KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THÔNG TIN QUỐC GIA ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số 1497/QĐ-TTg của Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn
2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm
2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Phát triển hệ thống thông tin của tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại,
chất lượng, hiệu quả, phù hợp xu thế phát triển khoa học và công nghệ, thông
tin, truyền thông, đáp ứng quyền tiếp cận thông tin của nhân dân, phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kết hợp chặt chẽ các loại hình
thông tin, giữa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại; tuyên truyền, quảng
bá sâu rộng hình ảnh, tiềm năng, lợi thế của tỉnh Tuyên Quang đến bạn bè trong
nước và quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội ở địa
phương.
- Tuyên truyền, đấu tranh, phản
bác các quan điểm sai trái, các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch,
góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn
định an ninh Quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
- Phát triển hệ thống thông tin của tỉnh phải dựa trên cơ sở Chiến lược
phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 của Chính phủ.
- Hoạt động thông tin và các loại hình thông tin
trên địa bàn tỉnh phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
- Kiện toàn, sắp
xếp hệ thống các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thông tin
theo định hướng, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tổ chức các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở
trên địa bàn tỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, đổi mới mô
hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ quan theo hướng hiện đại.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ người
làm công tác thông tin, vững vàng về chính trị, tư tưởng, có năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối
với từng loại hình thông tin.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục
tiêu đến năm 2025
a) Về Báo
chí, Phát thanh, Truyền hình:
- Sắp xếp đầu mối các cơ quan báo chí trong tỉnh theo Quy hoạch Phát triển
và Quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025.
- Phấn đấu 100% cơ quan báo chí hoạt
động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ, phù hợp với sự phát triển của khoa học,
công nghệ tiên tiến.
- Giảm tỷ lệ mất cân đối trong thụ
hưởng các sản phẩm báo chí giữa khu vực thành phố và các vùng nông thôn, vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- 100% người dân ở vùng núi, vùng
sâu, vùng xa trong tỉnh được tiếp cận báo in hoặc báo điện tử phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu; 70% người dân ở vùng núi, vùng
sâu, vùng xa trong tỉnh được được nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền
hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia
và địa phương; 100% dân số các vùng còn lại được nghe, xem các chương trình
này.
- Phấn đấu
tăng thời lượng phát sóng của các chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ
nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương. Bảo đảm thời
lượng phát sóng chương trình sản xuất trong tỉnh của kênh phát thanh, kênh truyền
hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa
phương đạt tỷ lệ tối thiểu 70% tổng thời lượng phát sóng trong 01 ngày (trong
đó, thời lượng chương trình tự sản xuất mới đạt tối thiểu 30% thời lượng các
chương trình sản xuất); việc khai thác các nội dung từ kênh chương trình trong
nước, nước ngoài tập trung vào tin thời sự, khoa học, kỹ thuật, thể thao giải
trí và không vượt quá 30% tổng thời lượng phát sóng trong 01 ngày của kênh địa
phương.
b) Về Thông tin điện tử:
- 100% cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố) sử dụng cổng/trang thông tin điện tử và mạng xã hội để thực
hiện tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin, tiếp nhận và phản hồi ý kiến của
người dân về việc thực hiện quản lý nhà nước của ngành, của địa phương.
- 100% các trang tin điện tử cung
cấp dịch vụ hành chính công trên mạng Internet đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, nội
dung thông tin, xác thực người dùng.
- 100% các cơ quan hành chính nhà
nước có trang thông tin điện tử thích ứng với các thiết bị di động, dễ dàng tra
cứu, kết nối với các dịch vụ do Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước cung ứng; được áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về thông tin, an toàn thông tin; cung cấp các thông tin cần thiết về
cơ quan, tổ chức trên trang chủ theo quy định của pháp luật.
c) Về Xuất bản:
- Phấn đấu duy trì nhịp độ tăng
trưởng về số lượng xuất bản phẩm, ổn định sách in truyền thống, sách đặt hàng
phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Tăng tỷ lệ xuất bản phẩm điện tử
đạt 10 - 15% số lượng xuất bản phẩm.
d) Về Thông tin cơ sở:
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, dịch vụ
viễn thông, internet để đổi mới cách thức thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Đầu tư, phát triển hệ thống truyền thanh ở các
xã để tuyên truyền, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2030
- Duy trì và nâng cao chất lượng kết quả đã đạt
được đến năm 2025.
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đồng
bộ, hiện đại, hiệu quả; thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo chất lượng
phủ sóng, đáp ứng yêu cầu hội tụ về công nghệ và dịch vụ.
- Phát triển thị trường dịch vụ truyền hình trả
tiền ở tất cả các huyện, thành phố và các khu dân cư tập trung với hình thức cạnh
tranh lành mạnh, đảm bảo quyền được sử dụng dịch vụ với giá cả hợp lý, chất lượng
nội dung tốt, các gói cước đa dạng, phù hợp với điều kiện sống của người dân ở
địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, tạo
nền tảng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại để phục vụ
cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
Quy hoạch, Kế hoạch về phát triển các loại hình thông tin của tỉnh bảo đảm phù
hợp và thống nhất với Chiến lược phát triển thông tin
quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 của Chính phủ.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện cho các loại hình thông tin
trên địa bàn tỉnh phát triển phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước.
- Áp dụng lộ trình xã hội hóa hoạt
động thông tin, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động thông tin trên mạng.
- Áp dụng hệ thống tiêu chí đánh
giá hiệu quả công tác thông tin phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu của các loại hình thông tin ở địa phương.
- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, ứng dụng công nghệ vào hoạt động thông tin trên mạng.
2. Giải pháp
về bộ máy, nguồn nhân lực
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy và
nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý thông tin ở cấp tỉnh, cấp huyện; đầu
tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và điều kiện làm việc, bảo đảm thực thi
công tác quản lý nhà nước hiệu quả cả về kỹ thuật và nội dung.
- Xây dựng các cơ quan báo chí chủ
lực của tỉnh (Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh) trở
thành các cơ quan truyền thông đa phương tiện làm nòng cốt, có vai trò định hướng
dư luận xã hội.
- Tổ chức các cơ quan báo chí và
các loại hình thông tin trong tỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động; đổi
mới mô hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ quan theo hướng
hiện đại.
- Sắp xếp hệ thống Cổng/trang
thông tin điện tử, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải đầu tư, buông lỏng
quản lý, hoạt động xa rời tôn chỉ mục đích hoạt động.
- Kiện toàn, sắp xếp hệ thống các
đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thông tin theo định hướng, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tỉnh. Đổi mới chương
trình đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin trong không gian mạng và truyền
thông, nâng cao ý thức, trách nhiệm và kỹ năng người dùng mạng xã hội.
- Phát triển mạng lưới phát hành
xuất bản phẩm đảm bảo việc cung cấp xuất bản phẩm đến các địa bàn cơ sở, trong
đó ưu tiên khu vực vùng sâu, vùng xa, góp phần khắc phục sự chênh lệch về hưởng
thụ văn hóa giữa các khu vực.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ người
làm công tác thông tin vững vàng về chính trị, tư tưởng, có năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
đối với từng loại hình thông tin.
3. Giải pháp về nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin
3.1. Đối với công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý thông tin
- Hoàn thiện cơ chế chỉ đạo, quy
trình quản lý thông tin, khắc phục tình trạng phân công, phân cấp không rõ ràng
giữa các cơ quan chỉ đạo, quản lý thông tin, nhằm đảm bảo sự lãnh đạo trực tiếp
và toàn diện của Đảng, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước
đối với công tác thông tin.
- Thống nhất về nhận thức, quan điểm
để tiếp tục hoàn thiện cách thức, thời điểm và nội dung thông tin đối với những
vấn đề phức tạp, nhạy cảm nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin, góp phần định
hướng dư luận xã hội; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
từ trung ương đến cơ sở, của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, vai trò,
tác dụng của thông tin cơ sở là kênh thông tin chính thống của Đảng, Nhà nước,
là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, trung ương với địa
phương, cơ sở.
3.2 Đối với các cơ quan báo
chí; các cơ quan xuất bản tạp chí, tập san, bản tin, cổng/trang thông tin điện
tử; hệ thống truyền thanh, truyền hình cấp huyện, truyền thanh cấp xã
- Đổi mới,
nâng cao chất lượng nội dung, hình thức thể hiện Trang thông tin đối ngoại tỉnh,
Báo Tuyên Quang điện tử (phiên bản Tiếng Anh), các chương trình phát thanh truyền
hình bằng tiếng các dân tộc thiểu số.
- Nâng cao chất lượng nội dung, đổi
mới phương thức thông tin theo hướng chủ động, kịp thời, nhanh nhạy, toàn diện,
phong phú, đảm bảo định hướng chính trị, tư tưởng, phù hợp với trình độ tiếp nhận
của từng đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, miền.
- Thông tin có trọng tâm, trọng điểm
trong từng thời gian nhất định. Chủ động đấu tranh chống các thông tin, quan điểm
sai trái, thù địch, các thông tin có tác động tiêu cực đến sự phát triển của xã
hội.
- Các cơ quan báo chí thích ứng với
sự phát triển khoa học và công nghệ để có mô hình phù hợp nhằm nâng cao tính
chuyên nghiệp, hiệu quả công tác thông tin và tiết kiệm nguồn lực.
- Chuyển đổi các đơn vị, bộ phận
truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình phù hợp với Quy hoạch truyền dẫn
phát sóng phát thanh, truyền hình toàn quốc đến năm 2020.
- Nâng cao chất
lượng hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở để góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống văn hoa, tinh thần của nhân dân.
4. Giải pháp về tài chính
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt
động thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu của các cơ quan thông tin để đảm bảo thực hiện tốt, hiệu quả công tác
thông tin tuyên truyền.
- Bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật
chất, phương tiện kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực để các cơ quan báo chí xây dựng,
vận hành, hoạt động mô hình tòa soạn hội tụ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn kinh phí khác ngoài vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho việc phát triển
các loại hình thông tin.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho hoạt
động tư vấn chuyển giao, ứng dụng công nghệ nội dung số và hoạt động thông tin
quốc gia.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ hệ thống thông tin cơ sở được lồng ghép
thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển kinh tế - xã hội
của các bộ, ngành, địa phương.
- Đầu tư kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
định kỳ cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan thông tin, cán bộ phóng
viên, biên tập viên, cán bộ làm công tác thông tin cơ sở và cán bộ, công chức
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước.
- Có cơ chế tài chính, huy động
nguồn lực của toàn xã hội trong việc xây dựng và phát triển các loại hình thông
tin.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để
các cơ quan báo chí và các loại hình thông tin thực hiện việc liên doanh, liên
kết theo quy định pháp luật.
- Các cơ quan báo chí thực hiện tự
chủ tài chính theo quy định; thực hiện cơ chế đặt hàng, mua dịch vụ đối với một
số báo, chương trình phát thanh truyền hình chương trình phục vụ các nhiệm vụ
chính trị được xác định.
5. Giải pháp
về khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh việc thực hiện dịch vụ
công trực tuyến đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức và người dân theo Chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Chuẩn hóa hệ thống thông tin các
cơ quan, tổ chức, làm cơ sở xác minh thông tin; chuẩn hóa hệ thống thông tin
các cơ quan chức năng, đảm bảo thông tin được nhanh, nhạy, thuận tiện cho việc
tra cứu, sử dụng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về
công tác thông tin, quản lý thông tin, đặc biệt là thông tin điện tử.
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và
chuyển giao công nghệ thông tin phục vụ phát triển thông tin trên mạng.
- Đầu tư nghiên cứu và áp dụng
công nghệ thông tin phục vụ bảo đảm an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu thông
tin.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chịu trách nhiệm trong việc tham
mưu, hướng dẫn các cơ quan đơn vị triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật tạo điều kiện cho các loại hình thông tin
trên địa bàn tỉnh phát triển.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy xây dựng và đổi mới cơ chế phối hợp trong hoạt động quản lý báo chí, xuất bản;
định hướng nội dung thông tin tuyên truyền đối với những vấn đề phức tạp, nhạy
cảm nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin, góp phần kịp thời định hướng dư luận
xã hội.
- Tham mưu triển khai thực hiện dịch
vụ công trực tuyến đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức và người dân theo
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
chuẩn hóa hệ thống thông tin các cơ quan, tổ chức, làm cơ sở xác minh thông
tin; chuẩn hóa hệ thống thông tin các cơ quan chức năng, đảm bảo thông tin được
nhanh, nhạy, thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan để huy động và cân đối các nguồn lực
thực hiện Kế hoạch.
- Định kỳ hằng năm tổng hợp kết quả
thực hiện Kế hoạch của các cơ quan đơn vị, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện mô
hình tổ chức hoạt động của các cơ quan báo chí, xuất bản, hệ thống thông tin cơ
sở theo Quy hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông, Quy hoạch xuất bản
in phát hành của tỉnh và Kế hoạch sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Tham mưu phân bổ nguồn lực đầu tư
cho phát triển hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế huy động các nguồn tài trợ trong và
ngoài tỉnh.
4. Sở Tài
chính
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí cho hoạt động thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu đề đảm bảo thực hiện tốt công tác thông tin
tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc lập và thẩm định dự toán kinh phí thực hiện các nội
dung nhiệm vụ theo Kế hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Các cơ
quan báo chí, xuất bản của tỉnh
- Xây dựng kế hoạch của đơn vị để
tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo theo đúng nội dung, mục đích, yêu cầu của
Kế hoạch chung của tỉnh, trong đó tập trung:
+ Xây dựng và phát triển các loại hình báo chí,
xuất bản theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu quả phù hợp với xu
thế phát triển của khoa học và công nghệ thông tin và truyền thông trong nước,
đáp ứng yêu cầu tiếp cận thông tin của nhân dân, phù hợp với sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
+ Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền; kết
hợp chặt chẽ giữa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại, quảng bá sâu rộng
hình ảnh, tiềm năng, lợi thế và uy tín của tỉnh Tuyên Quang đến bạn bè trong nước
và quốc tế.
+ Chủ động, tích cực trong đấu tranh, phản bác
các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch góp phần bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền biên giới biển đảo, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ, giữ vững ổn định an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
6. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
Tổ chức chỉ đạo,
thực hiện Kế hoạch theo thẩm quyền; lồng ghép các mục tiêu của Kế hoạch vào các
quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, cơ quan, đơn vị mình để triển khai thực
hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch phát
triển thông tin tại địa phương.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ gửi về Sở
Thông tin và Truyền thông; phản ánh, kiến nghị biện pháp xử lý những vướng mắc
phát sinh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang. Yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ các nội dung triển khai,
thực hiện./.