ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 526/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 08
tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIX, NHIỆM
KỲ 2020- 2025 VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 01-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020- 2025 và Chương trình hành
động số 01-CTr/TU ngày 16/11/2020 của Tỉnh ủy; nhằm tổ chức thực hiện đạt kết
quả cao nhất các mục tiêu, định hướng lớn và các nhiệm vụ chủ yếu trên các
ngành và lĩnh vực, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung chủ yếu
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện
tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020- 2025, sớm đưa Nghị quyết
của Đảng vào cuộc sống.
- Tạo sự thống nhất, quyết tâm
cao của Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang, cộng đồng doanh nghiệp, cán bộ
và nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020- 2025.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nhiệm vụ trọng
tâm, 3 đột phá chiến lược trong Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần XIII của Đảng,
mục tiêu tổng quát Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-
2025, cụ thể hóa thành các nghị quyết, đề án nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi
thế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tỉnh để tổ chức thực hiện. Phân
công rõ nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị để tổ chức triển khai với lộ trình,
thời gian hoàn thành cụ thể.
- Quá trình tổ chức thực hiện
phải gắn với các nghị quyết, chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy; thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; bổ sung, cập nhật các chủ trương, nhiệm vụ mới
để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, đổi mới,
sáng tạo, gắn trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu để mọi nhiệm vụ thực hiện
phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao nhất.
II. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIX,
NHIỆM KỲ 2020-2025
Chương
trình 1: Nâng cao chất lượng lập, quản lý và thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, xây dựng các định hướng để phát triển kinh tế
nhanh và bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng, tạo nguồn thu và tăng cường
quản lý tài chính, NSNN.
1. Mục tiêu
Nâng cao chất lượng lập, quản
lý và thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm
cơ sở triển khai các phương án phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng các định hướng, chương trình, kế hoạch để phát triển kinh tế nhanh và
bền vững; phấn đấu giai đoạn 2020- 2025, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP) bình quân 7,5%/năm trở lên. Xây dựng quy hoạch phân vùng trong tỉnh
theo định hướng không gian để phát huy lợi thế của từng vùng, địa phương. Tập
trung nuôi dưỡng nguồn thu, đa dạng hóa các nguồn thu, bảo đảm thu đúng, đủ và
bền vững. Phấn đấu đến năm 2025, cơ bản đảm bảo cân đối chi thường xuyên và thu
ngân sách nhà nước đạt trên 10 nghìn tỷ đồng.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Xây dựng và triển khai Quy hoạch
tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trọng tâm là sắp xếp
không gian các hoạt động kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh, hệ thống đô thị
và phân bố dân cư nông thôn, gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, phân bổ đất
đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; xây dựng quy hoạch phân vùng
trong tỉnh theo định hướng không gian để phát huy lợi thế của từng vùng, địa
phương; nghiên cứu định hướng phát triển liên kết với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh
trong khu vực; loại bỏ các quy hoạch chồng chéo cản trở sự phát triển; làm cơ sở
để quản lý và thu hút đầu tư.
- Định hướng phát triển các
ngành kinh tế ưu tiên phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp giá
trị gia tăng cao, không gây ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa; mở rộng liên kết vùng nhằm đẩy mạnh thu hút đầu
tư, tiêu thụ hàng hóa nông sản và khai thác tiềm năng phát triển du lịch.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ
trì, phối hợp các ngành, đơn vị tư vấn thực hiện đúng yêu cầu, nội dung theo Kế
hoạch triển khai lập Quy hoạch tỉnh của UBND tỉnh; trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
thông qua trong năm 2021; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5
năm 2021- 2025, trình UBND tỉnh trong tháng 4/2021. Giao UBND thành phố
Việt Trì xây dựng điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thành phố Việt Trì, hoàn
thành trong tháng 6/2021.
b) Đẩy mạnh việc huy động,
quản lý thu ngân sách Nhà nước
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân
sách địa phương theo hướng hợp lý, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng
chi thường xuyên; đánh giá tình hình, kết quả triển khai phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi ngân sách địa phương làm cơ sở xây dựng quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thường xuyên giai đoạn 2022- 2025 trên
địa bàn tỉnh; ưu tiên sử dụng nguồn vượt thu dự toán NSNN hằng năm đầu tư hạ tầng
giao thông, khu công nghiệp.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra tình hình chấp hành pháp luật về thuế; chống thất thu, xử lý nghiêm các trường
hợp trốn, lậu thuế, gian lận thương mại, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào
ngân sách Nhà nước và thực hiện tốt các giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu.
Giao Sở Tài chính xây dựng các
Nghị quyết của HĐND tỉnh về: phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa
phương, tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2022-
2025; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022,
thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022- 2025; hoàn thành trong tháng
11/2021.
Chương
trình 2: Tập trung thực hiện khâu đột phá về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư và kinh doanh.
1. Mục tiêu
Tiếp tục nâng cao nhận thức và
hành động của các cấp, các ngành thực hiện chủ trương xuyên suốt là "Chính
quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”. Xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch,
trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Cải thiện mạnh
mẽ và thực chất hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, có năng lực
cạnh tranh cao, hướng đến phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Phấn đấu đến năm 2025, cắt giảm
tối thiểu 35- 40% về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp so với quy định của Trung ương; phát triển
3.500- 4.000 doanh nghiệp, hợp tác xã; rút ngắn thời gian nộp thuế, hoàn thuế
và thời gian hoàn thành thủ tục bảo hiểm xã hội, thời gian tiếp cận điện năng tối
thiểu từ 35% so với quy định của Trung ương; là tỉnh thuộc nhóm các địa phương
phát triển trong ứng dụng và triển khai mạnh mẽ chính quyền điện tử, đô thị
thông minh của cả nước; đến năm 2025 đạt 80% dịch vụ công của tỉnh được cung cấp
trực tuyến ở mức 3, 4; đảm bảo tỷ lệ hồ sơ, TTHC được giải quyết trực tuyến đạt
từ 70% trở lên.
Tạo sự chuyển biến căn bản, thực
chất trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thông qua việc thực hiện tốt
cơ chế phối hợp, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo, tổ công tác triển khai các dự
án trọng điểm. Phấn đấu thường xuyên có sẵn diện tích trên 100 ha mặt bằng sạch
để có thể tiếp nhận được ngay các nhà đầu tư. Ngay trong năm 2021 tập trung triển
khai để khởi công được 10 dự án trọng điểm đã xác định và thu hút được một số
nhà đầu tư lớn, chiến lược vào triển khai dự án tại các khu, cụm công nghiệp đã
có sẵn hạ tầng.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Xây dựng, bổ sung các cơ
chế, chính sách phát triển kinh tế- xã hội
- Tập trung xây dựng và ban
hành ngay các chương trình trọng tâm, kế hoạch hành động thực hiện khâu đột
phá, các quy hoạch, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực (sửa
đổi, bổ sung, xây dựng mới) nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, các nghị quyết, kết
luận của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh để triển khai thực hiện, sớm đưa
Nghị quyết của Đảng đi vào cuộc sống.
- Giao sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu xây dựng Đề án thực hiện khâu đột phá về cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư, kinh doanh (hoàn thành tháng 4/2021); hằng năm có trách nhiệm
trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ,
Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, an
ninh- quốc phòng.
b) Về cải cách hành chính
- Văn phòng UBND tỉnh tham mưu
xây dựng Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025; hoàn
thành trong tháng 3/2021.
- Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu
xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2021- 2025; xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại bộ máy cơ quan
chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện theo
quy định tại các Nghị định số 107/2020/NĐ-CP , 108/2020/NĐ-CP và 120/2020/NĐ-CP
của Chính phủ (hoàn thành trong tháng 4/2021).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện cải thiện các chỉ số đánh giá môi trường
đầu tư kinh doanh (PCI, PAR INDEX, PAPI, SIPAS,…) giai đoạn 2021- 2025; hoàn
thành trước 30/6/2021.
- Sở Thông tin và Truyền thông
xây dựng Đề án nâng cao chất lượng hoạt động chính quyền điện tử, hướng tới
chính quyền số giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030, hoàn thành trước
31/3/2021.
- Các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh
đến cấp xã tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, trọng
tâm:
+ Tập trung chỉ đạo siết chặt kỷ
luật, kỷ cương hành chính, tác phong, lề lối làm việc; đề cao trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan, đơn vị. Chỉ đạo làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc chấp
hành nội quy, quy chế và các quy định ở các cấp, các ngành và xử lý nghiêm các
cá nhân, đơn vị vi phạm.
+ Thực hiện nghiêm quy định về
tiếp nhận, xử lý văn bản, hồ sơ công việc, giải quyết TTHC trên môi trường điện
tử; hạn chế tối đa việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ công việc bằng văn bản giấy (trừ
văn bản mật).
+ Tổ chức thực hiện thí điểm
quy trình “4 tại chỗ”, giải quyết thủ tục hành chính gồm: tiếp nhận, thẩm
định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả tại chỗ của các cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh tại Trung tâm Phục vụ hành chính công (Văn phòng UBND tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, hoàn thành trong
tháng 5/2021).
+ Rà soát quy trình, rút ngắn
thời gian giải quyết các thủ tục đầu tư của nhà đầu tư đối với các thủ tục:
Đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng,
phòng cháy chữa cháy, đánh giá tác động môi trường (ĐTM) v.v...; (Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì, rà soát; thời gian hoàn thành trước 31/5/2021).
c) Về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và công tác bồi thường, GPMB.
- UBND huyện, thành, thị khẩn
trương hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 (hoàn thành
quý II/2021).
- Sở Tài nguyên và Môi
trường: Lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm 2021- 2025 (hoàn thành quý
III/2021); xây dựng phương án Điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất 5 năm trên địa
bàn tỉnh đảm bảo hài hòa lợi ích của người dân, Nhà nước và doanh nghiệp, hoàn
thành trước ngày 31/10/2021.
- Các huyện, thành, thị thành lập
Ban chỉ đạo (đối với các dự án trọng điểm của tỉnh, huyện do Bí thư Huyện ủy
làm trưởng ban chỉ đạo; các dự án còn lại do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban
chỉ đạo); tăng cường cán bộ cho HĐBT và tổ kiểm đếm (coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm, đột phá để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án); hoàn thành trong
tháng 02/2021.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn quy trình rút gọn về công tác bồi thường, GPMB, thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trong quý I/2021.
- Thủ trưởng các sở, ngành
thành lập Tổ giúp việc do 01 đồng chí cấp phó là Tổ trưởng để tham mưu, giải
quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng đối với
các dự án trọng điểm.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư định
kỳ hàng tháng, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo của Tỉnh ủy, Tổ công tác của Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp hằng
năm giữa UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ tỉnh, các đoàn thể trong công tác tuyên truyền,
vận động, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức để người dân nắm bắt, hiểu về
chính sách bồi thường và chấp hành tốt các quy định về giải phóng mặt bằng, đảm
bảo thời gian bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu xây dựng Kế hoạch, hoàn thiện trước
ngày 15 tháng 01 hằng năm.
d) Về đẩy mạnh công tác xúc
tiến đầu tư, công tác đối ngoại
- Chỉ đạo đổi mới công tác xúc
tiến đầu tư, đa dạng các hoạt động tiếp xúc, vận động, tiếp cận các cơ quan ngoại
giao, tổ chức quốc tế tại Hà Nội, đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài; chủ động
tiếp cận các tập đoàn để vận động, thu hút đầu tư vào tỉnh; chủ động nắm bắt xu
thế dịch chuyển dòng vốn FDI, chuẩn bị hạ tầng sạch tại các khu công nghiệp để
thu hút trong năm 2021- 2022.
- Phát huy vai trò hiệp hội các
doanh nghiệp của tỉnh, nhất là hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc để quảng bá hình ảnh,
môi trường đầu tư của tỉnh; xúc tiến thành lập văn phòng hợp tác đầu tư của các
doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc (Japan Desk, Kocham Phú Thọ,…). Rà soát,
xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh đảm bảo chuyên nghiệp,
đa dạng, như: Trang thông tin điện tử; xây dựng danh mục các dự án đầu tư..., hoàn
thành trước ngày 30/6/2021.
- Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2021- 2025, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30/4/2021;
rà soát, đánh giá các thỏa thuận hợp tác của tỉnh về kinh tế, văn hóa,..., báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 31/3/2021.
- Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với Trường Đại học Hùng Vương, Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch chủ động làm việc
với Vụ Đông Bắc Á- Bộ Ngoại giao và Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam để xúc tiến
việc xây dựng Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc tại Trường Đại học Hùng Vương, hoàn
thành trong năm 2022.
Chủ động triển khai các giải
pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản
lý ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc tế trên địa bàn, gắn hoạt động ngoại
giao văn hóa với ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế để quảng bá hình ảnh,
con người đất Tổ.
Chương
trình 3: Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng kinh tế- xã
hội đồng bộ, trọng tâm là phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, khu, cụm công
nghiệp, dịch vụ, du lịch; hạ tầng đô thị, nhà ở.
1. Mục tiêu
Tăng cường huy động mọi nguồn lực
để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội; trong đó tập trung nguồn vốn
cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, vốn đối ứng, xây dựng cơ bản; không
phân bổ vốn dàn trải, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
Phấn đấu giai đoạn 2021- 2025
huy động, thu hút từ 80- 100 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư trong nước và 1- 1,5 tỷ
USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hoàn chỉnh mạng lưới đô thị phù hợp với
giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và từng bước nâng cao tỷ lệ đô thị
hóa trên toàn tỉnh (phấn đấu đến năm 2025 đạt 22% trở lên).
2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Đẩy mạnh thu hút mọi
nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, hạ tầng đô thị;
xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và tăng cường công tác quản lý
quy hoạch, nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch. Lựa chọn một số dự án đầu tư
kết cấu hạ tầng có khả năng thu hồi vốn để thu hút các nhà đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP).
b) Tăng cường quản lý,
phân cấp quản lý đầu tư; cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công, khắc phục
tình trạng phân bổ vốn dàn trải, hạn chế tối đa phát sinh thêm nợ đọng xây dựng
cơ bản; xây dựng danh mục dự án hạ tầng ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021-2025.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021- 2025; kế hoạch thực hiện các chương
trình MTQG giai đoạn 2021- 2025, trình UBND tỉnh trong quý II/2021; xây dựng cơ
chế ủy quyền phê duyệt quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển
khai 10 dự án trọng điểm của tỉnh trong năm 2021 (hoàn thành trong tháng
02/2021).
c) Tăng cường sự chủ động,
tranh thủ sự ủng hộ của các bộ, ngành Trung ương sớm khởi công các dự án đã có
quy hoạch, kế hoạch; tập trung tháo gỡ khó khăn, giải quyết các vướng mắc để đẩy
nhanh tiến độ các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm, như: Dự án Quốc lộ 32 (đoạn
Cầu Phong Châu, đi Việt Trì); đường Âu Cơ (giai đoạn 2); các dự án
giao thông kết nối Quốc lộ, tỉnh lộ; cao tốc Nội Bài- Lào Cai. Phối hợp với các
tỉnh lân cận và thành phố Hà Nội để triển khai đầu tư các tuyến đường giao
thông đối ngoại (đường nối đường Láng Hòa Lạc kết nối cầu Văn Lang, đường
tránh quốc lộ 2 nối cầu Hạc Trì đi Vĩnh Phúc); cầu Vĩnh Phú- kết nối tỉnh
Vĩnh Phúc; đường cao tốc Tuyên Quang- Phú Thọ; đường giao thông kết nối tỉnh
Hòa Bình; đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến kết nối từ huyện Tam Nông với thị trấn
Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
d) Tập trung nguồn vốn để
đầu tư hạ tầng các công trình văn hóa- xã hội, hạ tầng đô thị đạt các tiêu chí
đảm bảo phù hợp với cấp các đô thị (thành phố, thị trấn) được nâng cấp
trong Chương trình phát triển đô thị; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng để Việt
Trì sớm trở thành thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là trung
tâm đô thị động lực của tỉnh và vùng TDMN phía Bắc1;
hình thành một số khu dân cư tập trung theo hướng hiện đại, có môi trường sống
tốt, phù hợp với quy hoạch và đóng vai trò làm vệ tinh cho các đô thị hiện có.
e) Tăng cường huy động nguồn
vốn ngoài ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu du lịch; khu
đô thị, nhà ở; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao. Tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2020- 2025; tập trung thực
hiện tốt công tác quy hoạch, phát triển đô thị theo hướng đô thị sinh thái; rà
soát, quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư, thu hồi những dự án không hiệu quả
theo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy2.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, đề xuất
Chương trình phát triển đô thị, nhà ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 đảm bảo sự phù
hợp về cung- cầu nhà ở, sự phát triển của thị trường bất động sản và nguồn cung
vật liệu xây dựng trong từng giai đoạn, hoàn thành trước ngày 31/10/2021.
f) Quản lý chặt chẽ việc
bán đấu giá tài sản nhà nước theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP , ngày 31/12/2017
của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Chương
trình 4: Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
1. Mục tiêu
Phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa tập trung, gắn kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến, du lịch,
thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường. Phát huy lợi thế của mỗi tiểu vùng để
tiếp tục phát triển các vùng chuyên canh tập trung. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị
sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản bình quân hàng năm đạt 3%; giá trị sản phẩm
bình quân/ha đất canh tác trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 135 triệu đồng/ha/năm;
phấn đấu đến hết năm 2025 có thêm 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 136 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, trong đó phấn đấu có 28 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, không có xã đạt dưới 15 tiêu chí; có trên 142 sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao
trở lên; tất cả các xã đều đăng ký và xây dựng được sản phẩm OCOP, khuyến khích
phát triển các sản phẩm OCOP liên xã và liên huyện để phát triển vùng sản xuất
hàng hóa tập trung.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Tập trung phát triển
ngành nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững
- Chú trọng nâng cao giá trị
gia tăng các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; phát triển chăn nuôi theo hướng tập
trung, quy mô lớn, an toàn sinh học, đẩy mạnh cải thiện chăn nuôi nông hộ; phát
triển ngành thuỷ sản theo hình thức nuôi kết hợp, nuôi lồng tại các hồ chứa; tập
trung phát triển và nâng cao giá trị rừng trồng, rừng sản xuất để chế biến gỗ
xuất khẩu, phát triển các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ gỗ.
- Đẩy mạnh cơ giới hóa và phát
triển công nghiệp chế biến; đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, sản xuất theo chuỗi liên kết, gắn kết theo
quy hoạch; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, cung cấp dịch vụ tại nông thôn;
chủ động, tích cực thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT:
xây dựng kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp giai đoạn 2021- 2025, trong đó xác
định trọng tâm là các cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh, hoàn thành trước
30/5/2021; xây dựng đề án phát triển sản phẩm chủ lực cây bưởi, hoàn
thành trong tháng 4/2021; xây dựng kế hoạch sử dụng đất thu hồi từ các công
ty lâm nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam, hoàn thành trước ngày
28/02/2021; xây dựng kế hoạch phát triển, tổ chức quản lý rừng bền vững
giai đoạn 2021- 2025, hoàn thành trước ngày 30/9/2021.
b) Tăng cường vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, phát huy tối đa sự năng động của cả hệ
thống chính trị; nâng cao nhận thức người dân, các doanh nghiệp để tập trung thực
hiện chương trình xây dựng NTM.
- Triển khai xây dựng cảnh quan
môi trường xanh - sạch - đẹp, xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu, xã NTM kiểu
mẫu. Đào tạo, tập huấn cán bộ tham gia chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chương
trình ở tất cả các cấp.
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng
kinh tế- xã hội nông thôn; phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời
sống cho dân cư nông thôn. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện
chương trình; tích cực huy động tổng hợp các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM
nâng cao, NTM kiểu mẫu.
- Củng cố, kiện toàn các doanh
nghiệp, hợp tác xã tham gia thực hiện Chương trình OCOP; hình thành điểm, trung
tâm, cửa hàng quảng bá, giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại các huyện, thành,
thị.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT: chủ
trì, phối hợp với các địa phương xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình mỗi
xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021- 2025, hoàn thành trong tháng 6/2021.
c) Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để tập trung xây dựng, nâng cấp hạ tầng kinh tế- xã hội nông
thôn, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch;
ưu tiên nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác
xã, mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để tạo việc làm, tăng thu nhập
ổn định cho dân cư nông thôn. Lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để đầu
tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình cấp nước sạch tập trung. Khuyến
khích xã hội hóa các công trình cấp nước, đảm bảo đủ nguồn nước phục vụ hoạt động
của các cơ sở sản xuất.
Chương
trình 5: Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
1. Mục tiêu
Tập trung phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp theo hướng hiện đại, giữ vai trò động lực trong phát triển
kinh tế và thực hiện các mục tiêu về công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Phấn đấu
giá trị tăng thêm ngành công nghiệp- xây dựng tăng bình quân 9,5%; đến năm
2025, tỷ trọng công nghiệp- xây dựng đạt 40-41%, tỷ lệ lấp đầy bình quân các
khu công nghiệp đạt 75-80%; các CCN có chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật đạt 60- 70%.
Tập trung thu hút các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là các
doanh nghiệp đầu ngành trong các lĩnh vực chế biến, chế tạo, chế biến, bảo quản
thực phẩm, chế biến gỗ, chè chất lượng cao.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Phát triển công nghiệp với
tốc độ tăng trưởng cao, bền vững và hiệu quả, làm động lực thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh; chú trọng thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước
ngoài để phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện
với môi trường, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử,
công nghiệp chế biến nông sản.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh,
định hướng thu hút doanh nghiệp FDI đến năm 2025, hoàn thành trước ngày
31/7/2021.
b) Tập trung huy động các
nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp Trung Hà, Thụy Vân, Cẩm
Khê, Hạ Hòa, Tam Nông; các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà
soát điều chỉnh, bổ sung kịp thời quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp
bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ và của cả nước.
Giao Ban Quản lý các Khu công
nghiệp rà soát, đánh giá hiệu quả, kết quả thu hút các dự án đầu tư vào khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016- 2020; xây dựng phương hướng, nhiệm
vụ giai đoạn 2021- 2025, hoàn thành trước 31/5/2021.
Giao Sở Công Thương sửa đổi, bổ
sung Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, hoàn thành
trong tháng 3/2021.
c) Đầu tư phát triển lưới điện
theo quy hoạch điện VIII để đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu sử dụng
điện của các khu, cụm công nghiệp. Phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc cho
các dự án trong việc đấu nối, cung cấp điện. Tập trung phát triển và nâng cao
chất lượng lưới điện nông thôn đảm bảo tiêu chí số 4 trong bộ tiêu chí NTM.
d) Tăng cường quản lý chặt
chẽ việc khai thác, chế biến khoáng sản nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên
khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Tập trung đào tạo phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống gắn với
các điểm du lịch và sản xuất hàng xuất khẩu; hỗ trợ đầu tư đổi mới dây chuyền
công nghệ sản xuất, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật. Đẩy mạnh công tác tư
vấn phát triển công nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của cơ sở công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn.
Chương
trình 6: Phát triển dịch vụ, trọng tâm là phát triển du lịch
1. Mục tiêu
Phát triển các loại hình thương
mại, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao để trở thành ngành kinh tế quan
trọng đóng góp lớn vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế; phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Phấn đấu đến năm 2025, tỷ trọng
ngành dịch vụ là 41- 42%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng
bình quân hàng năm 10- 12%; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15%/năm;
đón từ 1 triệu lượt khách lưu trú, tổng doanh thu từ du lịch đạt khoảng 5.000 tỷ
đồng vào năm 2025.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Phát triển nhanh, đa dạng
các loại hình và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tập trung phát triển các sản
phẩm, ngành hàng thế mạnh, gắn kết với chiến lược phát triển thương hiệu quốc
gia nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững;
phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của tỉnh như nông sản, sản phẩm công nghiệp
điện tử, may mặc, vật liệu xây dựng, đồ uống.
b) Huy động nguồn vốn xã hội
hóa để thu hút đầu tư phát triển dịch vụ phân phối, các trung tâm thương mại,
siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini ở các khu trung tâm, khu đô thị. Huy
động nguồn lực xã hội để đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ truyền thống theo quy hoạch;
thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ nhằm huy động các nguồn vốn của tổ chức
kinh tế, thương nhân cho đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh.
c) Tập trung phát triển
thương mại điện tử và hệ thống logistics, phát triển vận tải đa phương thức;
phát triển dịch vụ gắn với nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông, bến bãi; phấn
đấu đến năm 2025 có một trung tâm Logistics để khai thác, phát huy lợi thế hệ
thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, vị trí đầu mối kết nối giữa
vùng Thủ đô và vùng Trung du miền núi phía Bắc. Phối hợp với Tổng Cục Đường sắt
để phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa đường sắt (theo hướng mời doanh nghiệp đầu
tư, khai thác).
Giao Sở Công Thương xây dựng
Chương trình phát triển thương mại (bao gồm cả thương mại điện tử và thương mại
truyền thống) và hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030, hoàn thành trước 30/9/2021.
Giao Sở Giao thông vận tải làm
đầu mối kết nối, phối hợp với Tổng Cục Đường sắt, hỗ trợ doanh nghiệp để phát
triển dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường sắt, rút ngắn thời gian và chi phí vận
chuyển hàng hóa cho doanh nghiệp.
d) Phát triển du lịch gắn
với phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể "Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương" và "Hát xoan Phú Thọ". Huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng
du lịch, phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch gắn với phát huy tiềm năng, lợi
thế của địa phương, chú trọng phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh kết
hợp du lịch sinh thái.
Triển khai có hiệu quả chương
trình hợp tác du lịch 8 tỉnh Tây Bắc với thành phố Hồ Chí Minh; mở rộng liên kết
để hình thành các tour, tuyến du lịch; tăng cường các hoạt động quảng bá du lịch
tại các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng để nâng cao hình ảnh du lịch
của tỉnh. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch và phát triển
các sản phẩm du lịch.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021- 2030, hoàn
thành trong tháng 6/2021.
Giao UBND thành phố Việt Trì
xây dựng Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày
12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thành phố Việt Trì trở thành
thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, hoàn thành trong tháng
5/2021.
Chương
trình 7: Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; bảo
vệ môi trường và phát triển các lĩnh vực văn hóa- xã hội
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, bảo vệ môi trường. Giữ vững và tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, y tế; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 0,4%/năm
(chuẩn nghèo 2016- 2020); nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, đáp ứng
nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận; phấn đấu đạt và vượt mục tiêu đến năm
2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt khoảng 72%, trong đó có bằng
cấp, chứng chỉ, chứng nhận đạt từ 30% trở lên; có 15 bác sỹ và 50 giường bệnh
trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt từ 93% dân số trở lên; trên 90%
trường học các cấp học đạt chuẩn quốc gia.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Thúc đẩy phát triển khoa
học công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành, lĩnh vực, trọng tâm là
phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới
chính quyền số.
Thực hiện các chương trình, nhiệm
vụ khoa học, công nghệ gắn với nhu cầu xã hội, chuỗi giá trị của sản phẩm, tạo
giá trị gia tăng; nghiên cứu thành lập Trung tâm nghiên cứu đổi mới sáng tạo tại
thành phố Việt Trì; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ; khai thác, sử dụng có hiệu quả Trung tâm điều
hành thông minh của tỉnh (IOC).
Giao Sở Khoa học và Công nghệ
xây dựng Chương trình phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030, hoàn thành trước ngày 31/10/2021.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng Đề án thành lập Trung tâm nghiên cứu đổi mới sáng tạo tại Thành phố Việt
Trì, hoàn thành trong quý III/2023.
b) Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, bảo vệ môi trường, đặc biệt với các dự án đầu tư gần khu
dân cư, trong các lĩnh vực có nguy cơ cao; không để ảnh hưởng đến sản xuất và đời
sống của người dân. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng Nhà
máy điện rác tại Trạm Thản, huyện Phù Ninh để tháo gỡ khó khăn trong xử lý chất
thải rắn, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
c) Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh công tác xã hội hóa; tạo chuyển biến mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; xây dựng xã hội học tập, nâng cao chất
lượng công tác phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đẩy
mạnh hoạt động hợp tác đào tạo ngoại ngữ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tiếp tục khuyến
khích các doanh nghiệp trong tỉnh tự đào tạo nghề cho người lao động, phối hợp
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc liên kết đào tạo
và giới thiệu việc làm.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo xây
dựng Đề án xã hội hóa cơ sở giáo dục giai đoạn 2021- 2025, hoàn thành trước
ngày 31/7/2021.
Giao Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục nghề nghiệp giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, hoàn thành trong tháng 3/2021.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đề
xuất điều chỉnh quy định chính sách miễn, giảm tiền thuê đất đô thị đối với các
dự án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh, hoàn thành
trong tháng 4/2021.
d) Phát triển và hoàn thiện
mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và
đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; thực hiện tốt
quy tắc ứng xử và nâng cao y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Làm tốt công tác dân
số, kế hoạch hóa gia đình; nâng cao chất lượng dân số.
Giao Sở Y tế xây dựng Đề án
nâng cao chất lượng hoạt động ngành y tế giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến
năm 2030, hoàn thành trước ngày 31/5/2021.
e) Tập trung xây dựng và
phát triển con người Phú Thọ hoàn thiện cả về đạo đức, nhân cách, lối sống,
trí tuệ và năng lực làm việc, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Chú trọng
việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của các dân tộc,
quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng phong trào văn hóa, văn nghệ ở cơ sở.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan báo chí, truyền hình; tăng cường đầu tư
theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, đa loại hình, đa phương tiện, đảm bảo thông
tin lành mạnh, phong phú, hấp dẫn.
f) Nâng cao chất lượng phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào
"xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình. Tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại”, nâng cao chất lượng phong trào tập luyện thể dục thể
thao trong nhân dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất,
công tác huấn luyện, đào tạo, chuyển nhượng và cơ chế, chính sách đối với vận động
viên và huấn luyện viên phù hợp với các quy định của pháp luật.
g) Thực hiện tốt các chính
sách về lao động, tiền lương, thu nhập; xây dựng môi trường, quan hệ lao động ổn
định, hài hòa, tiến bộ. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội,
phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện, phấn đấu đến năm 2025 đạt 36,6% lực lượng
lao động trong độ tuổi hiện đang làm việc trên địa bàn tỉnh tham gia bảo hiểm
xã hội; 60% dân số sau độ tuổi nghỉ hưu (155 nghìn người) được hưởng
lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí (đến nay đạt khoảng
40%). Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người
có công và bảo trợ xã hội; đảm bảo thực hiện tốt các nhóm quyền của trẻ em, hạn
chế các vụ tai nạn thương tích, đuối nước, các vụ xâm hại, bạo lực đối với phụ
nữ và trẻ em.
h) Tập trung lồng ghép các
chương trình, dự án để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
tôn giáo hoạt động theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
Chương
trình 8: Tăng cường công tác quốc phòng- an ninh, phòng chống tội phạm, thực hiện
tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo môi trường ổn định
để phát triển kinh tế- xã hội
1. Mục tiêu
Tổ chức thực hiện tốt công tác
quốc phòng, quân sự địa phương, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội; kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, tai nạn giao
thông và tệ nạn xã hội, tạo môi trường an toàn, lành mạnh trên địa bàn, góp phần
đảm bảo an ninh, trật tự.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Thực hiện hiệu quả các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự địa phương, đẩy mạnh thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới. Chú trọng công tác xây dựng khu vực phòng thủ gắn với xây dựng nông
thôn mới, kết hợp hiệu quả giữa phát triển kinh tế- xã hội với quốc phòng an
ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững
mạnh, lực lượng dự bị động viên đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
xây dựng Kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, phòng chống lụt
bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ rừng giai đoạn 2021-
2025, hoàn thành trong tháng 02/2021.
b) Tiếp tục làm tốt công tác
bảo vệ an ninh trật tự, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn, chủ động trong mọi tình huống; giải quyết kịp thời các vấn
đề phức tạp, nổi lên liên quan đến an ninh trật tự, không để trở thành "điểm
nóng”. Bảo vệ an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm và các sự kiện chính
trị quan trọng và hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc
tế diễn ra trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức đồng bộ, hiệu quả công
tác phòng ngừa, đấu tranh, nâng cao chất lượng, công tác điều tra, xử lý tội phạm.
Kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, nâng cao tỷ lệ khám phá các loại tội phạm.
Phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và tệ nạn về ma tuý, phấn đấu
giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
Giao Công an tỉnh xây dựng Đề
án giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021- 2025, hoàn thành trước ngày 30/4/2021.
c) Thực hiện tốt công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ; tăng cường và có giải pháp nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là trách nhiệm người đứng đầu,
không để phát sinh điểm nóng ở cơ sở , góp phần ổn định chính trị- xã hội, tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội. Tiếp tục tuyên truyền, phổ
biến pháp luật phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các cấp
thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; các cơ quan, đơn vị:
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh
(nội dung nhiệm vụ các chương trình, kế hoạch đề án như phụ lục kèm theo),
xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể của từng ngành, cơ quan, đơn
vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, thời gian
hoàn thành; cụ thể hoá thành kế hoạch công tác hàng năm, phân công tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể đảm bảo hiệu quả.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng quý vào
ngày 20 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê tỉnh) để tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu, các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm để báo cáo
UBND tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban MTTQ, các
tổ chức chính trị- xã hội các cấp: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, đồng thuận thực hiện,
giám sát quá trình triển khai kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 2;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Báo Phú Thọ; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TH3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
1 Các dự án trọng
điểm ưu tiên đầu tư: Các đô thị mới, các tuyến đường trục chính, các tuyến đường
giao thông đô thị kết nối 3 trục đường chính của thành phố Việt Trì (Hùng
Vương, Nguyễn Tất Thành, Âu Cơ) và chỉnh trang, hoàn thiện các tuyến phố trung
tâm theo hướng hiện đại.
2 Tập trung rà
soát, hoàn thiện kế hoạch tiến độ triển khai thực hiện 203 dự án đã được Thường
trực Tỉnh ủy, BTV Tỉnh ủy thông qua hoặc đã được trao quyết định chủ trương đầu
tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; trong đó xác định rõ các bước công việc phải thực
hiện, đơn vị đầu mối theo dõi, hỗ trợ, thời gian hoàn thành từng công việc.