ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4747/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 24 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN NĂM
2017
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015; Chương VIII Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật,
Để chủ động trong công tác tự kiểm
tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định
của pháp luật cấp trên, kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản chưa phù hợp,
trái pháp luật, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật tại địa phương; Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
năm 2017 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật nhằm phát hiện những văn bản có nội dung chưa phù hợp, trái pháp luật,
để kịp thời kiến nghị đình chỉ thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản;
góp phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật;
đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ
quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật. Qua đó, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả của công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật tại địa phương.
2. Yêu cầu:
a) Công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, đầy đủ, kịp thời, khách
quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định.
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, người có thẩm quyền trong quá trình tự kiểm tra và kiểm tra.
II. NỘI DUNG
1. Tự kiểm tra, kiểm tra văn bản:
a) Tự kiểm tra Quyết định là văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, bao gồm Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân.
c) Các văn bản khác thuộc đối tượng
kiểm tra văn bản: Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điểm
a, b Khoản 1 Mục II Kế hoạch này, các văn bản khác thuộc đối tượng kiểm tra bao
gồm: Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức
văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức
như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành
(khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân).
2. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề,
địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực:
Khi xét thấy cần thiết phải kiểm tra
văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; Sở Tư pháp có trách
nhiệm tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch, thành lập
Đoàn kiểm tra; đồng thời thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị, địa phương
có văn bản được kiểm tra biết, để chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc cụ
thể và phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản, bảo đảm
chất lượng, hiệu quả.
3. Nội dung kiểm tra văn bản
a) Thẩm quyền ban hành văn bản gồm thẩm
quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
b) Nội dung của văn bản.
c) Căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật
trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
III. PHƯƠNG THỨC
KIỂM TRA
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu
cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật.
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa
bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp
- Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành.
- Hằng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả tự kiểm tra văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch; kịp thời báo cáo,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong quá
trình tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân xử lý văn bản trái pháp luật.
c) Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch và tổ chức tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do mình tham mưu, thuộc lĩnh vực quản lý của ngành và
gửi báo cáo kết quả về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
- Kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu,
tài liệu cần thiết và phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong quá trình tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
tham mưu UBND tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý đến
Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 130 và Điều 135 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Thường xuyên tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật do mình ban hành; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và báo cáo kết quả về Sở Tư pháp để
theo dõi, tổng hợp.
- Nghiêm túc thực hiện việc gửi văn bản
QPPL do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành về Sở Tư pháp,
để kiểm tra theo quy định tại Điều 121 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện công tác tự kiểm
tra và kiểm tra văn bản tại địa phương thuộc phạm vi quản lý.
2. Chế độ báo cáo
Các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại cơ
quan, đơn vị, địa phương mình và gửi kết quả về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Nội dung báo cáo: thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 135 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
b) Thời điểm chốt số liệu tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017.
c) Thời hạn gửi báo cáo: các Sở, Ban,
ngành thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện tiến hành tự kiểm tra, kiểm tra và gửi
báo cáo kết quả tự kiểm tra, kiểm tra đến Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 01
năm 2018.
3. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí để bảo đảm thực hiện Kế
hoạch này được sử dụng từ nguồn kinh phí nghiệp vụ đã được phê duyệt hàng năm.
b) Việc thanh toán, quyết toán kinh
phí thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản: Các cơ quan, đơn vị, Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định tại Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày
21/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; lập
dự toán hàng năm để tổ chức thực hiện.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Cục công tác phía Nam (BTP); (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, NC. ĐDM
|
CHỦ
TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|