ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 11 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 142/QĐ-TTG NGÀY 21/01/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 52-KL/TW NGÀY 30/5/2019
CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X VỀ XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
Thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg
ngày 21/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số
142/QĐ-TTg) về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 52-KL/TK ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư (Kết luận số 52-KL/TW) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương
7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Nghị quyết số 27); Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 142/QĐ-TTg, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của cấp ủy
đảng, chính quyền về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Xác định cụ thể các nội dung công
việc, trách nhiệm được phân công của các cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt sâu sắc, đầy đủ các nội
dung của Quyết định số 142/QĐ-TTg đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị. Đề cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai
thực hiện.
b) Việc tổ chức, triển khai thực hiện
Quyết định số 142/QĐ-TTg phải đảm bảo nghiêm túc, chất
lượng, hiệu quả, đúng tiến độ thời gian, trách nhiệm được
phân công và phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
c) Việc thực hiện Kế hoạch này phải
đồng bộ với việc tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 849-CTr/TU, ngày 31/10/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X (Chương
trình hành động 849-CTr/TU); Kế hoạch số 426/KH-UBND ngày 09/12/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh (Kế hoạch số 426/KH-UBND) về thực hiện Kết
luận số 52-KL/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền
a) Các sở, ngành, đơn vị và địa
phương tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ
biến, triển khai các nội dung nêu trong Quyết định số 142/QĐ-TTg gắn với việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 27, Kết luận
số 52-KL/TW, Chương trình hành động
số 849-CTr/TU và Kế hoạch số 426/KH-UBND
trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền
quản lý nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thời gian: Hoàn thành trong Quý II năm 2020.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt công
tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình
thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò, vị trí quan trọng của trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; về quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 27, Kết luận số
52-KL/TW và các chương trình, đề án, kế hoạch của tỉnh về xây dựng, phát triển
đội ngũ trí thức.
Thời gian: Thường xuyên, hàng năm.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ
chế, chính sách bảo đảm trọng dụng, phát huy tốt đội ngũ trí thức
a) Các sở, ban,
ngành và địa phương có trách nhiệm: Rà soát quy định pháp luật liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới nhằm bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo điều kiện
để trí thức phát triển, cống hiến và được xã hội tôn vinh; tạo hành lang pháp
lý thuận lợi và xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích,
bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm của
trí thức khi tham gia hoạt động tư vấn, phản biện và giả
định các chủ trương, chính sách, các dự án phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
Thời gian: Thường xuyên, hàng năm.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết chuyên đề về chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2025 và những năm tiếp theo nhằm tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đảm
bảo lợi ích đối với các sản phẩm sáng tạo của trí thức, phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.
Thời gian: Hoàn thành trong Quý IV
năm 2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh trí thức trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ; tôn trọng và phát huy tính tự chủ, nâng cao
hiệu quả hoạt động nghiên cứu sáng tạo của trí thức trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Thời gian: Thường xuyên, hàng năm.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai chính
sách khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ; hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao từ nghiên cứu đến sản xuất trong doanh nghiệp;
đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp và thị trường khoa học và công nghệ. Tiếp tục
triển khai tốt Nghị quyết số 18/2016/NQ-HĐND ngày 24/09/2016 của HĐND tỉnh về
phát triển thị trường, và doanh nghiệp khoa học và công
nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND
ngày 15/7/2017 về phát triển công nghệ sinh học tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Tổ chức sơ kết, đánh giá và đề xuất
các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn.
Thời gian: Thường xuyên, hàng năm.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm; phát huy vai trò của Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh và trong các doanh nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu, khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo. Tiếp tục triển khai tốt Nghị quyết số 91/2018/NQ-HĐND ngày 18/07/2018 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Tổ chức
sơ kết, đánh giá và đề xuất các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai
đoạn.
Thời gian: Thường xuyên, hàng năm.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng, sửa đổi và tổ chức thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, cơ chế
phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ từ học
sinh, sinh viên, đặc biệt chú trọng tới đội ngũ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc trong và ngoài nước
để phát triển đội ngũ trí thức.
- Thực hiện đổi mới giáo dục từ cơ cấu hệ thống đến chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học, thực
hiện các biện pháp gắn đào tạo với nhu cầu người học và
nhu cầu của xã hội. Hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh và cơ chế đầu tư cho nhóm nghiên cứu mạnh để thúc đẩy việc
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
Thời gian: Thường xuyên, hàng năm.
d) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan: Rà soát, tham mưu thực hiện tốt các chính sách về tiền lương,
điều kiện làm việc, sinh hoạt đối với trí thức, đặc biệt đối với trí thức làm
việc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tri thức là người dân
tộc thiểu số, người khuyết tật.
Thời gian: Thường xuyên, hàng năm.
3. Ưu tiên cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển về hạ tầng, môi trường làm việc, nghiên cứu, sáng tạo
của trí thức.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan: Cân đối nguồn vốn đầu tư
phát triển về hạ tầng, môi trường làm việc, nghiên cứu, sáng tạo của trí thức.
Thời gian: Thường
xuyên, hàng năm.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan:
- Rà soát sửa đổi, xây dựng các chính sách để tăng cường huy động và đa dạng hóa các nguồn lực
xã hội, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; quỹ phát triển
khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thời gian: Thường
xuyên, hàng năm.
- Đến năm 2024, thành lập Trung tâm
hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hà Tĩnh.
4. Kiện toàn tổ chức, đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động các liên hiệp hội, hội trí thức
a) Các Sở: Khoa học và Công nghệ,
Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: Xây dựng quy định về phát huy dân chủ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo, văn hóa và văn nghệ.
Thời gian: Hoàn thành trong Quý IV năm 2020.
b) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: Đề xuất kiện toàn tổ chức, đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của các liên hiệp hội, hội trí thức theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nước và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Thời gian: Hoàn
thành trong Quý IV năm 2020.
c) Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ
thuật Hà Tĩnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 501/QĐ-TTg ngày
15/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm tổ chức diễn đàn khoa học
chuyên nghiệp của trí thức khi tham gia hoạt động tư vấn, phản biện và giám
định xã hội đối với các chủ trương,
chính sách, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Thời gian: Hoàn thành trong Quý III năm 2020,
5. Xây dựng Chiến lược phát triển đội
ngũ trí thức của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2030: Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2021 - 2030.
Thời gian: Hoàn thành trong Quý II
năm 2021.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của Kế hoạch này;
định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa
học và Công nghệ) kết quả thực hiện (gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 12 hằng
năm).
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ
hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN;
- Vụ KH&CN Địa phương (Bộ KH&CN);
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức xã hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, các Phó CVP;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|