ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 25 tháng 7 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 14-CTR/TU NGÀY 20/4/2017
CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN
BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Căn cứ Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU
ngày 20/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây gọi là Chỉ thị số
13-CT/TW và Chương trình hành động số 14-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động số 14-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, phát huy tinh thần
trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị
liên quan và toàn dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức
thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và
Chương trình hành động số 14-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan để chỉ
đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn tỉnh
II. NHIỆM VỤ
CHUNG
1. Tăng cường giáo dục, nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
- Đẩy mạnh quán triệt, tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức về Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban
Bí thư Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 14-CTr/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
kiến thức pháp luật, cơ chế chính sách về lâm nghiệp, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ,
công chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, ưu tiên đào tạo, bồi
dưỡng cho công chức kiểm lâm, cán bộ, công chức xã.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản về cơ chế bảo
đảm sự điều hành thống nhất, chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả của các cấp
chính quyền, phát huy trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện,
chấn chỉnh và xử lý nghiêm trách nhiệm để xảy ra những thiếu sót, sai phạm,
khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng
cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở, lực lượng Kiểm lâm, lực lượng tuần rừng;
rà soát, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các trạm, chốt bảo vệ rừng.
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng cho lực lượng kiểm
lâm, các cơ quan chức năng, chủ rừng; tăng cường phòng, chống cháy rừng, hạn chế
thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra trên cơ sở thực hiện có hiệu quả các dự
án đã được phê duyệt. Thực hiện các giải pháp quản lý chặt chẽ không để xảy ra
tình trạng dân di cư tự do.
- Tiếp tục kiện toàn các tổ công tác cơ động bảo
vệ rừng, chống chặt phá rừng từ tỉnh đến cơ sở; xây
dựng lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của các Ban Quản lý rừng phòng hộ, các
Công ty lâm nghiệp trên địa bàn theo Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ
rừng.
- Rà soát, quy hoạch mạng lưới các cơ sở chế biến
lâm sản; quản lý chặt chẽ việc cấp đăng ký kinh doanh và giám sát hoạt động của
các cơ sở chế biến lâm sản, nhất là ở khu vực gần rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng tự nhiên; quản lý chặt chẽ việc xử lý lâm sản tịch thu, không để xảy ra việc
lợi dụng để buôn bán, vận chuyển, tàng trữ lâm sản trái phép.
- Tiếp tục thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
tập trung chỉ đạo điều tra, triệt phá bảo đảm không để hình thành tụ điểm,
đường dây khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép.
3. Tăng cường kiểm soát
các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động tiêu cực đến rừng;
nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch 3 loại
rừng, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt.
- Hoàn thiện hồ sơ quản lý rừng
trên địa bàn toàn tỉnh; hoàn thành việc phân định, cắm mốc ranh giới quản lý rừng
trên thực địa đối với các loại rừng, chủ quản lý rừng; cập nhật đầy đủ cơ sở dữ
liệu về tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp; tăng cường kiểm tra, ngăn chặn
có hiệu quả tình trạng lấn, chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích. Rà
soát, bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn; giao bổ sung đất ở, đất sản xuất
theo quy hoạch đã được phê duyệt cho các hộ gia đình, cá nhân còn thiếu đất sản
xuất.
- Rà soát, triển khai các đề án, dự
án, phương án, kế hoạch giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn với giao rừng,
cho thuê rừng đối với những diện tích đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hoàn thành sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp theo tinh
thần Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI theo đúng lộ trình kế hoạch
đã đề ra.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
và thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền
vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
- Quản lý chặt chẽ các khu rừng
thuộc lưu vực hồ thủy điện, bảo đảm vùng sinh thủy; tập trung bảo vệ rừng tại gốc,
không để xảy ra khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, cương quyết xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của Nhà nước.
- Đẩy
mạnh trồng rừng đầu nguồn, trồng rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái
sinh phục hồi, bổ sung rừng, nâng cao giá trị về mọi mặt của rừng; quản lý,
giám sát chặt chẽ việc chuyển đổi giữa 3 loại rừng, tránh
để lợi dụng khai thác lâm sản trái phép; không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục
đích khác (trừ dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc dự án đặc biệt,
cấp thiết theo quy định); thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Nâng
cao ý thức trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức, địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; đẩy mạnh thực hiện nhiệm
vụ phát triển rừng.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm bảo đảm thực hiện nghiêm trách nhiệm quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng của các cấp chính quyền và người đứng đầu, trách
nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, lực lượng kiểm lâm phải thực sự quyết
liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo về quản lý, bảo vệ rừng; chịu trách nhiệm
đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn
mình quản lý, hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp dưới vi phạm các quy định
pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung
các quy định và tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
- Đẩy
mạnh thực hiện trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất trên đất trống
và trên đất sau khai thác; thực hiện khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng,
trồng bổ sung rừng, làm giàu rừng.
5. Đẩy mạnh hợp tác, hội nhập
quốc tế trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
- Tăng cường quảng bá hình ảnh,
tiềm năng về cảnh quan, tài nguyên rừng nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư cho
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với phát triển du lịch; quản
lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
- Rà soát, sửa đổi, ban hành
các cơ chế, chính sách tạo môi trường thông thoáng, bảo đảm cho hợp tác, hội nhập
quốc tế trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo đúng chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh.
- Xây dựng các đề án, dự án về
điều tra, đánh giá, xây dựng giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học tại các
khu rừng đặc dụng, phòng hộ tập trung và tăng cường xúc tiến, thu hút nguồn vốn
đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
III. NHIỆM
VỤ CỦA CÁC NGÀNH, ĐƠN VỊ
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Có kế hoạch
cụ thể để quán triệt, triển khai tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên
phạm vi địa bàn quản lý.
- Tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ và phát triển rừng; phát
động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ rừng, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi
phá rừng, khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép; chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn quán triệt, triển khai ở cấp xã, tổ chức tuyên
truyền bằng nhiều hình thức cho các tầng lớp nhân dân.
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định; có kế hoạch cụ thể kiểm tra,
thanh tra hằng năm việc thực hiện trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, bảo vệ và khai
thác rừng hằng năm; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm; huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển rừng;
chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Đất đai, quy định trồng lại rừng ngay sau khai
thác.
- Rà soát diện tích đất lâm
nghiệp do các Công ty lâm nghiệp bàn giao cho địa phương quản lý để có phương
án cụ thể giao cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý, sử dụng.
- Tăng cường tuyên truyền, vận
động, ổn định đời sống, không để dân di cư tự do; quản lý chặt chẽ các hoạt động
canh tác nương rẫy gần rừng; quy định cụ thể khu vực nghiêm cấm đốt nương làm rẫy
và những hành vi dùng lửa khác trong rừng thời kỳ khô hạn hạn chế cháy rừng.
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung
hoặc ban hành mới theo thẩm quyền các văn bản để chỉ đạo công tác phối hợp giữa
các cơ quan chức năng với lực lượng kiểm lâm trong thực hiện nhiệm vụ quản lý,
bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương; kiện toàn kịp thời và nâng cao hiệu quả hoạt động các Tổ công tác cơ động
liên ngành cấp huyện, các chốt bảo vệ rừng trên địa bàn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp
và các ngành liên quan tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai ở cấp tỉnh; biên
soạn, tài liệu, hướng dẫn nội dung tuyên truyền, giáo dục pháp luật bảo vệ và
phát triển rừng.
- Thực hiện phân định ranh giới
và đóng mốc ranh giới quy hoạch 3 loại rừng ngoài thực địa; cập nhật đầy đủ cơ
sở dữ liệu về tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra việc thực
hiện trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; kiến nghị, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định về kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng đảm bảo phù hợp với tình hình của địa phương.
- Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm
tăng cường phối hợp với lực lượng Công an, các cơ quan liên quan trong đấu
tranh, phòng, chống vi phạm về lĩnh vực lâm nghiệp; nắm chắc tình hình, kịp thời
phát hiện và có biện pháp xử lý ngăn chặn hành vi phá rừng, khai thác, buôn
bán, vận chuyển lâm sản trái phép; rà soát các vụ việc vi phạm Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng có dấu hiệu của tội phạm còn tồn đọng để tham mưu, đề xuất cấp
có thẩm quyền chỉ đạo điều tra, xử lý nghiêm, triệt để theo quy định của pháp
luật.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, cơ chế chính sách về lâm nghiệp,
kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức kiểm
lâm, cán bộ, công chức cấp xã; kiện toàn kịp thời các Tổ công tác cơ động liên
ngành cấp tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo các chủ rừng thành lập lực lượng bảo vệ rừng
chuyên trách theo Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời trách nhiệm của công chức kiểm lâm trong thực
hiện nhiệm vụ được giao; các dấu hiệu, hành vi bao che, tiếp tay cho các các đối
tượng phá rừng, khai thác rừng, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép.
- Tiếp tục rà soát, bố trí hợp
lý các trạm, chốt bảo vệ rừng và lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ rừng; xây dựng
phương án, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các trạm, chốt bảo vệ rừng;
rà soát và báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung lực lượng tuần rừng đáp
ứng yêu cầu bảo vệ rừng tại gốc.
- Tham mưu xây dựng và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chính sách về bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện hiệu
quả quy hoạch tổng thể bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di
cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 định hướng
đến năm 2025 (theo Quyết định số 1315/QĐ-UBND, ngày 22/9/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh).
- Tham mưu thực hiện hoàn
thành sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công
ty TNHH một thành viên lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo Nghị quyết số
30-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI.
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế
FSC; rà soát, xác định diện tích rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
đã quy hoạch lại là rừng sản xuất (theo Quyết định số 1859/QĐ-UBND ngày
31/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh), thực hiện hoàn thành việc giao rừng gắn
với giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu thực hiện nghiêm
quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố rà soát, xây dựng phương án giao bổ sung đất ở, đất sản xuất theo quy hoạch
đã được phê duyệt cho các hộ gia đình, cá nhân còn thiếu đất sản xuất và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm, triệt để theo quy định của pháp luật đối
với các trường hợp vi phạm trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố rà soát diện tích đất lâm nghiệp do các Công ty lâm
nghiệp bàn giao cho địa phương quản lý để có phương án cụ thể giao cho các hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý, sử dụng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân huyện thành phố
rà soát quy hoạch mạng lưới các cơ sở chế biến lâm sản đã được phê duyệt theo
nguyên tắc các cơ sở chế biến lâm sản được cấp đăng ký kinh doanh đảm bảo phù hợp
với quy hoạch vùng nguyên liệu được duyệt.
- Quản lý chặt chẽ việc cấp
đăng ký kinh doanh và giám sát hoạt động của các cơ sở chế biến lâm sản nhất là
ở khu vực gần rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên, không để hoạt động của
các cơ sở chế biến lâm sản tác động tiêu cực đến rừng tự nhiên, rừng đặc dụng,
phòng hộ.
- Kiểm soát chặt chẽ các dự án
có sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện các dự án đầu tư lâm sinh, quản lý bảo vệ
rừng.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan
tham mưu cân đối và bố trí các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn
khác trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn tỉnh, cấp phát, phân bổ, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình lâm sinh, trồng, chăm sóc rừng, vốn hỗ trợ gạo, vốn hỗ trợ
cây giống, vốn sự nghiệp bảo vệ rừng theo đúng quy định hiện hành.
6. Trung tâm xúc tiến đầu
tư tỉnh
- Tăng cường quảng bá hình ảnh,
tiềm năng, cơ hội phát triển kinh tế lâm nghiệp, gắn với du lịch lịch sử văn
hóa, du lịch sinh thái... để thu hút các nhà đầu tư. Xúc tiến thương mại sản phẩm
từ rừng (gỗ, sản phẩm từ gỗ, mật ong, thảo dược,…) trên các kênh thông tin khác
nhau, như: Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh và các hội chợ thương mại
trong và ngoài nước.
- Tham mưu thực hiện có hiệu
quả cam kết đầu tư phát triển rừng giữa các doanh nghiệp chế biến với các chủ rừng
trên địa bàn tỉnh theo thỏa thuận đã ký kết tại Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh
Tuyên Quang năm 2017.
- Tham mưu ban hành cơ chế,
chính sách, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng để thu hút đầu tư và tranh
thủ được các nguồn vốn từ các chương trình, dự án ngoài lâm nghiệp đầu tư cho bảo
vệ và phát triển rừng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế được
tham gia với vai trò hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp trong tỉnh hội nhập quốc tế,
đặc biệt là xuất khẩu sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, các tổ chức trong nước, nước ngoài kêu gọi và thực hiện các dự án bảo tồn
đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng, phòng hộ.
7. Công an tỉnh
- Chủ trì tham mưu tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị; triển
khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực
lâm nghiệp bảo đảm không để hình thành tụ điểm, đường dây tội phạm khai thác, vận
chuyển buôn bán lâm sản trái phép.
- Điều tra, xử lý nghiêm minh,
triệt để các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự và Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng; tăng cường hỗ trợ lực lượng Kiểm lâm trong đấu tranh, ngăn chặn,
xử lý các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
8. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì tham mưu và phối hợp tổ
chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch diễn tập ứng phó cháy rừng
và tìm kiếm cứu nạn hằng năm; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan
trong công tác bảo vệ rừng; tăng cường hỗ trợ lực lượng Kiểm lâm trong đấu
tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
9. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai ở cấp tỉnh;
biên soạn tài liệu, hướng dẫn nội dung tuyên truyền, giáo dục pháp luật bảo vệ
và phát triển rừng.
- Tập huấn chuyên sâu về xử phạt
vi phạm hành chính cho các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Tập huấn nâng cao kỹ năng tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ, công chức và đội ngũ báo cáo viên cấp
huyện, tuyên tuyền viên cấp cơ sở.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì,
phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, các sở,
ngành, Ủy ban nhân huyện thành phố tăng cường công tác thông tin, truyền thông
pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; tuyên truyền
vận động nhân dân chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hồ
sơ đề nghị xếp hạng Khu Di sản thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình là di sản thiên
nhiên Quốc gia đặc biệt và lập hồ sơ Khu Di sản thiên nhiên Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn)
- Na Hang (tỉnh Tuyên Quang) trình UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới (theo Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy).
12. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
Tăng cường tin, bài tuyên truyền
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, về sản xuất lâm nghiệp; xây dựng chuyên
đề về phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
(Chi tiết các nội dung công
việc thực hiện kế hoạch có biểu kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1.
Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể của
địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động số 14-CTr/TU và Kế hoạch
này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân
tỉnh (đồng gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp).
2. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, tham gia tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này và lồng ghép các
nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án có liên quan; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên và phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
3.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị thực hiện Kế hoạch này; đề xuất bổ sung nhiệm vụ vào kế
hoạch, chương trình công tác hằng năm của tỉnh đảm bảo sát với thực tế; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy
định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng Phòng KT CNLN;
- Lưu VT (Hòa).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 60 /KH-UBND ngày 25/7/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
hoàn thành
|
1
|
Hội nghị quán triệt Chỉ thị số 13;
Chương trình hành động số 14; Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình
hành động số 14 và các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng.
|
|
|
|
- Cấp tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tư pháp, các cơ quan liên quan.
|
Quý IV/2017
|
- Cấp huyện
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, các cơ quan liên quan
|
Quý IV/2017
|
2
|
Tuyên truyền chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng trên phạm vi địa bàn quản lý.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp, Sở
Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Hằng năm
|
3
|
Phát động phong trào toàn
dân tham gia bảo vệ rừng, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai
thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT, Công an tỉnh, các cơ quan liên quan
|
Quý I/2018 và
Quý I các năm tiếp theo.
|
4
|
Xây dựng, triển khai kế hoạch
thông tin và truyền thông về công tác bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy,
chữa cháy rừng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Hằng năm
|
5
|
Biên soạn, phát hành ấn phẩm, tài liệu, hướng
dẫn nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
Hằng
năm
|
6
|
Quảng bá hình ảnh, tiềm
năng, cơ hội phát triển kinh tế lâm nghiệp; Xúc tiến thương mại sản phẩm từ rừng.
|
Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh
|
UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
7
|
Xây dựng chuyên đề, chuyên mục
về phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
|
UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
8
|
Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung,
ban hành mới theo thẩm quyền văn bản chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan
chức năng với lực lượng kiểm lâm trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng trên phạm vi huyện, thành phố.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ cây giống lâm nghiệp
chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2021
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND cấp huyện;
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các cơ quan liên
quan.
|
Năm 2017
|
10
|
Ban hành Quy định trợ cấp gạo trồng rừng thay
thế nương rẫy trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND cấp huyện;
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các cơ quan liên
quan.
|
Năm 2017
|
11
|
Rà soát, tham mưu ban hành
cơ chế, chính sách thu hút đầu tư cho chương trình, dự án ngoài lâm nghiệp đầu
tư cho bảo vệ và phát triển rừng.
|
Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh
|
UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Hằng năm
|
12
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
phương án rà soát, bố trí các trạm, chốt bảo vệ rừng và lực lượng làm nhiệm vụ
bảo vệ rừng cho phù hợp tình hình thực tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND cấp huyện;
Sở Nội vụ; Kế hoạch đầu tư; Sở Tài chính
|
Hoàn thành Quý
IV/2017 và duy trì thường xuyên
|
13
|
Kiện toàn tổ công tác cơ động bảo vệ rừng, chống
chặt phá rừng cấp tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Công an tỉnh; các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2017
|
14
|
Kiện toàn các Tổ công tác cơ
động liên ngành cấp huyện; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chốt bảo vệ rừng
trên địa bàn.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Quý I/2018
|
15
|
Xây dựng lực lượng bảo vệ rừng
chuyên trách của các chủ rừng là tổ chức.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Sở Nội vụ, các
cơ quan liên quan
|
Năm 2018
|
16
|
Tập huấn chuyên sâu về xử phạt
vi phạm hành chính cho các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
|
Sở Tư pháp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Năm 2018
|
17
|
Tập huấn nâng cao kiến thức
pháp luật, cơ chế chính sách về lâm nghiệp, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức kiểm lâm, cán bộ, công chức cấp xã.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
Sở
Tư pháp, Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan.
|
Hằng năm
|
18
|
Rà soát diện tích đất lâm
nghiệp do các Công ty lâm nghiệp đã bàn giao cho địa phương quản lý để có
phương án cụ thể giao cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý, sử dụng.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và MT, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên
quan
|
Năm 2018.
|
19
|
Tổ chức rà soát, xây dựng
phương án giao bổ sung đất ở, đất sản xuất theo quy hoạch đã được phê duyệt
cho các hộ gia đình, cá nhân còn thiếu đất sản xuất.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Năm 2018
|
20
|
Hoàn thành việc giao rừng gắn
với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân đối với diện tích rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
đã quy hoạch lại là rừng sản xuất theo quyết định số 1859/QĐ-UBND ngày 31/12/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2018
|
21
|
Rà soát quy hoạch mạng lưới
các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn toàn tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Năm 2018
|
22
|
Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng
Khu Di sản thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình là di sản thiên nhiên Quốc gia đặc
biệt, hồ sơ Khu Di sản thiên nhiên Ba Bể (Bắc Kạn) - Na Hang (Tuyên Quang)
vào Danh mục dự kiến xây dựng hồ sơ di sản thiên nhiên thế giới.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan
|
Theo Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy
|
23
|
Thực hiện có hiệu quả Dự án
nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
giai đoạn 2016-2020.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, UBND cấp huyện,
|
Năm 2017 và
hàng năm
|
24
|
Thực hiện đóng mốc điều chỉnh ranh giới 3 loại
rừng ngoài thực địa theo Quyết định số 1859/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh quy hoạch phân 3 loại rừng (đặc dụng;
phòng hộ; sản xuất).
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Sở Tài chính; Sở
Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Năm 2018
|
25
|
Hoàn thiện cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản
lý rừng trên địa bàn toàn tỉnh theo Quyết định số 1859/QĐ-UBND ngày
31/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh quy hoạch phân 3 loại
rừng (đặc dụng; phòng hộ; sản xuất).
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường; Cục Thống kê tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
26
|
Thực hiện Dự án điều tra, nghiên cứu hiện trạng
quần thể Tê tê vàng; Dự án Bảo tồn loài Vọoc đen má trắng dựa vào cộng đồng
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Trung tâm NCBT
động vật hoang dã thuộc liên hợp các hội KHKT Việt Nam
|
Năm 2016-2020
|
27
|
Cân đối, bố trí nguồn vốn
cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình
lâm sinh, trồng, chăm sóc rừng, vốn hỗ trợ gạo, vốn hỗ trợ cây giống, vốn sự
nghiệp bảo vệ rừng
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên
quan
|
Hằng năm
|
28
|
Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với UBND cấp xã, các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT, Công an tỉnh, các cơ quan liên quan
|
Hằng năm, khi
có dấu hiệu vi phạm.
|
29
|
Thanh tra, kiểm tra, phát hiện,
xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Hằng năm
|
30
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị.
|
Công an tỉnh
|
UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan
|
Hằng năm
|