ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 534/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
12 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG CÔNG LẬP NĂM
2024, NĂM 2025
Thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày
21/12/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025; tiếp tục thực hiện Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày
09/02/2021 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21/12/2020, Quyết định số 1719/QĐ-UBND
ngày 24/6/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông công
lập năm 2024, năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non và phổ thông công lập đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn
trình độ đào tạo trở lên; chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, đạo đức công vụ, có năng lực kỹ năng nghiệp vụ sư phạm; thực hiện tốt nội
dung các chương trình giáo dục; kiểm tra đánh giá và tổ chức các hoạt động giáo
dục,... nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của ngành học, bậc học đề ra, đảm bảo mục
tiêu giáo dục và nhu cầu xã hội, góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo;
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng góp phần xây dựng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và
phổ thông công lập có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, góp phần thực hiện tốt
chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa nói chung và của ngành
giáo dục và đào tạo tỉnh nhà nói riêng;
c) Thay đổi nhận thức trong cán bộ quản lý, giáo
viên mầm non và phổ thông công lập về phương pháp giáo dục tại các cơ sở giáo dục
hiện nay nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động về phương pháp giảng
dạy, phương pháp tiếp cận các nội dung giáo dục một cách khoa học, logic, hiệu
quả và thiết thực.
2. Yêu cầu
a) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non và phổ thông công lập đảm bảo chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất
nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non và phổ thông
theo quy định. Trang bị và nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng-an
ninh, kỹ năng điều hành thực thi công vụ, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp...,
trong đó quan tâm đến giáo viên mầm non và phổ thông công lập cốt cán và trong
diện quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục;
b) Đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công
tác sử dụng, quản lý viên chức phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; phát triển năng lực tự học, tự bồi
dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông công lập; năng lực tự
đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự
học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông công lập tại
các cơ sở giáo dục;
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non và phổ thông công lập đảm bảo những mục tiêu, yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí
và chỉ tiêu cần đạt được trong từng năm liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông công lập của cơ quan có thẩm quyền
quy định.
II. THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
1. Quy mô trường, lớp, giáo viên
- Hệ thống mạng lưới trường, lớp trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa đã được rà soát, sắp xếp, bổ sung, điều chỉnh đồng bộ từ bậc học mầm non
đến cấp học phổ thông, bao gồm đủ các loại hình trường lớp trong hệ thống giáo
dục quốc dân theo hướng đa dạng hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo, mật độ các
trường học trên địa bàn tỉnh phân bổ hợp lý. Hệ thống trường, lớp bảo đảm sự
liên thông giữa các trường mầm non và phổ thông với nhau, tạo điều kiện thuận lợi
cho con em nhân dân đi học, đặc biệt là ở các xã khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
giảm thiểu tình trạng bỏ học. Toàn tỉnh có 524 trường mầm non, phổ thông và các
trung tâm. Cụ thể ở các cấp học như sau: Mầm non có 204 trường (159 trường công
lập và 45 trường ngoài công lập); Tiểu học có 160 trường; Trung học cơ sở
(THCS) có 121 trường; Trung học phổ thông (THPT) có 34 trường (29 trường THPT
công lập và 05 trường THPT ngoài công lập) và có 04 trung tâm;
- Năm học 2023-2024, tổng số cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên trong toàn ngành là 22.126 người. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn
theo Luật Giáo dục 2019 là 93,22% (trong đó trên chuẩn là 12,8%). Tỷ lệ giáo
viên các cấp học cơ bản đáp ứng theo yêu cầu: nhà trẻ đạt 1,72 giáo viên/nhóm
(trong đó công lập 2,04 giáo viên/lớp); mẫu giáo đạt 1,72 giáo viên/lớp (công lập
1,7 giáo viên/lớp); tiểu học: 1,43 giáo viên/lớp; THCS: 1,91 giáo viên/lớp;
THPT: 2,23 giáo viên/lớp.
2. Trình độ đào tạo, bồi dưỡng
- Theo quy định tại Luật Giáo dục năm 2019, toàn tỉnh
còn 6,78% giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở công lập chưa đạt
trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định, phải tham gia đào tạo theo lộ trình
từng năm trong giai đoạn 2021-2025; 100% giáo viên trung học phổ thông công lập
đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
- Trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
quan tâm tổ chức nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông công lập, cụ thể: Thạc sĩ chuyên môn;
Quản lý giáo dục; An ninh - quốc phòng (đối tượng 3 và 4); Lãnh đạo quản lý cấp
phòng, cấp Sở; Lý luận chính trị (cao cấp, trung cấp); Kiến thức dân tộc và tiếng
dân tộc; Chương trình quản lý nhà nước ngạch (chuyên viên, chuyên viên chính);
bồi dưỡng chính trị hè; ...
- Công tác bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo
viên phổ thông thực hiện Chương trình giáo dục 2018 đã và đang triển khai thực
hiện có hiệu quả và thiết thực.
3. Đánh giá chung
- Có thể khẳng định, công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông công lập trong thời gian qua đã
được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo sâu sắc của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp
đồng bộ giữa các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương đối với công tác
phát triển nguồn nhân lực và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên mầm non và phổ thông công lập. Đặc biệt, là ý thức, trách nhiệm và tinh thần
học tập rất cao của đại bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông
công lập trong việc tham gia đào tạo, bồi dưỡng;
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã tăng cả về số lượng
và chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non
và phổ thông công lập có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, góp phần thực hiện
tốt chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa nói chung và của
ngành giáo dục và đào tạo tỉnh nhà nói riêng.
Tuy nhiên, việc liên kết với các trường có uy tín
trong và ngoài nước trong đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non và phổ thông công lập chưa được chú trọng; Công tác nghiên cứu khoa học
trong giáo viên mầm non và phổ thông chưa được quan tâm; Một số ít cán bộ quản
lý tại các cơ sở giáo dục chưa quan tâm và đầu tư thường xuyên đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non và phổ thông tại đơn vị mình; Một số giáo viên
mầm non và phổ thông công lập lớn tuổi ngại tham gia đào tạo, bồi dưỡng; thời
gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên mầm non và phổ thông công lập
còn hạn chế, chủ yếu tham gia trong dịp hè; Việc tham gia đào tạo trình độ thạc
sĩ đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông công lập (cấp tiểu học
và trung học cơ sở) còn thấp do hạn chế về biên chế, thời gian, kinh phí...
III. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Cán bộ quản lý và giáo viên (sau đây
gọi tắt là giáo viên) trong các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: cơ sở giáo dục
mầm non; các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, trung tâm giáo dục thường xuyên...
(sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục phổ thông) trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu 100% giáo viên mầm non và phổ thông công
lập (tiểu học và trung học cơ sở) tham gia và đạt chuẩn về trình độ đào tạo
theo quy định (giáo viên mầm non phải tốt nghiệp trình độ đào tạo từ Cao đẳng
trở lên; giáo viên Tiểu học, THCS phải tốt nghiệp trình độ đào tạo Đại học);
- Phấn đấu ít nhất 90% trở lên, giáo viên mầm non
và phổ thông công lập đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mức độ khá;
- Phấn đấu 100% giáo viên mầm non và phổ thông công
lập được bồi dưỡng nâng cao năng lực tương ứng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
và chuẩn hiệu trưởng theo quy định;
- Phấn đấu 100% giáo viên mầm non và phổ thông công
lập được bồi dưỡng nâng cao năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục ngay tại trường, năng lực tổ chức
thực hiện chương trình giáo dục mầm non và phổ thông mới;
- Phấn đấu 100% giáo viên mầm non và phổ thông công
lập vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và đang công tác tại các trường phổ
thông dân tộc nội trú được bồi dưỡng kiến thức dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số
theo quy định.
- Đảm bảo 100% giáo viên mầm non và phổ thông công
lập được quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo yêu cầu về
trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ... tương ứng với chức danh được
quy hoạch;
- Đảm bảo 100% giáo viên mầm non và phổ thông công
lập được bồi dưỡng năng lực thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.
3. Nội dung thực hiện
- Về đào tạo:
+ Đào tạo nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở công lập đáp ứng theo quy định của Luật
Giáo dục năm 2019, đó là giáo viên mầm non phải tốt nghiệp trình độ đào tạo từ
Cao đẳng trở lên; giáo viên Tiểu học, THCS phải tốt nghiệp trình độ đào tạo Đại
học;
+ Đào tạo và tuyển dụng giáo viên đề bổ sung giáo
viên mầm non và phổ thông công lập dự kiến nghỉ hưu. Đồng thời bổ sung giáo
viên mầm non và phổ thông công lập đáp ứng nhu cầu giảng dạy theo chương trình
đổi mới hiện nay và xu thế hội nhập quốc tế.
- Về bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng giáo viên mầm non và phổ thông công lập
về quản lý giáo dục, nghiệp vụ, chuyên môn liên quan chức danh nghề nghiệp, hoạt
động công vụ, vị trí việc làm...
+ Bồi dưỡng giáo viên mầm non và phổ thông công lập
về kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức
nghề nghiệp...
+ Bồi dưỡng giáo viên mầm non và phổ thông công lập
để nâng cao năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục
mầm non, phổ thông, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Bồi dưỡng giáo viên mầm non và phổ thông công lập
về hội nhập, hợp tác quốc tế... nhằm tuyên truyền về quan điểm, chủ trương đối
ngoại của Đảng và Nhà nước, quan hệ của Việt Nam với các nước láng giềng,
ASEAN, các đối tác quan trọng và bạn bè truyền thống đối với Khánh Hòa;
+ Bồi dưỡng tiếng dân tộc, kiến thức dân tộc cho
cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông công lập công tác ở vùng dân tộc
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
+ Bồi dưỡng giáo viên mầm non và phổ thông công lập
có năng lực chuyên môn giỏi để trở thành giáo viên cốt cán tại các cơ sở giáo dục;
trang bị và nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước,
chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng - an ninh, kỹ năng điều hành thực
thi công vụ, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp...
(Đính kèm phụ lục
nội dung và kinh phí thực hiện Kế hoạch)
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Thực hiện việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo
hoạt động truyền thông về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non và phổ
thông công lập đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong
tình hình mới
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
và triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định của Trung ương và địa
phương về công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên mầm non và phổ thông
công lập nhằm nâng cao hơn nữa về nhận thức và hành động trong việc tham gia
đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí
việc làm của giáo viên mầm non và phổ thông công lập hiện nay;
- Thực hiện tốt công tác quản lý, theo dõi việc
tham gia đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên mầm non và phổ thông công lập (bắt buộc,
tự học, tự bồi dưỡng) để đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị
trí việc làm quy định.
2. Đảm bảo nguyên tắc thực hiện lộ trình nâng trình
độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non và phổ thông (tiểu học và trung học
cơ sở) công lập theo quy định.
3. Thực hiện việc tuyển dụng sinh viên sư phạm hoặc
thuyên chuyển, điều động giáo viên công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non và
phổ thông công lập phải đảm bảo về trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo
dục năm 2019.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non và phổ thông công lập.
- Khuyến khích giáo viên mầm non và phổ thông công
lập đảm bảo điều kiện quy định khi tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài theo chương trình hợp tác quốc tế và Đề án của Trung ương, tỉnh Khánh
Hòa. Đồng thời, đăng ký tham gia giảng dạy tại các nước trong khu vực và thế giới
theo chương trình hợp tác quốc tế;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư, hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non và phổ thông
công lập;
- Phối hợp tổ chức các hội thảo quốc tế về đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên; tổ chức các hoạt động trao đổi, giao lưu giữa giảng viên,
giáo viên, học sinh, sinh viên sư phạm Việt Nam - Khánh Hòa với giảng viên,
giáo viên, học sinh, sinh viên các nước trong khu vực và trên thế giới trong
chương trình hợp tác quốc tế của Việt Nam - Khánh Hòa với các nước ngoài.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, đơn
vị và địa phương gồm: kinh phí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành;
kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sử dụng giáo
viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước; kinh phí của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách của các
cơ quan, đơn vị và địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Kế hoạch ước
tính 6.100.000.000 đồng (Sáu tỷ một trăm triệu đồng).
(Đính kèm phụ lục
nội dung và kinh phí thực hiện)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch
này, cùng với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 368/QĐ-UBND
ngày 09/02/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động số 08-CTr/TU ngày 21/12//2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025, các cơ quan, đơn vị
và địa phương lồng ghép xây dựng kế hoạch thực hiện những nội dung có liên quan
và thường xuyên phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để thông tin, chia sẻ và thực
hiện chế độ báo cáo có liên quan theo quy định để đảm bảo Kế hoạch triển khai
thực hiện đầy đủ và đạt mục tiêu đề ra.
2. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) ngoài nhiệm vụ chung, còn
có trách nhiệm chủ trì và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đã
nêu trong Kế hoạch
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và UBND cấp huyện, tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
trên phạm vi toàn tỉnh đảm bảo yêu cầu, chất lượng, hiệu quả và đạt mục tiêu đề
ra;
- Căn cứ Kế hoạch, hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên của các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở quản lý, đồng thời lồng ghép việc thực hiện Kế
hoạch với các hoạt động khác có liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch,
báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
- Tổng hợp nhu cầu về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên mầm non và phổ thông công lập hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất giải pháp trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên mầm non và phổ thông
công lập theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chung
cho toàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chế
độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên mầm non và phổ thông công lập;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cùng các sở,
ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện Kế hoạch.
c) Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện các nội dung
chi của Kế hoạch từ nguồn vốn sự nghiệp của Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa
phương lập được Sở Nội vụ tổng hợp, Sở Tài chính cân đối theo khả năng ngân
sách tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí thực
hiện và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
đ) Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và
UBND cấp huyện tổ chức bồi dưỡng kiến thức dân tộc; Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc và UBND cấp huyện tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc
cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông công lập theo quy định.
e) Các sở, ban, ngành liên quan phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, và UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và biện
pháp triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo
viên (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc cho từng năm phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; bố trí ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động của Kế
hoạch; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với các hoạt động khác có liên quan
trên địa bàn. Đồng thời, hàng năm gửi kế hoạch và kinh phí thực hiện theo nội
dung trong kế hoạch cho Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15/10 để tổng
hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa
bàn triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo yêu cầu, chất lượng, hiệu quả, đạt mục
tiêu đề ra;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch tại
địa phương, đồng thời cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo các nội dung thực hiện
Kế hoạch cho cơ quan chủ trì và cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, kịp thời.
h) Các cơ sở đào tạo, liên kết đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên mầm non và phổ thông công lập
- Chuẩn bị tốt các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật
chất, trang thiết bị để thực hiện có chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên mầm non và phổ thông công lập;
- Xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu phù hợp
với hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non và phổ thông công lập vừa
làm, vừa học.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó
khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Giáo dục và Đào
tạo để trao đổi, thống nhất hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải
quyết những vấn đề vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các sở: GDĐT, NV, KHĐT, TC;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TmN, HP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG CÔNG LẬP NĂM
2024, NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 534/KH-UBND, ngày 12 tháng 01 năm 2024 của
UBND Khánh Hòa)
TT
|
Nội dung
|
Đối tượng
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Dự kiến người/lớp/đơn
vị (01 Sở GDĐT và 08 UBND cấp huyện)
|
Dự kiến kinh
phí hàng năm
|
Tiến độ thực hiện
|
Ghi chú
|
01
|
Đào tạo cao cấp và
trung cấp lý luận chính trị
|
Công chức, viên chức trong diện quy hoạch
|
Sở GDĐT và UBND cấp
huyện
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh, Học viện...
|
Số lượng tham gia
theo quy định
|
|
Hàng năm
|
Theo kế hoạch của
tỉnh, địa phương
|
02
|
Bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên, Chuyên viên chính và Chuyên viên
cao cấp
|
- Công chức viên chức;
- Công chức, viên chức trong diện quy hoạch
|
Sở GDĐT và UBND cấp
huyện
|
Sở Nội vụ, Trường
Chính trị tỉnh, cơ quan có thẩm quyền
|
Số lượng tham gia
theo quy định
|
|
Hàng năm
|
Theo kế hoạch của
tỉnh, địa phương
|
03
|
Bồi dưỡng kiến thức
an ninh - quốc phòng
|
Công chức, viên chức
|
Sở GDĐT và UBND cấp
huyện
|
Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố và Sở Nội vụ...
|
Số lượng tham gia
theo quy định
|
|
Hàng năm
|
Theo kế hoạch của
tỉnh, địa phương
|
04
|
Bồi dưỡng Lãnh đạo
cấp Sở
|
Công chức, viên chức
trong diện quy hoạch Lãnh đạo Sở (đối với những CCVC được bổ sung mới)
|
Sở GDĐT và UBND cấp
huyện
|
Sở Nội vụ, Trường
Chính trị tỉnh, cơ quan có thẩm quyền
|
Số lượng tham gia
theo quy định
|
|
Hàng năm
|
Theo kế hoạch của
tỉnh
|
05
|
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc
- Bồi dưỡng Kiến thức dân tộc
|
Cán bộ, công chức,
viên chức (thuộc đối tượng 3 và 4) hiện đang công tác ở vùng có đồng bào dân
tộc sinh sống và tại các trường phổ thông dân tộc nội trú
|
- Sở GDĐT và UBND
cấp huyện
- Ban Dân tộc tỉnh
|
Ban Dân tộc tỉnh
và các cơ quan có thẩm quyền
Sở GDĐT và UBND cấp
huyện
|
Theo kế hoạch của
UBND tỉnh
|
|
Hàng năm
|
Nguồn kinh phí
sự nghiệp được phân bổ hàng năm thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2021- 2025.
|
06
|
Bồi dưỡng nghiệp vụ,
chuyên môn liên quan chức danh nghề nghiệp, hoạt động công vụ, quản lý giáo dục...
|
Công chức, viên chức
(CBQL+cốt cán) trong các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục
|
Sở GDĐT và UBND cấp
huyện
|
Các trường Đại học,
Cao đẳng, Học viện... trong và ngoài tỉnh
|
- Sở GDĐT: 02 lớp
+ Năm 2024: 01 lợp
+ Năm 2025: 01 lớp
- UBND cấp huyện:
32 lớp (mỗi huyện có 2 lớp/năm)
+ Năm 2024: 16 lớp
+ Năm 2025: 16 lớp
|
200 triệu
+ Năm 2024: 100
+ Năm 2025: 100
3.200 triệu
+ Năm 2024: 1.600
+ Năm 2025: 1.600
|
Hàng năm
|
Ngân sách tỉnh
|
07
|
Bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp...
|
Công chức, viên chức
(CBQL+cốt cán) trong các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục
|
Sở GDĐT và UBND cấp
huyện
|
Sở Nội vụ, các trường
Đại học, Học viện trong và ngoài tỉnh
|
- Sở GDĐT: 02 lớp
+ Năm 2024: 01 lớp
+ Năm 2025: 01 lớp
- UBND cấp huyện:
16 lớp (mỗi huyện có 01 lớp/năm)
+ Năm 2024: 08 lớp
+ Năm 2025: 08 lớp
|
200 triệu
+ Năm 2024: 100
+ Năm 2025: 100
1.600 triệu
+ Năm 2024: 800
+ Năm 2025: 800
|
Hàng năm
|
Ngân sách tỉnh
|
08
|
Bồi dưỡng kiến thức
hội nhập quốc tế, hợp tác quốc tế...
|
Công chức, viên chức
(CBQL+cốt cán) trong các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục
|
Sở GDĐT và UBND cấp
huyện
|
Sở Nội vụ, Sở Ngoại
vụ, các trường Đại học, Học viện... trong và ngoài tỉnh.
|
- Sở GDĐT: 02 lớp
+ Năm 2024: 01 lớp
+ Năm 2025:01 lớp
- UBND cấp huyện:
16 lớp (mỗi huyện có 01 lớp/năm)
+ Năm 2024: 08 lớp
+ Năm 2025:08 lớp
|
100 triệu
+ Năm 2024: 50
+ Năm 2025: 50
800 triệu
+ Năm 2024: 400
+ Năm 2025: 400
|
Hàng năm
|
Ngân sách tỉnh
|
09
|
Đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài theo các chương trình hợp tác quốc tế và Đề án
|
Công chức, viên chức
|
Sở GDĐT
|
Sở Nội vụ, các trường
Đại học, Học viện và cơ quan có thẩm quyền
|
Theo kế hoạch của
Bộ GDĐT, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền
|
|
Hàng năm
|
Ngân sách tỉnh
|
10
|
Đào tạo nâng chuẩn
trình độ được đào tạo theo Luật Giáo dục năm 2019
|
Viên chức chưa đạt
chuẩn trình độ đào tạo theo quy định
|
Sở GDĐT và UBND cấp
huyện
|
Sở Nội vụ, Sở Tài
chính; các trường Đại học, Cao đẳng trong và ngoài tỉnh
|
784 người
|
|
Hàng năm và giai
đoạn
|
Theo kế hoạch số
3620 của tỉnh
|