủ kinh phí đảm bảo cho công tác PBGDPL; huy động các nguồn lực
xã hội tham gia PBGDPL theo chủ trương xã hội hóa (nếu có).
2.3.4. Bảo đảm cơ sở vật chất,
phương tiện cho công tác PBGDPL theo quy định của pháp luật (Khoản 4 Điều 7
Thông tư số 03/2018/TT-BTP
của Bộ Tư pháp)
- Đơn vị chủ trì và phối hợp: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Trang thiết bị đầu tư cho công tác PBGDPL (máy tính, máy in, máy chiếu...)
được bố trí.
2.4. Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu
quả tác động của công tác PBGDPL đối với xã hội (Điều 8 Thông tư sổ 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp)
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
- Kết quả, sản phẩm: Xây dựng Phiếu khảo sát; kết quả khảo sát.
2.5. Nhóm tiêu chí về triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh (Khoản 2 Điều 9 Thông từ số
03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp)
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn; Quyết định của Chủ tịch UBND củng cố, kiện toàn Hội đồng.
3. Kỳ đánh giá,
cách thức đánh giá, chấm điểm
- Việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại
hiệu quả công tác PBGDPL được thực hiện định kỳ 02 năm một lần; mốc thời gian để
tính kỳ đầu đánh giá là từ ngày 31/12/2018 đến ngày 31/12/2020. Nội dung đánh
giá, chấm điểm dựa trên kết quả đạt được, mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với từng
tiêu chí, chỉ tiêu thành phần quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư
pháp.
- Để có căn cứ cho việc đánh giá vào cuối kỳ, hoạt động đánh giá được thực
hiện hàng năm (theo Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp),
sẽ bắt đầu thực hiện từ năm 2019 trở đi (mốc thời gian của năm đánh giá từ
01/01 đến 31/12; số liệu được tính từ 01/01 đến 31/10 và ước tính đến 31/12
hàng năm). Thời gian hoàn thành việc đánh giá, chấm điểm đối với từng tiêu chí,
chỉ tiêu thành phần theo Kế hoạch này và quy định Thông tư số 03/2018/TT-BTP của
Bộ Tư pháp (báo cáo trước 15/11 hàng năm lồng ghép trong báo cáo công tác
PBGDPL năm).
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu,
giúp UBND tỉnh tổ chức tự đánh giá, chấm điểm hàng năm toàn bộ các nhóm tiêu
chí, chỉ tiêu thành phần tổng hợp trong báo cáo công tác tư pháp gửi Bộ Tư pháp
theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Tổ
chức đánh giá, chấm điểm định kỳ 02 năm một lần đối với toàn bộ các nhóm tiêu
chí, chỉ tiêu thành phần, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm
điểm, xếp loại hiệu quả công tác PBGDPL gửi về Bộ Tư pháp theo thời gian quy định
tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 03/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Hàng
năm và định kỳ 02 năm một lần, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại hiệu quả công
tác PBGDPL của cơ quan, đơn vị, địa phương theo theo từng tiêu chí, chỉ tiêu
thành phần được phân công tại Kế hoạch này và báo cáo kết quả (tổng hợp trong báo cáo công tác tư pháp, PBGDPL) gửi
về Sở Tư pháp để tổng hợp; trường hợp cần thiết hoặc có nội dung chưa rõ, Sở Tư
pháp đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương gửi tài liệu kiểm chứng như: Báo cáo,
kế hoạch, quyết định, công văn... làm cơ sở để UBND tỉnh tự đánh giá, chấm điểm,
xếp loại và báo cáo Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm và định kỳ 02 năm một lần.
- Kết quả, sản phẩm: Báo cáo kết quả đánh giá, chấm điểm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp làm đầu mối, tham
mưu, giúp UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này; chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại hiệu quả công tác
PBGDPL trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ và đột xuất khi có
đề nghị của Bộ Tư pháp.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ trì, phối hợp triển
khai thực hiện có hiệu quả nội
dung được phân công tại Kế hoạch này.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do
ngân sách nhà nước cấp hàng năm
cho sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và các nguồn kinh phí huy động hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có). Các nội dung chi và
mức chi được thực hiện theo quy định trong Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND
ngày 04/9/2014 của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác PBGDPL và chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Vụ PBGDPL, Cục Công tác phía Nam;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- CQ, ĐV là TV HĐPH PBGDPL tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH
TRÀ VINH
1. Ông Lê Văn Hẳn, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng.
|
Ông
Trần Văn Phong
GĐ Sở
Tư pháp Trà Vinh
|
Ông
Kim Sang
PCT
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh TV
|
Ông
Nguyễn Thanh Luân
PGĐ
Sở Thông tin và Truyền thông TV
|
Ông
Thạch Tha Lai
PGĐ
Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh
|
Ông
Dương Quang Ngọc
PGĐ
Sở Lao động - TB và Xã hội Trà Vinh
|
Ông
Phan Thanh Quân
PGĐ
Công an tỉnh Trà Vinh
|
Ông
Huỳnh Công Đức
Phó
Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh TV
|
Ông
Huỳnh Văn Độ
Phó
Chính ủy Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh TV
|
Ông
Kiên Ninh
Trưởng
ban Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh
|
Ông
Trần Thanh Khiết
PGĐ
Sở Tư pháp Trà Vinh
|
12.
Ông Trần Văn Ba, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
|
Ông
Bùi Văn Bình
PGĐ
Sở Nội vụ Trà Vinh
|
Ông
Trần Minh Thanh
PGĐ
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TV
|
Ông
Nguyễn Văn Phương
PGĐ
Sở Giao thông vận tải Trà Vinh
|
Bà
Huỳnh Bích Như
PGĐ
Sở Công Thương Trà Vinh
|
Ông
Huỳnh Kíp Nổ
PGĐ
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trà Vinh
|
Ông
Trương Văn Huy
PGĐ
Sở Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
|
Ông
Bùi Văn Minh
PGĐ
Sở Y tế Trà Vinh
|
Ông
Phan Văn Trình
PGĐ
Sở Tài chính Trà Vinh
|
Ông
Vương Hải Khoa
PGĐ
Sở Kế hoạch và Đầu tư Trà Vinh
|
Ông Nguyễn
Văn Tâm
PGĐ
Sở Xây dựng Trà Vinh
|
Bà
Thạch Thị Sô Phắc
PGĐ
Sở Khoa học và Công nghệ Trà Vinh
|
Ông
Võ Văn Long
Phó
Chánh Thanh tra tỉnh Trà Vinh
|
Ông
Tăng Chí Huấn
GĐ
Đài Phát thanh và Truyền hình TV
|
Ông
Nguyễn Minh Khiêm
Phó
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh TV
|
27.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
*
Mời các ông, bà có tên sau đây tham gia Ủy viên Hội
đồng;
|
Bà
Trần Thị Huyền Trân
Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TV
|
Ông
Trịnh Minh Tự
Phó
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh TV
|
Bà
Dương Mỹ Pha
Phó
Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy TV
|
Ông
Nguyễn Ngọc Giao
PCT
Hội Cựu chiến binh tỉnh Trà Vinh
|
Bà
Thạch Thị Thu Hà
Chủ
tịch Liên đoan Lao động tỉnh Trà Vinh
|
Bà
Lê Bích Chi
PCT
Hội Nông dân tỉnh Trà Vinh
|
Bà Đinh
Ngọc Huệ
PCT
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Trà Vinh
|
Ông
Trần Trí Cường
Phó
Bí thư Tỉnh đoàn Trà Vinh
|
Ông
Huỳnh Văn Bửu
PCT
Hội Luật gia tinh Trà Vinh
|
Bà
Phạm Thị Thanh Phương
Tổng
Biên tập Báo Trà Vinh
|
Ông
Đặng Văn Chung
Phó Chủ
nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh TV
|
Ông
Lê Văn Hướng
Phó
Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh TV
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THAY ĐỔI THÀNH VIÊN TỔ THƯ KÝ HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT TỈNH TRÀ VINH
Ông
Nguyễn Thanh Hà
TP
Văn bản, Phổ biến và Theo dõi thi hành pháp luật Sở Tư pháp TV
|
Ông
Phan Thanh Đoàn
PTP
Phòng Tuyên truyền - Báo chí - Văn hóa - Văn nghệ Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy TV
|
Ông
Phan Việt Phương
Phó
Chánh Thanh tra
Sở
Thông tin và Truyền thông TV
|
Ông
Nguyễn Nhật Tường
PTB Ban
Dân chủ - Pháp luật
Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh TV
|
Bà
Cao Thị Mỹ Trinh
Trưởng
Ban Tuyên giáo Tỉnh đoàn TV
|