UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6010/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày
17 tháng 11 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số
30c/NQ-CP của Chính phủ, trên cơ sở những kết quả đạt được và những hạn chế
trong công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của tỉnh; đồng thời,
để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần
thứ X (nhiệm kỳ 2015-2020), Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện
công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng một nền hành chính dân
chủ, minh bạch, hiện đại với tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và
trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh. Trọng tâm
cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh là: Cải cách toàn diện, đồng
bộ về tổ chức, bộ máy và thủ tục hành chính; đẩy mạnh cải thiện có hiệu quả môi
trường đầu tư, kinh doanh tạo sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện hệ
thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm
quyền của tỉnh.
- Cải thiện và nâng cao Chỉ số
Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PIC), Chỉ
số Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPO) thuộc nhóm khá trở lên.
- Nâng cao chất lượng công tác
cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo mức độ hài lòng của người dân và doanh
nghiệp về thủ tục hành chính đạt trên 90% vào năm 2020. 100% UBND các huyện,
thành phố có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
- Đến năm 2020, 100% các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh có cơ cấu công chức theo ngạch phù
hợp với vị trí việc làm để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ; 100% các đơn vị
sự nghiệp công lập có cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp phù hợp để
hoạt động nghề nghiệp đạt hiệu quả; 80% cán bộ và 100% công chức cấp xã đạt
chuẩn về chuyên môn.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn
ngân sách nhà nước; 100% cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện cơ chế khoán về kinh phí theo quy định.
- Đến năm 2020, sự hài lòng
của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh
vực giáo dục, y tế đạt mức trên 85%; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp
đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh đạt mức trên
90%.
- 100% cơ quan hành chính các
cấp trên địa bàn tỉnh ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong công
tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi và xử lý công việc. Phấn đấu đến năm 2020, hầu
hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến đạt mức độ 3. Phấn đấu có từ 50%
số đơn vị hành chính cấp xã trở lên triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
II. NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về cải cách thể chế
- Nâng
cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo văn bản ban hành đúng với quy
định pháp luật, phù hợp tình hình thực tế của địa phương để kịp thời điều chỉnh
các quan hệ kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước tại tỉnh.
- Đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng công tác rà soát hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành và rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực khi có yêu cầu để
kịp thời huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp.
- Tiếp tục tổ chức theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo toàn diện, có trọng tâm,
trọng điểm trên cơ sở kế hoạch của Bộ Tư pháp, phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Cải cách thủ tục hành
chính
- Công bố, cập nhật, công khai
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết
thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính và Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp thực hiện công bố và niêm yết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành mới thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
- Tăng
cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong
công tác cải cách thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện rà soát kiến nghị cắt
giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết, rút ngắn thời gian
giải quyết, nhất là thủ tục hành chính ở các lĩnh vực đất đai, đầu tư,
xây dựng, đăng ký kinh doanh, y tế, giáo dục, lao động - thương binh và xã
hội... để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, kịp thời phát
hiện và xóa bỏ những chi phí không chính thức nhằm tạo thuận lợi tối đa
cho người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành
chính, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để hỗ trợ việc nâng cao
chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Lấy chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính và mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với
sự phục vụ của cơ quan nhà nước làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và của từng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của
Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ
về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, đảm bảo sự thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Thường
xuyên kiểm tra đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, cấp huyện để kịp thời phát hiện những chồng chéo, bất cập trong
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Ban hành quy định về phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Trung ương
(thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 01/02/2012 của UBND tỉnh về ban hành Quy định phân cấp quản lý
tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức; Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 09/8/2013
của UBND tỉnh về ban hành Quy định
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý viên chức). Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị, địa phương trong
việc thực hiện các nhiệm vụ đã được phân cấp.
- Giữ ổn định tổ chức bộ máy, biên
chế, số lượng người làm việc. Không thành lập tổ chức trung gian, chỉ thành lập
mới tổ chức trong trường hợp thật sự cần thiết. Từng lúc kiện toàn tổ chức bộ
máy của các cơ quan, đơn vị gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị
sự nghiệp công lập có khả năng tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động; đẩy mạnh
giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Khuyến khích thành lập các
tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, sử
dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Xây dựng lại Đề án vị trí việc
làm của các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh theo mô hình tổ chức bộ máy quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ về việc Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về việc Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
thực hiện bố trí công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt.
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi
hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực,
có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
- Thực hiện việc tuyển dụng, bố
trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công
chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh
tranh. Xây dựng và áp dụng phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức và
phần mềm thi tuyển công chức, thi nâng ngạch trên máy tính (đối với các môn thi
trắc nghiệm).
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế; Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 02 tháng 10 năm 2015 của
Tỉnh Uỷ về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Ban hành quy định về phân cấp
quản lý công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của
trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh).
- Thực hiện đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và theo đúng
quy định của pháp luật; loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân ra khỏi bộ máy hành chính nhà
nước. Tạo môi trường làm việc thoải mái và công bằng để tạo động lực thúc đẩy những
người có tài năng và tâm huyết ra sức phấn đấu.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,
kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
- Triển khai thực hiện các quy
định của Trung ương về chế độ tiền lương, tiền công theo đúng quy định; kịp
thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các Nghị quyết về chính sách an sinh
xã hội.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về Quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch
số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước trong thời gian tới. Đồng thời tiếp tục
triển khai, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại thực hiện giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp
công lập.
- Thực hiện cơ chế khoán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ
chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa
học và Công nghệ đối với Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và
Công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
và định mức chi giai đoạn 2016-2020 cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Hiện đại hoá hành chính
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành, trao đổi và xử lý công việc trên môi trường mạng. Nâng cao số lượng các dịch vụ
công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
cấp xã giai đoạn 2015-2017. Đầu tư xây dựng Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại tất cả các huyện còn lại trên địa bàn
tỉnh.
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05
tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (và theo quy định mới nhất khi có
thay đổi) tại các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh.
7. Về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Bảo đảm sự chỉ đạo kịp thời,
thông suốt đối với các nhiệm vụ cải cách hành chính; đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đánh giá và công bố
Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thành phố.
- Thường xuyên khảo sát đánh giá
mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh để có
những biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ.
- Đa dạng hình thức và nội dung
tuyên truyền cải cách hành chính; duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên
mục cải cách hành chính trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo
Đồng Khởi, Đài Truyền thanh cấp huyện, xã. Tổ chức các cuộc thi nhằm tuyên
truyền sâu rộng hơn nữa các nội dung của công tác cải cách hành chính đến cán
bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan hành
chính các cấp.
- Gắn công tác thi đua, khen thưởng với thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu trong
việc quyết định các công việc của cơ quan, đơn vị, không đùn đẩy công việc cho
các ngành khác và lên cấp trên; giám sát và xử lý cán bộ, công chức, viên chức
cấp dưới không chấp hành chỉ đạo của cấp trên hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm
trong việc phối hợp với các ngành có liên quan khi thực hiện công vụ; xây dựng
cơ chế trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách
hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số
4129/KH-UBND ngày 13/8/2015 của UBND tỉnh về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị
và Hành chính công của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020 nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công của cơ
quan hành chính trên địa bàn, góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân tốt hơn; Kế hoạch
số 5069/KH-UBND ngày 02/10/2015 về thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016
nhằm xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh thật sự thân thiện, minh
bạch, đủ sức hấp dẫn các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh tại tỉnh.
III.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc
thực hiện cải cách hành chính từ tỉnh đến cơ sở. Thủ
trưởng các cơ quan hành chính các cấp phải xác định cải cách hành
chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể; phân công rõ trách nhiệm của từng phòng, ban,
đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức. Các cơ quan, đơn vị phải quy định kết
quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá
công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại các
cơ quan, đơn vị để có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng
của người dân, tổ chức về kết quả thực hiện công tác cải cách
hành chính, về chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính các cấp để
có giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành
chính, nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cải cách hành chính. Huy động tổ chức, cá nhân tham gia công tác
cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn đội ngũ
công chức làm công tác CCHC các cấp.
- Đảm bảo kinh phí cho việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính.
IV. KẾ
HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Để Kế hoạch hoàn thành và
đạt hiệu quả cao; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này khẩn
trương tiến hành triển khai thực hiện theo đúng thời gian quy định.
(Đính kèm Phụ lục)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Bộ,
Ngành Trung ương và mục tiêu, yêu cầu và nội dung của kế hoạch này, các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của ngành, địa phương, đảm bảo
cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính từ cấp tỉnh
đến cấp xã phải theo dõi, nắm tình hình và chỉ đạo kịp thời việc thực hiện cải
cách hành chính và chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả thực hiện cải
cách hành chính tại cơ quan, đơn vị. Chủ động triển khai thực hiện kịp thời
những chủ trương của tỉnh và Trung ương về công tác cải cách hành chính.
2. Các sở, ngành sau đây sẽ chịu trách nhiệm chủ
trì và phối hợp các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung cải cách hành
chính:
a) Sở Nội vụ: Theo dõi chung về tình hình triển
khai thực hiện công tác cải cách hành chính, phối hợp và
đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao; tham mưu UBND
tỉnh thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, đánh giá tình hình
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại các
đơn vị, địa phương và kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo; đánh
giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố và khảo sát sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp trên địa
bàn. Đồng thời, chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện công
tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán
kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính hàng năm trình UBND xem xét, phê duyệt.
b) Sở Tư pháp: Chịu trách nhiệm tham mưu UBND
tỉnh triển khai thực hiện công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành
chính.
c) Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh triển khai
thực hiện nội dung cải cách tài chính công, theo dõi tình hình thực hiện cơ chế
khoán kinh phí để tham mưu UBND tỉnh giải pháp thực hiện có hiệu quả cơ chế
khoán đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; bố trí kinh phí cho việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Xem xét đề xuất phân
bổ nguồn vốn xây dựng mới trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh, huyện hiện
đã quá cũ kỷ; nâng cấp các trụ sở đã xuống cấp. Tranh thủ sự hỗ trợ vốn của
Trung ương để xây dựng trụ sở UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu trách
nhiệm về nội dung hiện đại hoá nền hành chính, phần ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Chịu trách nhiệm về
triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan nêu trên có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với Sở Nội vụ định kỳ (và đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện nội dung được phân công.
Trên đây là kế hoạch thực hiện công tác cải
cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị
các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện tốt kế hoạch này./.
Số TT
|
Nội dung
|
Nhiệm vụ
|
Thời gian
thực hiện
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan
phối hợp
|
Ghi chú
|
1
|
Công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC
|
Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính, Kế
hoạch tuyên truyền cải cách hành chính hàng năm
|
Tháng 12 năm
trước liền kề năm kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành
phố; các cơ quan có liên quan
|
|
Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về cải
cách hành chính
|
Hàng năm, căn
cứ vào tình hình thực tế
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Tổ chức gặp gỡ và đối thoại
về cải cách thủ tục hành chính giữa lãnh đạo UBND tỉnh, huyện; lãnh đạo một
số sở, ban ngành với doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
Sở KH&ĐT
|
Hiệp hội doanh nghiệp và các sở, ngành tỉnh có
liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Nâng cao hiệu quả Quản trị và Hành chính công
của tỉnh giai đoạn 2015-2020
|
Hàng năm
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Xây dựng Kế hoạch hành động cải thiện và nâng
cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020
|
Năm 2016
|
Sở KH&ĐT
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Thẩm định và công bố Chỉ số
CCHC của các cơ quan hành chính các cấp
|
Hàng năm
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở: Tư pháp, Tài chính, Thông tin và
Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, VP.UBND tỉnh
|
|
Khảo sát và công bố mức độ hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính các cấp
|
Hàng năm
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, UBND cấp xã, Công an tỉnh
|
|
Kiểm tra cải cách hành chính tại cơ quan hành
chính các cấp trên địa bàn tỉnh
|
Hàng năm
|
Sở Nội vụ
|
Ban Pháp chế HĐND tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh Uỷ,
Sở Tư pháp, VP.UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Sơ kết tình hình thực hiện công tác cải cách
hành chính hàng năm
|
Hàng năm
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Tổng kết công tác cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
|
Năm 2020
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Xây dựng Kế hoạch cải cách
hành chính giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2020
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
|
2
|
Cải cách thể chế
|
Xây dựng Chương trình xây
dựng quyết định, chỉ thị hàng năm của UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
|
|
- Xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
do HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành (liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực; định kỳ hệ thống hóa).
- Rà soát thường xuyên VBQPPL do HĐND và UBND
các cấp ban hành.
|
Định kỳ 05 năm
và khi có yêu cầu
Hàng năm
|
Sở Tư pháp
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
cấp huyện, cấp xã
Sở Tư pháp
|
|
- Xây dựng kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh hàng năm
- Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh hàng năm
|
Hàng năm
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
3
|
Cải cách thủ tục hành chính
|
Xây dựng các kế hoạch liên quan đến hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm
|
Hàng năm
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Rà soát, đánh giá các quy định, thủ tục hành
chính
|
Hàng năm
|
Các sở, ban,
ngành tỉnh
|
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
|
|
Kiểm tra công tác kiểm soát thủ
tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị
|
Hàng năm
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
|
Thường xuyên
|
Sở Tư pháp
|
Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan
|
|
4
|
Cải cách tổ chức bộ máy
|
Sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
của Chính phủ
|
Khi có hướng
dẫn của Trung ương
|
Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
|
Ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức
bộ máy trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND và Quyết định số
25/2013/QĐ-UBND)
|
2016
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
|
Ban hành kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế
công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
|
2016
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
|
5
|
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC
|
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020
|
Năm
2016
|
Sở
Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
|
Hàng
năm
|
Các
cơ quan, đơn vị
|
Sở Nội vụ
|
|
Xây dựng lại Đề án vị trí việc làm của cơ
quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo mô hình tổ chức bộ
máy quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
|
2015
- 2016
|
Các
cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Nội vụ
|
|
Xây dựng phần mềm và thực hiện quản lý cán bộ,
công chức, viên chức, tổ chức thi tuyển công chức, thi nâng ngạch trên phần
mềm máy tính
|
Năm 2016
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Ban hành quy định về phân cấp
quản lý công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của
Trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND)
|
2016
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
|
6
|
Cải cách tài chính công
|
Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán theo Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch
số 71/2014/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ (Và theo quy định mới
nhất khi có thay đổi)
|
Hàng năm
|
Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
|
|
Thực hiện cơ chế khoán theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 đối với các đơn vị sự nghiệp đủ điều
kiện thực hiện.
|
Hàng năm
|
Các đơn vị sự
nghiệp công lập
|
|
|
7
|
Hiện đại hóa nền hành chính
|
Triển khai dự án “Nâng cấp hệ thống mạng nội
bộ, máy tính phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho UBND các xã, phường,
thị trấn”
|
2016-2019
|
Sở TT&TT
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Triển khai dự án “Nâng cấp
Trung tâm tích hợp dữ liệu”
|
2016-2018
|
Sở TT&TT
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Triển khai mạng truyền số
liệu chuyên dùng
|
2016-2020
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành
phố và các cơ quan có liên quan
|
|
Xây dựng kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Bến Tre
|
2016
|
Sở TT&TT
|
Các cơ quan có liên quan
|
|
Tiếp tục triển khai hệ thống
quản lý văn bản và điều hành theo hướng tăng cường chức năng chỉ đạo, điều
hành, mở rộng sự kết nối liên thông đến cấp xã và đảm bảo kết nối liên thông
với các hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy mô quốc gia
|
2016-2020
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành
phố và các cơ quan có liên quan
|
|
Triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng
trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
2016-2020
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan có liên quan
|
|
Triển khai hệ thống một cửa điện tử tại các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố; cung cấp dịch vụ công trực
tuyến đạt mức độ 2, 3 và 4
|
2016-2020
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành
phố và các cơ quan có liên quan
|
|
Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh và cổng
thông tin điện tử thành phần của các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
VPUBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành
phố
|
|
Tiếp tục triển khai Đề án hỗ trợ cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã giai đoạn
2015-2017
|
2016-2017
|
UBND các huyện,
thành phố
|
UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan
có liên quan
|
|
Thực hiện có
hiệu quả Quyết định 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ
quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh
|
2016-2020
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Tổ chức tư vấn, các cơ quan có liên quan
|
|