ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
574/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 04 tháng 12 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
Thực hiện Quyết định số
1573/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Để
triển khai thi hành Luật thống nhất và hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh, như sau:
I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai đầy đủ và chính xác
nội dung Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đến các cơ quan, tổ chức và
toàn thể cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh; trong đó xác định cụ thể các nội
dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ tổ chức thực hiện
Luật theo Kế hoạch triển khai thi hành của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm tính
kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, tiết kiệm.
- Xác định rõ trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức trong quá trình tổ chức thực hiện Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Việc
tổ chức thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
phải bám sát Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng
cường sự phối hợp thường xuyên và hiệu quả giữa các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Đảm
bảo từ ngày 01/7/2016, thực hiện thống nhất, đúng, đầy đủ các quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
II- NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tổ chức quán triệt, phổ biến Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật:
1.1. Tổ
chức Hội nghị quán triệt Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Cấp tỉnh:
- Tổ
chức Hội nghị triển khai nội dung Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật đến đại diện lãnh đạo Hội đồng nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
cán bộ pháp chế các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; đại diện lãnh đạo Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Trưởng phòng, chuyên viên Phòng Tư pháp 11 huyện,
thị xã, thành phố; Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2015.
b) Cấp huyện
- Sau
Hội nghị triển khai của tỉnh, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân
cùng cấp quán triệt thực hiện Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật cho cán bộ, công chức thuộc Phòng Tư pháp,
các Phòng, Ban, ngành có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2015.
1.2. Tổ chức biên soạn và cấp phát
tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
a) Hình thức
biên soạn: Sách nhỏ, sổ tay, tờ gấp, đĩa CD.
b) Cơ quan
thực hiện: Sở Tư pháp.
c) Thời gian
hoàn thành: Quý IV năm 2015 và hằng năm.
1.3. Tổ chức phổ biến Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng thông qua phát thanh trực
tiếp, chương trình, chuyên mục, đưa tin, bài giới thiệu về Luật, các văn bản
hướng dẫn thi hành.
a) Hình thức
thực hiện: Giới thiệu Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong chuyên mục
“Pháp luật và chính sách”, “Chương
trình phát thanh trực tiếp tư vấn pháp luật” trên Đài Phát Thanh - Truyền hình An Giang; viết tin, bài
giới thiệu về tình hình tổ chức thực hiện việc triển khai Luật trên Báo An
Giang, Cổng thông tin điện tử, Bản tin Tư pháp An Giang.
b) Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan
phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, Báo An Giang, Sở Thông
tin và Truyền thông.
d) Thời gian
thực hiện: Quý IV/2015 và hằng năm.
2. Tổ chức
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý; đề xuất sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật:
a) Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan
phối hợp: Các Sở, Ban, ngành tỉnh trực tiếp thực hiện việc rà soát, gửi báo cáo
kết quả rà soát về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tư pháp.
c) Thời gian
thực hiện: Trước tháng 01 năm 2016, Sở Tư pháp hoàn thành việc rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo thi hành hiệu quả Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
3. Tổ chức tập huấn chuyên sâu
nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Đối tượng: Cán bộ, công chức
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp; cán bộ, công
chức các Sở, Ban, ngành tỉnh.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
c) Thời gian thực hiện và hoàn
thành: Quý II năm 2016.
4. Tổ chức xây dựng kế hoạch về
cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh; xây dựng, quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu về
pháp luật trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật:
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; các Sở, Ban, ngành tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Quý IV năm
2015 và những năm tiếp theo.
5. Rà soát, kiện toàn đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật:
5.1. Thực
hiện rà soát thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp
luật; tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác xây
dựng văn bản pháp luật trên địa bàn tỉnh đáp ứng các tiêu chuẩn quy định, bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ;
các Sở, Ban, ngành tỉnh.
c) Thời gian thực hiện và hoàn
thành: Sở Tư pháp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh
trong quý II năm 2016 và chủ trì, phối hợp thực hiện việc rà soát, cập nhật trong những năm tiếp theo.
5.2. Kiện
toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế
a) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;
các Sở, Ban, ngành tỉnh; các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện và hoàn
thành: Hằng năm.
III- KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí tổ chức triển khai
thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được bố trí theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các cơ quan được phân công chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch có trách nhiệm lập dự toán
kinh phí bảo đảm việc tổ chức triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán
ngân sách hành năm theo quy định. Đối với các hoạt động trong Kế hoạch được
triển khai trong năm 2015, các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện có
trách nhiệm dự toán, trình cấp có thẩm quyền giao bổ sung kinh phí ngân sách để
tổ chức thực hiện.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này và
tình hình thực tiễn, các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực
hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan, địa phương. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, đề
nghị các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chủ động, tích
cực phối hợp với Sở Tư pháp để thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
2. Giao Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; định kỳ báo cáo kết
quả tổ chức triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định.
3. Sở Tài
chính phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, bố trí kịp thời kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch và thống nhất hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng kinh phí đảm bảo theo
quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh, kiến nghị về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|