ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày
06 tháng 03 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 33/CT-TTG NGÀY 26/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC, CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG NĂM 2024
Thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg
ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường và đổi mới công
tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình
hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2024
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm tổ chức triển khai, quán
triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác dân vận đến các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp. Nâng
cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành
chính nhà nước; nêu cao tinh thần phục vụ và ý thức trách nhiệm trước Nhân dân;
góp phần xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, gần dân, bảo đảm quyền làm
chủ của nhân dân; củng cố vững chắc lòng tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà
nước.
Xác định vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác dân vận, từng
bước đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tinh thần phục vụ Nhân dân phù hợp
với tình hình thực tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
Triển khai, thực hiện nghiêm
túc, chặt chẽ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; đổi mới nội dung, phương thức thực
hiện công tác dân vận của các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp,
đưa công tác dân vận trở thành nhiệm vụ thường xuyên gắn với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước; xác định thực hiện công tác dân vận là
một trong những tiêu chí đánh giá, phân loại thi đua khen thưởng đối với tập thể
và cá nhân trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Quán triệt
và thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về công tác dân vận
Quán triệt và thể chế hóa chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân
vận, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và
Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 25-NQ/TW
ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về tăng cường
và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Kết
luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả công tác
dân vận của cơ quan nhà nước các cấp; Quyết định số 357-QĐ/TU ngày 11/11/2021 của
Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh
Kiên Giang; Chương trình hành động số 13-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
Đại hội lần thứ XIII của Đảng và Đại hội XI Đảng bộ tỉnh về công tác dân vận; Kế
hoạch 250/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương
trình hành động số 13-CTr/TU ngày 03-8-2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực
hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ
tỉnh về công tác dân vận; gắn việc xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực
hiện công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị, địa phương với việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ chính trị; Công văn số 1657/UBND-KGVX ngày 05/9/2023 về việc
tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày
03/8/2021 của Tỉnh ủy đến năm 2025.
2. Tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về công tác dân vận
Nâng cao nhận thức, phát huy
vai trò trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương đối với công tác dân vận. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác dân vận; về vị trí, vai
trò, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp và cán bộ,
công chức, viên chức trong thực hiện công tác dân vận; xây dựng nền hành chính
nhà nước phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong
sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch.
Đổi mới các hoạt động tuyên
truyền về nội dung và hình thức để tạo sự lan tỏa trong cộng đồng, bảo đảm công
tác dân vận luôn gần gũi với Nhân dân. Cần đặc biệt quan tâm tuyên truyền, vận
động người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, tôn giáo, chú trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, vận động
Nhân dân sao cho dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện.
3. Thực hiện
phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh
Tiếp tục thực hiện phong trào
thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2021- 2025 theo Công văn số 70-CV/TU ngày
02/02/2021 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục triển khai thực hiện phong
trào thi đua “Dân vận khéo”, giai đoạn 2021-2025; Công văn số 700-CV/TU ngày
15/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sơ kết thực hiện Phong trào giai đoạn
2021 - 2023. Vận động cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân tích cực thực hiện
tốt các phong trào thi đua “Dân vận khéo”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”; lập thành
tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm; bình chọn, nhân rộng gương tiêu biểu,
điển hình về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh” của
cơ quan, đơn vị, địa phương. Chú trọng chất lượng, hiệu quả, nhân rộng các mô
hình, điển hình tốt, có hiệu quả, gắn với thực hiện chương trình quốc gia xây dựng
nông thôn mới (nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu), đô thị văn
minh, góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu đến năm 2025. Thường xuyên phát động
trong cơ quan đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức đăng ký và tổ chức thực hiện
tốt mô hình, điển hình phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực.
4. Công tác
cải cách hành chính
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch số
41-KH/TU ngày 12/01/2022 của Tỉnh ủy nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải
cách hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ 5
năm giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 23/02/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 5 năm
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trọng tâm là thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo hướng thực chất, hiệu quả; cải thiện các chỉ số: cải
cách hành chính (PAR INDEX); năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS)
và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Đổi mới và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước và
chính quyền các cấp, bảo đảm sự công khai, minh bạch, dân chủ, thân thiện và gần
dân; đẩy mạnh phân cấp phân quyền, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính;
hoàn thành việc rà soát và sắp xếp tinh gọn bộ máy; ưu tiên nguồn lực, thực hiện
hiệu quả chuyển đổi số theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/11/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và
xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
Thường xuyên rà soát, bãi bỏ
các văn bản không đúng thẩm quyền, không còn phù hợp với quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính tạo thuận
lợi cho tổ chức, công dân.
Bảo đảm quyền tiếp cận thông
tin của công dân, phát huy dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm sự tham gia
giám sát và quyền làm chủ của Nhân dân đối với hoạt động của cơ quan Nhà nước,
cán bộ công chức, viên chức theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
5. Nâng
cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ Nhân dân của cán bộ,
công chức, viên chức
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong các cơ quan hành chính các cấp; Công văn số 2077/UBND-NCPC ngày
22/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
các cơ quan hành chính nhà nước; Công văn số 2160/UBND-NC ngày 08/11/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày
27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ; Quyết
định số 319/QĐ-BNV ngày
18/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết
định số 1847/QĐ -TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số
103/KH-UBND ngày 13/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Quyết định số
1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ; đổi mới phương thức, lề lối
làm việc trong các cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định, quy chế làm việc của từng cơ
quan, đơn vị.
Giáo dục đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức xây dựng và thực hiện phong cách làm việc “Trọng dân, gần dân,
hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói”, “nói dân hiểu”,
“hướng dẫn dân làm”, “làm dân tin”, khắc phục bệnh thành tích, hành chính, quan
liêu xa dân.
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa
quyền, gây phiền hà cho nhân dân, xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của nhân
dân.
6. Công tác
tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả các quy định, hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh về công tác tiếp dân, xử
lý đơn thư khiếu nại tố cáo: Luật Tiếp cận thông tin năm 2016, Luật Tiếp công
dân năm 2013, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2018, Chỉ thị số
35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số
11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý phản ánh, kiến nghị
của dân; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày
25/01/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung thực hiện nghiêm túc trách nhiệm
tiếp công dân, tăng cường, công khai đối thoại tiếp dân tại cơ sở, nơi xảy ra vụ
việc; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân,
nhất là những vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, dư luận quan tâm; giải quyết
kịp thời những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của người dân.
7. Phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường công tác phối hợp giữa
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, các cuộc vận động,
phong trào thi đua yêu nước; thường xuyên giữ mối liên hệ mật thiết với Nhân
dân nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo để
nắm rõ tình hình, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, kịp thời có những
phương án và giải pháp giải quyết các vướng mắc phát sinh, bảo đảm và duy trì
an ninh trật tự tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong
tham gia quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền các cấp; giám sát hoạt động của
cơ quan hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tạo
điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tốt công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng chính quyền và quan tâm
giải quyết, phản hồi (bằng văn bản) những kiến nghị sau giám sát, phản biện xã
hội, góp ý xây dựng chính quyền của Mặt trận, đoàn thể và Nhân dân. Tổ chức lấy
ý kiến của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và Nhân dân tham gia xây dựng các
chính sách, quy hoạch, chương trình, dự án lớn của địa phương trước khi ban
hành. Thường xuyên lắng nghe và giải quyết kịp thời ý kiến của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể phản ánh, kiến nghị với chính quyền về những vấn đề mà Nhân dân
quan tâm.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm, vụ giải pháp tại Mục II của kế hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành và
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, quyền hạn xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg phù hợp với thực tiễn của ngành, đơn
vị, địa phương; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này gắn với báo cáo kết quả
thực hiện công tác dân vận chính quyền hằng năm.
3. Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chỉ
thị số 33/CT-TTg và Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Nội vụ,
Chính phủ theo quy định.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai, thực hiện kế hoạch này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy (b/c);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Sở Nội vụ (05b);
- LĐVP. UBND;
- CVNC;
- Lưu: VT. ckbich (01b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|