ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6152/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 27 tháng 12
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019
Thực hiện Kế hoạch số 6010/KH-UBND
ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện công tác cải
cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2016-2020, căn cứ vào những kết quả đạt được
và những hạn chế trong công tác CCHC năm 2018 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch thực hiện công tác CCHC năm 2018, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Xác định rõ các nhiệm vụ và giải
pháp để triển khai đồng bộ, toàn diện và có hiệu quả các nội dung CCHC; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong công tác chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ
quan hành chính các cấp; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ; tạo điều kiện cho người dân, tổ chức
tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát hoạt động thực thi công vụ, nhiệm
vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng nền hành chính dân chủ,
minh bạch, hiện đại; tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, nhằm
nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Xác định nhiệm vụ, giải pháp chiến
lược và cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành, quản lý nhà nước
và cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh; góp phần xây
dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả và phục
vụ nhân dân tốt hơn.
- Duy trì và cải thiện các Chỉ số
PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện công tác CCHC là nhiệm
vụ thường xuyên và là giải pháp quan trọng của các ngành, các cấp từ tỉnh đến
xã để làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, góp phần hoàn thành các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.
- Cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách
hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của các cơ
quan, đơn vị, đặc biệt là cơ quan cấp tỉnh.
- Chú trọng cả 07 nội dung CCHC: Cải
cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính
công; hiện đại hóa nền hành chính và công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành CCHC.
Trong đó, xác định cải cách thủ tục hành chính; hiện đại hóa nền hành chính;
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ
trọng tâm của công tác CCHC năm 2019.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, sơ kết,
tổng kết và có biện pháp xử lý đối với những trường hợp thực hiện không nghiêm
túc công tác CCHC.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về công tác chỉ đạo điều hành
CCHC
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành việc thực hiện công tác CCHC; bảo đảm sự chỉ đạo kịp thời, thông suốt,
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Triển khai thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan nhà nước các cấp, gắn với thực hiện Chỉ thị
số 07-CT/TU ngày 04/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC trong hệ
thống chính trị giai đoạn 2016-2020.
- Đánh giá và công bố Chỉ số CCHC năm
2018 của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp trên địa
bàn tỉnh, để có những biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ.
- Đa dạng hình thức và nội dung tuyên
truyền CCHC; duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục CCHC trên Đài Phát
thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi, Đài Truyền thanh cấp huyện, xã,
Thông tin trong bản tin tuyên giáo của tỉnh. Đồng thời phát động phong trào thi
đua trong công tác CCHC trên toàn tỉnh.
- Tiếp tục đôn đốc, nhắc nhở các
ngành, địa phương thực hiện Bản Cam kết ngày 11/7/2018 giữa lãnh đạo các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố với Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện các giải
pháp duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR INDEX giai đoạn
2018-2020.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ CCHC tại cơ quan hành chính các cấp. Tiếp tục
gắn công tác thi đua, khen thưởng với thực hiện nhiệm vụ CCHC tại các ngành,
các cấp.
2. Về cải cách thể chế
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục thực hiện tốt việc cập nhật các
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Thực hiện góp ý, thẩm định 100% văn bản
quy phạm pháp luật khi có yêu cầu và kiểm tra 100% văn bản sau khi ban hành hoặc
khi có yêu cầu.
- Theo dõi tiến độ thực hiện việc xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh năm
2019. Ban hành kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện
năm 2019.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 theo đúng nội dung, thời gian kế hoạch
đề ra. Chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh thường xuyên rà soát văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm kịp thời kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp với văn bản của Trung ương
và tình hình thực tế địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật năm 2019. Tổ chức hội nghị tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng
nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các sở, ngành tỉnh,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp cấp huyện và cán bộ pháp chế
các sở, ban, ngành tỉnh.
- Tiếp tục theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và theo chỉ đạo của
Trung ương. Đảm bảo 100% các văn bản được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp
thời và đúng quy định; 100% các vấn đề phát hiện qua công tác kiểm tra,
theo dõi tình hình thi hành pháp luật đều được xử lý, hoặc kiến nghị xử lý theo
quy định.
3. Về cải cách thủ tục hành chính
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành
chính theo Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ban hành đầy đủ, kịp thời các kế hoạch
liên quan công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019: Kế hoạch kiểm soát thủ
tục hành chính, kế hoạch rà soát thủ tục hành chính, kế hoạch kiểm tra công tác
kiểm soát thủ tục hành chính,... Thực hiện tốt công tác báo cáo liên quan công
tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
quy định thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh
ban hành theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015;
- Triển khai thực hiện Thông tư số
01/2018/TT-VPCP hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Ban hành quyết định quy định về
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh và triển khai thực hiện.
- Thực hiện đúng quy trình công bố, cập
nhật công khai thủ tục hành chính theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính. Đảm bảo 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh được công khai đầy đủ trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về TTHC, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng
thông tin điện tử thành phần, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan,
đơn vị.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, để nâng cao chất lượng các quy định
hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập Trung tâm Phục vụ hành
chính công trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và hoạt động ổn định vào
quý I năm 2019.
4. Về cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục thông tin tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các kênh thông tin của hệ thống
chính trị, bằng các văn bản chỉ đạo, điều hành để chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực
hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương quy định về tổ
chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, để kịp thời phát hiện những chồng chéo, bất cập
trong chức năng, nhiệm vụ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Thực hiện Kế hoạch số 1564/KH-UBND
ngày 11/4/2018 để triển khai thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày
26/01/2018 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi
tắt là Kế hoạch số 1564/KH-UBND), trong đó chú trọng những công việc phải
hoàn thành trong năm 2019 như: sắp xếp tinh gọn các đơn vị sự nghiệp công lập
các ngành lao động, thương binh xã hội, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa, thể
thao du lịch, nông nghiệp và phát triển nông thôn; tiếp tục thực hiện tinh giản
biên chế theo lộ trình (mục tiêu đến năm 2021 giảm còn 20.432 biên chế trong
3 năm 2019 - 2021 phải giảm 1.524 biên chế, mỗi năm giảm 508 biên chế);
hoàn thiện Đề án giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Thực hiện Kế hoạch số 1562/KH-UBND
ngày 11/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kế hoạch
số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày
24/11/2017 của Quốc hội, Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và
Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 15/01/2018 của Tỉnh ủy. Cụ thể: Tiếp tục
rà soát, sắp xếp các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện; sắp xếp tổ chức bộ
máy, nhân sự của chính quyền cấp xã, ấp, khu phố (đến năm 2021 giảm 10% người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố so với năm 2018); thực hiện
tinh giản biên chế (đến năm 2021 giảm 10% biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP so với năm 2015), giảm cấp
phó gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành nghị quyết thông qua kế hoạch phân bổ biên chế hàng năm trên địa bàn tỉnh;
trên cơ sở đó, ban hành quyết định phân bổ biên chế hàng năm.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế tại một số cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện việc kiểm tra, chấn chỉnh
công tác phối hợp; việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, ý kiến chỉ đạo của
Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tại các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Về xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tiến hành cơ cấu lại đội ngũ công
chức, viên chức phù hợp với đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị đã được
phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm phương
thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Sở và cấp phòng theo hình thức thi tuyển.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng thi
tuyển công chức và thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; tổ chức
tốt kỳ thi thăng hạng viên chức hành chính; từng bước thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh
và nhiệm vụ được giao trong thời gian tới.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tinh
giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện tốt quy định về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
- Tiếp tục nâng cao kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong các hoạt động công vụ; duy trì trật tự và phát huy tinh thần
trách nhiệm, nhất là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.
6. Về cải cách tài chính công
- Tiếp tục triển khai và nâng cao hiệu
quả thực hiện các quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện tốt Nghị quyết số
21/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2018-2020.
- Thực hiện tốt quy định về quy chế
chi tiêu nội bộ, công khai tài chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí tại mỗi
cơ quan hành chính.
7. Về hiện đại hóa nền hành chính
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan, đơn vị; của cán bộ, công chức, viên
chức trong trao đổi và xử lý công việc, đặc biệt là trong giải quyết TTHC. Đảm
bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng phần mềm VNPT - IOFFICE trong quản
lý văn bản và điều hành, xử lý công việc; thực hiện liên thông 4 cấp trong gửi,
nhận văn bản điện tử (trừ các văn bản mật theo quy định); triển khai áp dụng chữ
ký số.
- Nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 và các phần mềm dùng chung.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan
hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 5149/KH-UBND ngày 30/9/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2019.
- Đầu tư, xây dựng, sửa chữa hoặc
nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh, huyện bị xuống cấp, hư hỏng.
Xem xét hỗ trợ vốn đối ứng để đầu tư trụ sở các xã nông thôn mới theo Nghị quyết
số 26/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; đối với các trụ sở cấp xã đã xuống
cấp (không thuộc đối tượng xã nông thôn mới), các huyện, thành phố cần xem xét,
bố trí kinh phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
phân cấp hàng năm.
III. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
(Phụ lục chi tiết đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương và mục tiêu, yêu cầu, nội dung của
kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC năm 2019 của ngành, địa phương, đảm bảo
cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính từ
tỉnh đến cấp xã phải theo dõi, nắm tình hình và chỉ đạo kịp thời công tác CCHC
và chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị.
Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả những chủ trương của tỉnh,
của Trung ương về công tác CCHC.
2. Phân công tổ chức thực hiện
a) Sở Nội vụ:
- Theo dõi chung về tình hình triển
khai thực hiện công tác CCHC, phối hợp và đôn đốc các cơ quan có liên quan thực
hiện nhiệm vụ được giao; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành
và kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo;
đánh giá kết quả CCHC năm 2019 của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố;
- Chủ trì triển khai các nội dung về
cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và công tác tuyên
truyền về CCHC; phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí cho việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2019 trình Ủy ban nhân dân xem xét, phê
duyệt.
- Tổ chức việc khảo sát sự hài lòng của
cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn
tỉnh; đánh giá và công bố Chỉ số CCHC năm 2018 của các cơ quan, đơn vị;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì thực hiện việc kiểm tra, chấn
chỉnh công tác phối hợp; việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, ý kiến chỉ đạo
của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tại các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Chủ trì thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính; theo dõi, báo cáo việc ban hành, cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Quản lý điều hành hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh đi vào hoạt động ổn định sau khi được
thành lập.
c) Sở Tư pháp: Chủ trì, tham mưu công tác cải cách thể chế.
d) Sở Tài chính: Chủ trì, tham mưu việc thực hiện nội dung cải cách tài chính công; bố
trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư: tham mưu bố trí vốn đầu tư, xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp trụ sở
làm việc của các cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã.
e) Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chịu trách nhiệm xây dựng, triển
khai chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
về hạ tầng công nghệ thông tin; quản lý cổng dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp Bưu điện tỉnh tổ chức thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Nội vụ trong công tác
thông tin, tuyên truyền về CCHC và tập huấn nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin
cho cán bộ, công chức, viên chức.
f) Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 vào hoạt động quản lý hành chính Nhà nước tại các cơ quan hành chính
trên địa bàn tỉnh.
g) Đài Phát thanh và truyền
hình tỉnh, Báo Đồng Khởi, các Bản tin - Cổng thông tin của các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện các Chuyên mục cải cách
hành chính; triển khai tốt các nội dung thông tin, tuyên truyền về CCHC.
Các sở có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với Sở Nội vụ trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; định
kỳ (và đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Vụ CCHC - BNV;
- TT.TU, TT.HĐND;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố (triển khai đến UBND cấp xã thực hiện);
- Sở Nội vụ;
- Phòng KSTT (HCT);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, SNV.
|
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
Số TT
|
Nội
dung
|
Nhiệm
vụ
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Ghi chú
|
1
|
Công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch
CCHC năm 2019
|
Tháng
12/2018
|
Sở Nội vụ
|
Cơ quan hành chính nhà nước các cấp
|
|
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền CCHC
năm 2019.
|
Tháng
12/2018
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Thực hiện công tác tuyên truyền
CCHC theo kế hoạch.
|
Năm
2019
|
|
Báo Đồng Khởi, Đài PTTH tỉnh
|
|
Tổ chức các cuộc thi về CCHC dành
cho đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức ở các ngành, các cấp.
|
Trong
năm 2019
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Tổ chức họp mặt giữa lãnh đạo UBND
tỉnh; lãnh đạo sở, ngành tỉnh; lãnh đạo UBND cấp huyện với doanh nghiệp để
chia sẻ những khó khăn, vướng mắc về các TTHC và các vấn đề khác có liên quan
đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
|
Đầu
năm và cuối năm 2019
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hiệp hội doanh nghiệp và các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
|
Tự đánh giá, chấm điểm để xác định
Chỉ số CCHC năm 2018 của tỉnh
|
Theo
quy định của Bộ Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Đánh giá và công bố Chỉ số CCHC năm
2018 của các cơ quan hành chính các cấp
|
Tháng
01-04/2019
|
Sở Nội vụ
|
Hội đồng thẩm định Chỉ số CCHC của
tỉnh
|
|
Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp
|
Trong
năm 2019
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều
hành về cải cách hành chính
|
Căn cứ
vào tình hình thực tế
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Kiểm tra CCHC tại cơ quan hành
chính các cấp trên địa bàn tỉnh
|
Tháng
04-11/2019
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
|
|
Xây dựng, ban hành Nghị quyết của
HĐND tỉnh (VBQPPL)
|
Năm
2019
|
Các sở, ban, ngành tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
2
|
Cải cách
thể chế
|
Xây dựng, ban hành Quyết định của
UBND tỉnh (VBQPPL).
|
Năm
2019
|
Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống
hóa VBQPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành (liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực; định kỳ hệ thống hóa)
|
Khi
có yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương; HĐND, UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
Rà soát thường xuyên VBQPPL do
HĐND, UBND các cấp ban hành
|
Năm
2019
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; cấp
xã
|
Sở Tư pháp
|
|
Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2019
|
Quý
IV/2018
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh năm 2019
|
Trong
năm 2019
|
3
|
Cải cách thủ tục hành chính
|
Xây dựng các kế hoạch liên quan đến
hoạt động kiểm soát TTHC năm 2019
|
Quý
IV/2018
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Rà soát, đánh giá các quy định, thủ
tục hành chính
|
Trong
năm 2019
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Thành lập Trung tâm Phục vụ hành
chính công trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh và hoạt động
|
Quý I/2019
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Kiểm tra công tác kiểm soát TTHC năm
2019 tại các cơ quan, đơn vị
|
Quý
II, III/2019
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
|
Thường
xuyên trong năm 2019
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ và các cơ quan có liên
quan
|
|
4
|
Cải cách tổ chức bộ máy
|
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định hiện hành tại
các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
|
Khi
có quy định của Trung ương
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sở Nội vụ
|
|
Kiểm tra đánh giá tình hình tổ chức
và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; kiểm tra, giám sát,
đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp.
|
Năm
2019
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Lồng ghép trong kiểm tra CCHC,
thanh tra công vụ
|
Tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết thông qua kế hoạch phân bổ biên chế năm 2019.
|
Sau khi
có Quyết định của Bộ Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
|
Ban hành quyết định phân bổ biên chế
năm 2019
|
Sau
khi có Nghị quyết HĐND tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
|
Kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế tại một số cơ quan, đơn vị.
|
Năm
2019
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
5
|
Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng CBCCVC giai đoạn 2019
|
Tháng
12/2018
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Tổ chức thi tuyển công chức
|
Năm
2019
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định của Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
CBCCVC
|
Năm
2019
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Sở Nội vụ
|
|
Tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức
từ cán sự lên ngạch chuyên viên và tương đương trên máy tính đối với môn Tin
học văn phòng.
|
Năm
2019
|
Sở Nội vụ
|
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh
|
|
Kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương
hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và văn hóa giao tiếp nơi công
sở tại các đơn vị, địa phương
|
Thường
xuyên trong năm 2019
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
6
|
Cải cách tài chính công
|
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/12/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ
|
Năm
2019
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề, văn hóa thể dục thể thao; thông
tin truyền thông và báo chí tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, giao
thông vận tải, công thương, xây dựng, lao động thương binh và xã hội, tư pháp
và sự nghiệp khác thực hiện theo cơ chế tự chủ theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 10/10/2016
|
Năm
2019
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo cơ chế tự chủ theo Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
|
Năm
2019
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
|
7
|
Hiện đại hóa nền hành chính
|
Đẩy mạnh tăng cường sử dụng thư điện
tử công vụ trong hoạt động của cơ quan nhà nước
|
Năm
2019
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Vận hành và khai thác có hiệu quả hệ
thống thông tin quản lý văn bản điều hành VNPT-iOffice, đảm bảo liên thông 04
cấp và tăng cường gửi/ nhận văn bản điện tử qua mạng
|
Năm
2019
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Vận hành có hiệu quả cổng hành chính
công trực tuyến của tỉnh (VNPT-iGate) và thực hiện rà soát, lựa chọn các thủ
tục hành chính của các cơ quan để tiếp tục triển khai thành dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 trên hệ thống VNPT-iGate
|
Năm
2019
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Thực hiện Quyết định số
31/2017/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bến Tre
|
Năm
2019
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả phần
mềm quản lý cán bộ, công chức VNPTiCCVC
|
Năm
2019
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết
định 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan
hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh.
|
Năm
2019
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Tổ chức tư vấn, các cơ quan có liên
quan
|
|