ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5296/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
18 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN NĂM 2018
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015; Chương VIII Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Để chủ động trong công tác tự kiểm tra và kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định pháp luật,
kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản chưa phù hợp, trái pháp luật, góp
phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Việc kiểm tra văn bản nhằm kịp thời phát hiện
những nội dung trái pháp luật của văn bản để kiến nghị cơ quan, người đã ban
hành văn bản trái pháp luật kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ hoặc kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý; đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
b) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác xây dựng, kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu:
a) Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, đầy đủ, kịp thời, khách quan, công
khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định.
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
người có thẩm quyền trong quá trình tự kiểm tra và kiểm tra.
II. NỘI DUNG
1. Tự kiểm tra, kiểm tra văn bản:
a) Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, bao gồm Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân.
c) Các văn bản khác thuộc đối tượng kiểm tra văn bản
Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật được quy định
tại điểm a, b Khoản 1 Mục II Kế hoạch này, các văn bản khác thuộc đối tượng
kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân bao
gồm: Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình
thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể
thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban
hành.
2. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc
theo ngành, lĩnh vực:
Khi xét thấy cần thiết phải kiểm tra văn bản theo
chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; Sở Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch, thành lập Đoàn kiểm tra;
đồng thời thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản
được kiểm tra biết để chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc cụ thể và phối
hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản, bảo đảm chất
lượng, hiệu quả.
3. Nội dung kiểm tra văn bản:
a) Thẩm quyền ban hành văn bản gồm thẩm quyền về
hình thức và thẩm quyền về nội dung.
b) Nội dung của văn bản.
c) Căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày;
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
III. PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản gửi đến.
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật.
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc
theo ngành, lĩnh vực.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp
- Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành.
- Hằng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch; kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Gửi quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đến Sở Tư
pháp và cơ quan chủ trì tham mưu soạn thảo để tự kiểm tra theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong quá trình tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý văn bản trái pháp luật.
c) Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch và tổ chức tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan mình tham mưu, thuộc lĩnh vực quản lý của ngành và gửi báo
cáo kết quả về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
- Kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu
cần thiết và phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong quá trình tự kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý đến Sở Tư
pháp theo quy định tại Điều 130 và Điều 135 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Thường xuyên tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật do mình ban hành; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và báo cáo kết quả về Sở Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp.
- Nghiêm túc thực hiện việc gửi văn bản QPPL do Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành về Sở Tư pháp, để kiểm tra
theo quy định tại Điều 121 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Trên cơ sở Kế hoạch này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện công tác tự kiểm tra và kiểm tra
văn bản tại địa phương thuộc phạm vi quản lý.
2. Chế độ báo cáo:
Các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện việc tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan, đơn vị,
địa phương mình và gửi kết quả về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Nội dung báo cáo: thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 135 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
b) Thời điểm chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
c) Thời hạn gửi báo cáo: các Sở, Ban, ngành thuộc
UBND tỉnh và UBND cấp huyện tiến hành tự kiểm tra, kiểm tra và gửi báo cáo kết
quả tự kiểm tra, kiểm tra đến Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 01 năm 2019.
3. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí để bảo đảm thực hiện Kế hoạch này được
sử dụng từ nguồn kinh phí nghiệp vụ đã được phê duyệt hàng năm.
b) Việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện công
tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản: các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ quy định tại Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 21/01/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; lập dự toán hàng năm để tổ
chức thực hiện.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Cục Công tác phía nam (BTP); (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, NC ĐDM+VTTT
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|