ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 02
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 62-KL/TW NGÀY 02/10/2023 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ KẾ HOẠCH SỐ 222-KH/TU NGÀY 27/11/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 62-KL/TW
Triển khai Kết luận số 62-KL/TW
ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập; Kế hoạch số 222- KH/TU ngày 27/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về thực hiện Kết luận số 62- KL/TW; xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số
63/SNV-XDCQ&TCBC ngày 09/01/2024 (sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị,
địa phương), trên cơ sở mục tiêu, quan điểm, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp được
nêu tại Kết luận số 62- KL/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW và tình hình, đặc điểm cụ
thể của các đơn vị, địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 19-NQ/TW, xác định việc sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp
công lập, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức là nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương và phải được triển khai
nghiêm túc, đồng bộ, toàn diện, hiệu quả.
- Xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, lộ trình và phân công thực hiện cụ
thể để các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai có
hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW, tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, quyết tâm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng
đầu trong việc thực hiện Kết luận số 62-KL/TW, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu
Nghị quyết số 19-NQ/TW đặt ra và các chương trình, kế hoạch thực hiện chủ
trương của Đảng.
- Quá trình sắp xếp tổ chức bộ
máy đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức
phải được tiến hành khoa học, khách quan, quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp
và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối
với đối tượng tinh giản biên chế; xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, điều kiện
đảm bảo để tổ chức thực hiện; tiết kiệm chi thường xuyên, dành nguồn lực cho đầu
tư phát triển.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực
hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục tổ chức nghiên cứu, đẩy mạnh
quán triệt, thông tin tuyên truyền các nội dung của Kết luận số 62-KL/TW, Kế hoạch
số 222-KH/TU nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong quá trình đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (thực hiện
thường xuyên); nâng cao năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm, gương mẫu
của người đứng đầu, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
2. Tập trung nghiên cứu,
cụ thể hóa các văn bản của Trung ương, của Chính phủ về tổ chức bộ máy các đơn
vị sự nghiệp công lập bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất (thực hiện thường
xuyên); nghiên cứu xây dựng, ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh chung đối
với đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập, tạo thuận lợi cho quá trình thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
3. Tiếp tục rà soát, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn,
sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã bảo đảm tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng tiêu chí thành lập tổ chức theo quy
định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và phù hợp với hướng
dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án sắp
xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh đã được phê duyệt (hoàn thành theo tiến độ của từng
Đề án).
- Kịp thời hoàn thiện, ban
hành: Đề án sắp xếp hệ thống cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2030 và những năm tiếp theo; Đề án sắp xếp, kiện toàn, đổi mới mô
hình tổ chức các Ban quản lý di tích, các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; Đề án
sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (hoàn thành các Đề án trong quý I năm
2024); Đề án hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật
và hệ thống trung tâm phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch hệ thống cơ sở
giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hoà nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050).
- Thực hiện rà soát, bố trí cấp
phó các cơ quan, đơn vị, tổ chức đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành (thực
hiện thường xuyên).
- Tiếp tục rà soát hướng dẫn,
quy định của Trung ương để đề xuất phân cấp, phân quyền hợp lý, cụ thể, rành mạch
giữa Trung ương và địa phương, giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban,
ngành; giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành với chính quyền cấp huyện,
góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp,
từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực đảm bảo hiệu quả (thực hiện
thường xuyên).
- Phê duyệt Đề án tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm giảm tỷ lệ và nâng
cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công: rà soát,
đánh giá cụ thể, chính xác khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập để xây dựng phương án, lộ trình chuyển dần mức độ tự chủ, giảm số người
làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đánh giá các điều kiện để xây dựng
phương án chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo
quy định (thực hiện thường xuyên).
4. Tiếp tục thực hiện
nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của Nhà nước về quản lý
biên chế nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
tinh giản biên chế theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về
nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn
2022-2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý
biên chế của hệ thống chính trị và đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương.
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương xây dựng giải pháp, lộ trình triển khai thực hiện tinh giản biên chế đảm
bảo theo quy định.
5. Rà soát, hoàn thiện Đề
án vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và chức vụ lãnh đạo, quản lý của các
cơ quan, đơn vị; cơ cấu lại đội ngũ viên chức theo vị trí việc làm:
- Tập trung thực hiện việc rà
soát, phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm viên chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo xác định phù hợp số
vị trí việc làm, khung năng lực và số lượng người làm việc theo hướng dẫn của Bộ
Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, làm cơ sở xác định biên chế, quản lý biên
chế theo vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội
ngũ viên chức (thực hiện thường xuyên).
- Rà soát, điều chỉnh vị trí việc
làm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện sắp xếp, tổ chức lại hoặc
có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức (thực hiện thường
xuyên).
6. Nâng cao chất lượng đội
ngũ viên chức (thực hiện thường xuyên):
- Xây dựng đội ngũ viên chức
các cấp có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc
làm và khung năng lực theo quy định; có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp
ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng,
luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ, viên chức quản lý bảo đảm đúng người, đúng việc,
lấy hiệu quả công việc làm tiêu chí và thước đo để lựa chọn nhân sự.
- Thực hiện thăng hạng viên chức
phù hợp với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp viên chức, đảm bảo bình đẳng,
công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. Thực hiện tốt cơ chế thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao, phát hiện và trọng dụng nhân tài, sinh viên
đạt kết quả học tập xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng, nhất là trong
các ngành, lĩnh vực còn thiếu. Thực hiện chính sách tiền lương phù hợp với đặc
thù của ngành, lĩnh vực sự nghiệp theo quy định của pháp luật
- Đẩy mạnh việc luân chuyển,
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, viên chức theo quy định, nhất là ở
những lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực; thường xuyên chú trọng
công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ,
viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, viên chức gắn với chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả
thực hiện nhiệm vụ. Có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những
viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt
yêu cầu tiêu chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe;
những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; những người dôi dư
do cơ cấu lại viên chức theo vị trí việc làm.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng viên chức đảm bảo đúng quy định và phù hợp với yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ. Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của viên chức để thực hiện sắp
xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ viên chức gắn với các chính sách đãi
ngộ, động viên, khuyến khích viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế đưa
ra khỏi bộ máy những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy
tín với Nhân dân.
7. Căn cứ các quy định
hiện hành và thực tiễn yêu cầu của tỉnh, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách đối với viên chức, người lao động (thực hiện khi có quy định,
hướng dẫn của Trung ương hoặc chỉ đạo của cấp có thẩm quyền).
8. Tiếp tục tăng ngân
sách nhà nước và đổi mới việc phân bổ theo hướng tập trung cho dịch vụ sự nghiệp
công cơ bản, thiết yếu, thực hiện nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước;
cho địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, đối tượng
chính sách, người gặp khó khăn trong cuộc sống, đồng thời đẩy mạnh cơ chế Nhà
nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
9. Tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng khoa học, công nghệ nhằm cải tiến, đổi mới phương thức làm việc, tinh gọn
bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều
hành (thực hiện thường xuyên).
10. Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị
trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý
biên chế, cán bộ, viên chức trong hệ thống chính trị; phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực (thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất theo yêu cầu) theo
hướng tăng cường dân chủ, công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình.
11. Định kỳ sơ kết, tổng
kết các chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về tổ chức bộ máy các đơn vị
sự nghiệp công lập, quản lý viên chức theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền (thực
hiện hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu).
12. Nâng cao hiệu quả thực
hiện chủ trương xã hội hoá, nhất là chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, phí,
tín dụng, thu hút đầu tư đối với dịch vụ sự nghiệp công; các chính sách xã hội
hoá phải sát với thực tiễn, khả thi, bình đẳng để phát triển nhanh các đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp, y tế, khoa học - công nghệ ở những nơi có đủ điều kiện.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung tại Kế hoạch này.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá khả
năng tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc để có giải pháp nâng mức
độ tự chủ đảm bảo lộ trình theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
theo lĩnh vực quản lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh danh mục dịch công sử dụng
ngân sách nhà nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước để hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công.
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo lĩnh vực quản lý rà soát, đánh giá điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp
(đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên - đơn vị nhóm 2) thành
công ty cổ phần theo Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của
Chính phủ về chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần gửi Sở Tài
chính, Sở Nội vụ.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì rà soát, đánh giá khả
năng tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để
có giải pháp nâng mức độ tự chủ đảm bảo lộ trình theo quy định tại Điều 35 Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP .
- Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn
các sở, ngành, địa phương và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp tỉnh
xây dựng phương án tự chủ tài chính, lộ trình tăng dần mức độ tự chủ tài chính;
cho ý kiến thẩm tra về phương án tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đánh giá các điều kiện để xây dựng
phương án chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương liên quan trong việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều
chỉnh Danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước, định mức kinh tế - kỹ
thuật, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước để hoàn thành
lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tham mưu cấp có thẩm quyền
ban hành Đề án sắp xếp hệ thống cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tỉnh
Hà Tĩnh đến năm 2030 và những năm tiếp theo và tổ chức thực hiện (hoàn thành
Đề án trong quý I năm 2024);
- Chủ trì xây dựng, tham mưu cấp
có thẩm quyền ban hành Đề án hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người
khuyết tật và hệ thống trung tâm phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050).
4. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch: kịp thời tham mưu xây dựng Đề án sắp xếp, kiện toàn, đổi mới mô
hình tổ chức các Ban quản lý di tích, các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh trình
cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện (hoàn thành Đề án trong quý
I năm 2024).
5. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu xây
dựng Đề án sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (hoàn thành Đề án trong
quý I năm 2024).
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh thông tin
tuyên truyền về chủ trương thực hiện sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức các đơn
vị, địa phương gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
viên chức; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số; thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
7. Sở Nội vụ: chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả các
nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hoặc
đột xuất nếu có yêu cầu, báo cáo kết quả việc thực hiện Kế hoạch này đảm bảo
theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|