|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 46/KH-UBND 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW tổ chức bộ máy tinh gọn Thái Bình
Số hiệu:
|
46/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hồng Diên
|
Ngày ban hành:
|
29/05/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 29 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY 25-10-2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ 6
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII “MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP
XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ”;
NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 03/02/2018 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW; KẾ HOẠCH SỐ 62 - KH/TU NGÀY 11-01-2018 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW HỘI NGHỊ LẦN THỨ 6 BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII.
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25-10-2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
18-NQ/TW); Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27-11-2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (sau đây gọi
tắt là Kế hoạch số 07-KH/TW); Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc
hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 56/2017/QH14); Nghị
quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27-11-2017 của Bộ
Chính trị thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống
chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 56/2017/QH14
ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 10/NQ-CP); Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 62-KH/TU); Thông báo kết luận
số 451-TB/TU ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị
quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 10/NQ-CP, Kế hoạch số 62-KH/TU tạo chuyển
biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý thống nhất của nhà nước trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ
yếu để Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục
tiêu cụ thể của Nghị quyết số 18-NQ/TW, những việc cần phải làm ngay theo Kế hoạch
số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018
của Chính phủ và những nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch số 62-KH/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2018-2021
1. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ
chức triển khai, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số
18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14; Nghị quyết số
10/NQ-CP; Kế hoạch số 62-KH/TU và kế hoạch này đến toàn thể đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy các cơ quan truyền thông
báo chí, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức, tạo đồng thuận trong xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân
dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Tiếp tục hoàn
thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới, bảo đảm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc một cơ quan, tổ chức
làm nhiều việc nhưng một việc chỉ giao cho một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện
và chịu trách nhiệm chính và thực hiện phân cấp, ủy quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa
Chính phủ với các bộ, ngành với chính quyền địa phương và giữa các cấp chính
quyền địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp). Thời gian hoàn
thành đầu quý II/2018.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc
báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành trình cấp có thẩm quyền ban hành nhằm khắc phục
những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động. Thời gian hoàn thành quý II/2018.
- Triển khai, thực hiện các văn bản
hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của ngành, lĩnh vực quản lý (thực hiện sau khi có văn bản hướng dẫn của
Trung ương).
- Đề xuất chuyển một số nhiệm vụ và dịch
vụ hành chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà nhà nước không nhất thiết phải thực
hiện cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Thời gian hoàn thành
trong năm 2020.
- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch, Đề
án thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết
số 56/2017/QH14; Nghị quyết số 10/NQ-CP; Kế hoạch số 62-KH/TU và Kế hoạch này của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với các nội dung liên quan đến
Nghị quyết số 19-NQ/TW, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thực hiện thống nhất theo Nghị quyết số 08/NQ/CP, Kế hoạch số
67-KH/TU và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Sở Tư pháp tổng hợp kết quả rà
soát văn bản quy phạm pháp luật của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chính phủ vào tháng 6/2018.
c) Sở Nội vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
các nội dung phân cấp, ủy quyền về lĩnh vực tổ chức bộ máy và nhân sự giữa các
cấp chính quyền từ tỉnh đến cấp xã. Thời gian hoàn thành trong năm 2019.
- Xây dựng và tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó xác định khung số lượng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tiêu chí thành lập, số lượng
biên chế tối thiểu, số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của các tổ chức thuộc hệ
thống tổ chức của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phù hợp với
đặc điểm, tình hình của tỉnh trên nguyên tắc tinh giản tổ chức bộ máy, biên chế
và giảm chi thường xuyên, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành, hoạt động (sau
khi có quy định của Trung ương).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi
Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 ban hành quy định về quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm của tổ chức hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập; tiếp tục triển khai hoàn thiện các quy định về vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức. Thời gian hoàn thành trong Quý II/2019.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi
hoặc thay thế các Quyết định: Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 về
việc giao số lượng, bố trí chức danh và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ; Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 Quy
định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong Quý III năm 2019.
- Tham mưu tổng kết, đánh giá tình hình
triển khai thực hiện Kết luận số 86- KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị về
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ; Kết luận số 202-TB/TW ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị về Đề án
“Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng”
và Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào
năm 2021. Thời gian hoàn thành trong Quý IV năm 2020.
- Xây dựng Đề án về chính sách thu
hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ về
công tác tại tỉnh. Thời gian hoàn thành trong Quý II năm 2019.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về việc thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng, bảo
đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ
pháp luật; nhà nước chỉ cấp kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ do Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Thời gian hoàn thành trong Quý IV năm
2019.
- Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở,
ban, ngành (Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thay thế Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 27/7/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Quyết định số 3191/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 về sửa đổi Khoản 2,
Khoản 10 Điều 2 Quyết định số 2039/QĐ-UBND (Thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành
trong năm 2019).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục, số lượng
cấp phó của các phòng, ban, chi cục thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thay thế Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 23
tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian thực hiện Quý IV năm
2018.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định về trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng
được xét tuyển đặc cách vào công chức nhà nước thay thế Công văn số
1570/UBND-NC ngày 06/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chuyển công
chức từ đơn vị sự nghiệp và việc tuyển công chức không qua thi tuyển. Thời gian
thực hiện Quý IV năm 2018.
d) Sở Tài chính:
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính và khoán kinh phí đối với các cơ quan hành chính
nhà nước và tổ chức đảng, đoàn thể; triển khai quy định của Chính phủ về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước sau khi có quy định mới của Trung ương.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy
định về phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức
trong hệ thống chính trị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu
ra, trình cấp có thẩm quyền ban hành. Thời gian hoàn thành trong Quý IV năm
2019.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc khoán
kinh phí đối với một số hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội, thực hiện từ năm 2019.
3. Về tổ chức, sắp
xếp các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng đề án về chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị sau khi có hướng dẫn của Trung
ương; rà soát, xây dựng đề án sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong của các đơn vị
trực thuộc bảo đảm đúng yêu cầu về số lượng biên chế tối thiểu của các phòng,
ban, chi cục và biên chế tối thiểu của phòng trực thuộc ban, chi cục; giảm các
phòng, ban, chi cục, các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các ban, chi cục
không đủ số lượng biên chế tối thiểu theo quy định, trường hợp cần thiết phải
thành lập phòng mới hoặc đơn vị tương đương cấp phòng trực thuộc thì phải bảo đảm
đầy đủ tiêu chí, điều kiện theo quy định và phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Thực hiện từ quý III năm 2018, hoàn thành trong quý II năm 2019.
Thực hiện giảm số lượng cấp phó của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm phù hợp với tình
hình thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, quy định của Trung ương và của tỉnh.
- Sở Nội vụ: Thẩm định đề án về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; đề án sắp xếp tinh gọn đầu mối bên
trong của các sở, ban, ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoàn thành
trong quý II năm 2019.
b) Thực hiện hợp nhất Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thành một Văn phòng tham mưu chung (sau khi có quy định của Trung ương).
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì phối hợp Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh xây dựng Đề án hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành một Văn phòng tham mưu
chung. Thời gian hoàn thành năm 2019.
- Sở Nội vụ: Thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hợp nhất Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Xây dựng đề án sắp xếp thu gọn hợp
lý các đơn vị hành chính cấp xã không bảo đảm trên 50% tiêu chí về dân số và diện
tích.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Rà soát, đề xuất phương án sáp nhập các xã không bảo đảm 50% tiêu chí về dân số
và diện tích báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trong quý III/2018.
- Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng đề án sắp xếp, thực hiện từ Quý
IV/2018; đến hết năm 2021 cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, thu gọn hợp lý các
đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chí về dân số và diện tích).
d) Xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập
các thôn, tổ dân phố của các huyện, thành phố
- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 về tổ chức và hoạt động
của thôn; Quyết định số 398/2003/QĐ-UB về tổ chức và hoạt động của tổ dân phố.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch rà
soát, phân loại sắp xếp thôn, tổ dân phố, hoàn thành Quý III năm 2018; thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sáp nhập các thôn, tổ
dân phố của các huyện, thành phố.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Khảo sát, xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, giảm số lượng thôn, tổ dân phố
chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định hoàn thành trong quý IV năm 2018; đến năm 2021
hoàn thành việc sắp xếp lại các thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
đ) Xây dựng quy định việc khoán kinh
phí chi phụ cấp theo định mức cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nội
vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng đề án khoán kinh phí chi phụ cấp
cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh. Thời gian hoàn thành tháng 6/2019.
e) Xây dựng Đề án tổ chức sắp xếp lại
các quỹ trên địa bàn tỉnh có vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước.
- Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, sắp xếp lại các
quỹ trên địa bàn tỉnh có vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước như: Quỹ đầu tư phát
triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ khoa học công nghệ, Quỹ hợp tác xã.... và một số
quỹ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập theo hướng các Quỹ ủy thác quản lý
hoạt động cho Quỹ đầu tư phát triển.
- Sở Nội vụ: Thẩm định đề án rà soát,
sắp xếp lại các quỹ trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trong quý IV năm 2018.
g) Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các Ban chỉ đạo, Tổ công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập:
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các Ban chỉ đạo, Tổ công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, giải thể
các Ban chỉ đạo, Tổ công tác hoạt động không hiệu quả. Thời gian rà soát trong
Quý III/2018, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Quý IV/2018.
h) Xây dựng đề án, trình cấp có thẩm
quyền quyết định và thực hiện thí điểm mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị,
nông thôn ở những nơi có điều kiện.
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền quyết định và
thực hiện thí điểm mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, nông thôn ở những
nơi có điều kiện (thực hiện từ năm 2021).
i) Xây dựng Đề án thí điểm hợp nhất
Văn phòng huyện ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp ở
những nơi có đủ điều kiện
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố lựa chọn thí điểm việc hợp nhất Văn phòng huyện ủy với
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp tại một huyện, thành phố
có đủ điều kiện báo cáo Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
(thực hiện từ năm 2018 hoàn thành trong năm 2019).
k) Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại hoạt
động của các hội đặc thù.
- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với
các hội đặc thù xây dựng đề án đổi mới và nâng cao chất lượng của các hội đặc
thù của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả; thời gian hoàn thành đề án quý IV
năm 2019.
- Các tổ chức Hội đặc thù: Phối hợp với
Sở Nội vụ xây dựng đề án; thực hiện đề án trong quý I năm 2020.
4. Về quản lý
biên chế.
a) các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên
chế Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế; Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 13/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế.
- Thực hiện tinh giản biên chế theo
quyết định số 689/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản
chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh, giảm số lượng cấp phó của các đơn vị, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan mình
và quy định của Đảng, Chính phủ.
- Xây dựng bản mô tả công việc và
khung năng lực của từng vị trí việc làm của đơn vị theo Quyết định số
2069/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm
trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình, làm cơ sở cho việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Thời gian hoàn thành Quý IV/2018.
- Thực hiện việc rà soát, đánh giá
trình độ đào tạo, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức để có kế hoạch bồi
dưỡng, đào tạo lại và sắp xếp, bố trí, sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và
yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện chặt chẽ công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức hằng năm theo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công để từng bước tinh
giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm
vụ, không đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn (phẩm chất,
năng lực, sức khỏe) và những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức. Thời gian
hoàn thành Quý I/2019.
b) Sở Nội vụ
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm
của các sở, ban, ngành theo Quyết định số 2069/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội
vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước tỉnh Thái Bình. Thời gian hoàn thành Quý IV/2018.
- Xây dựng đề án bố trí sắp xếp lại số
lượng chức danh công chức, chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã,
thôn, tổ dân phố. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tháng 9/2018.
- Rà soát đánh giá thực trạng quản
lý, sử dụng công chức tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và đề xuất
các giải pháp khắc phục. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tháng 8/2018.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
chính sách hỗ trợ kinh phí từ ngân sách tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức
và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP nghỉ tinh giản biên chế theo
Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tháng 6/2018.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2019-2021;
(Có Phụ lục danh mục đề án, nhiệm
vụ chi tiết kèm theo).
III. NHIỆM VỤ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2022-2025
Tiếp tục thực hiện việc tinh giản
biên chế bảo đảm tỷ lệ và lộ trình theo quy định; phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo,
trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức; tiếp tục cụ
thể hóa, thể chế hóa chủ trương, nghị quyết, kết luận của Đảng về đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy; cơ bản hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành
chính xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
Căn cứ kết quả thực hiện các nhiệm vụ
về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy giai đoạn 2018-2021; những nhiệm vụ giải
pháp chủ yếu giai đoạn 2022-2025 và các văn bản của Trung ương, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch cụ thể cho giai đoạn 2022-2025 để tiếp tục triển khai
Nghị quyết số 18-NQ/TW có hiệu quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14; Nghị quyết số
10/NQ-CP; Kế hoạch số 62-KH/TU và Kế hoạch này; hàng năm trước ngày 31/5 gửi
báo cáo 06 tháng, trước ngày 15/11 gửi báo cáo 01 năm về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để báo cáo Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy. Báo cáo thống kê đầy đủ, rõ ràng và đánh giá đúng những nhiệm vụ đã làm được,
chưa làm được so với tiến độ đã đề ra về từng nhiệm vụ chung theo lộ trình và
nhiệm vụ thực hiện thường xuyên; về từng nhiệm vụ cụ thể của địa phương, cơ
quan, đơn vị, tổ chức mình); những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
nguyên nhân, bài học; nhiệm vụ thời gian tới; những đề xuất kiến nghị với Trung
ương, với tỉnh.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Văn
phòng UBND tỉnh, các sở ngành có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số
56/2017/QH14; Nghị quyết số 10/NQ-CP; Kế hoạch số 62-KH/TU và Kế hoạch này; định
kỳ sáu tháng, một năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ
và có hiệu quả Kế hoạch này; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình
làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
3. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch theo quy định của
pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Nghị quyết 18 NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc,
đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các đ/c Ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh;
- Sở, ban, ngành;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh).
TT
|
Tên
đề án, nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Cấp
trình
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Hoàn thiện chính sách, pháp luật
về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần kiến nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới.
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở
Tư pháp
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
báo
cáo
|
Quý
II/2018
|
2
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc
báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành trình cấp có thẩm quyền ban hành nhằm khắc phục
những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở
Tư pháp
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
báo
cáo
|
Quý
II/2018
|
3
|
Triển khai, thực hiện các văn bản
hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của ngành, lĩnh vực quản lý
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
báo
cáo
|
Thực
hiện sau khi có quy định của Trung ương và hướng dẫn của tỉnh
|
4
|
Đề xuất chuyển một số nhiệm vụ và dịch
vụ hành chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà nhà nước không nhất thiết phải thực
hiện cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Năm
2020
|
5
|
Xây dựng Chương trình, Kế hoạch, Đề
án thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị
quyết số 56/2017/QH14; Nghị quyết số 10/NQ-CP; Kế hoạch số 62-KH/TU và Kế hoạch
này của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
|
|
Chương
trình, Kế hoạch, Đề án
|
Quý
II/2018
|
6
|
Tổng hợp kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chính phủ
|
Sở Tư
pháp
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Chính
phủ
|
báo
cáo
|
Tháng
6/2018
|
7
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
các nội dung phân cấp, ủy quyền về lĩnh vực tổ chức bộ máy và nhân sự giữa các
cấp chính quyền từ tỉnh đến cấp xã
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Năm
2019
|
8
|
Xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, trong đó xác định khung số lượng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp luyện; tiêu chí thành lập, số lượng biên chế tối
thiểu, số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của các tổ chức thuộc hệ thống tổ chức
của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Đề
án, báo cáo
|
Sau
khi có quy định của Trung ương
|
9
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi
Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 về việc ban hành quy định về quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm của tổ chức hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập;
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Quý
II/2019
|
10
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi
các Quyết định số: 12/2010/QĐ-UBND ngày 22/9/2010 về việc giao số lượng, chức
danh và một số chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh,
09/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 về việc số lượng chức danh, mức phụ cấp đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Quý
III/2019
|
11
|
Tổ chức tổng kết, đánh giá tình
hình triển khai thực hiện Kết luận số 86-KL/TW, Kết luận số 202-TB/TW và Nghị
định số 140/2017/NĐ-CP, báo cáo Bộ Chính trị vào năm 2021.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Chính
phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
Báo
cáo
|
Quý
IV/2020
|
12
|
Xây dựng Đề án về chính sách thu
hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo
Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Đề
án
|
Quý
II/2019
|
13
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy định về việc thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng, bảo đảm
nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp
luật; Nhà nước chỉ cấp kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước
giao.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Quý
IV/2019
|
14
|
Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở,
ban, ngành
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Năm
2018-2019
|
15
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết
định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố thay thế Quyết định số 2039/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Năm
2018-2019
|
16
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục, số lượng cấp phó
của các phòng, ban, chi cục thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện thay thế quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày
23/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Quý
IV/2018
|
17
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định về trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng
được xét tuyển đặc cách vào công chức nhà nước thay thế Công văn số
1570/UBND-NC ngày 06/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chuyển công
chức từ đơn vị sự nghiệp và việc tuyển công chức không qua thi tuyển
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Quý
IV/2018
|
18
|
Tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính và khoán kinh phí đối với các cơ quan hành chính
nhà nước và tổ chức đảng, đoàn thể; triển khai quy định của Chính phủ về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước sau khi có quy định mới của Trung ương
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức đảng, đoàn thể
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
báo
cáo
|
Sau
khi có quy định của Trung ương
|
19
|
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy
định về phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức
trong hệ thống chính trị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu
ra
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức đảng, đoàn thể
|
Cấp
có thẩm quyền
|
báo
cáo
|
Quý
IV/2019
|
20
|
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc khoán
kinh phí đối với một số hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức đảng, đoàn thể
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
… của
Ủy ban
|
Năm
2019
|
II
|
Tổ chức, sắp xếp các cơ quan
trong bộ máy hành chính nhà nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng đề án về chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức sau khi có quy định của Trung ương; rà soát, xây
dựng đề án sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong của các đơn vị trực thuộc bảo
đảm đúng yêu cầu về số lượng biên chế tối thiểu của các phòng, Ban, Chi cục
và biên chế tối thiểu của phòng trực thuộc Ban, Chi cục; giảm các phòng, Ban,
Chi cục, các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Ban, chi cục không đủ số
lượng biên chế tối thiểu theo quy định, trường hợp cần thiết phải thành lập
phòng mới hoặc đơn vị tương đương cấp phòng trực thuộc thì phải bảo đảm đầy đủ
tiêu chí, điều kiện theo quy định và phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Đề
án
|
Thực
hiện từ Quý III/2018, hoàn thành trong Quý II/2019
|
2
|
- Rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức
bên trong của các Sở, ban, ngành theo hướng tinh gọn, giảm số lượng các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ hiện có.
- Thực hiện giảm số lượng cấp phó của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm phù hợp với tình
hình thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, quy định của Trung ương và của tỉnh.
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Báo
cáo
|
|
3
|
Thẩm định đề án về chức năng, nhiệm
vụ; đề án sắp xếp tinh gọn đầu mối bên trong của các sở, ban, ngành
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Đề
án
|
Quý
II/2019
|
4
|
Thực hiện hợp nhất Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thành một Văn phòng tham mưu chung
|
4.1
|
Xây dựng Đề án hợp nhất Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Văn
phòng HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Đề
án, Tờ trình (Kèm theo tài liệu liên quan)
|
Năm
2019
|
4.2
|
Trình dự thảo Quyết định hợp nhất
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Năm
2019
|
5
|
Xây dựng đề án Sắp xếp thu gọn hợp
lý các đơn vị hành chính cấp xã không bảo đảm trên 50% tiêu chí về dân số và
diện tích
|
5.1
|
Rà soát, đề xuất phương án sáp nhập
các xã không bảo đảm 50% tiêu chí về dân số và diện tích báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
|
Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
báo
cáo
|
Quý
III/2018
|
5.2
|
Xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp xã không bảo đảm trên 50% tiêu chí về dân số và diện tích
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Đề
án
|
Thực
hiện từ Quý IV/2018
|
6
|
Xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập
các thôn, tổ dân phố của các huyện, thành phố
|
6.1
|
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 về
tổ chức và hoạt động của thôn; Quyết định số 398/2003/QĐ-UB về tổ chức và hoạt
động của tổ dân phố.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát, phân loại sắp xếp thôn, tổ
dân phố; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả
thực hiện Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố của các huyện, thành
phố.
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định, Đề án
|
Quý
III/2018; năm 2019 hoàn thành việc sắp xếp lại các thôn, tổ dân phố
|
6.2
|
Khảo sát, xây dựng đề án sắp xếp, tổ
chức lại, giảm số lượng thôn, tổ dân phố chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định
|
Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh
|
Đề
án, Tờ trình (Kèm theo tài liệu liên quan)
|
Quý
IV/2018
|
7
|
Xây dựng quy định việc khoán kinh
phí chi phụ cấp theo định mức cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố
|
Sở
Tài chính
|
Sở Nội
vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Đề
án
|
Tháng
6/2019
|
8
|
Xây dựng Đề án tổ chức sắp xếp lại
các quỹ trên địa bàn tỉnh có vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước.
|
8.1
|
Rà soát, sắp xếp lại các quỹ trên địa
bàn tỉnh có vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước như: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ
phát triển đất, Quỹ khoa học công nghệ, Quỹ hợp tác xã.... và một số quỹ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập theo hướng các Quỹ ủy thác quản lý hoạt động
cho Quỹ đầu tư phát triển
|
Sở
Tài chính
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Đề
án, Tờ trình (Kèm theo tài liệu liên quan)
|
Quý
III/2018
|
8.2
|
Thẩm định đề án rà soát, sắp xếp lại
các quỹ trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tài chính, các đơn vị có liên quan
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Đề
án
|
Quý
IV/2018
|
9
|
Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các Ban chỉ đạo, Tổ công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, giải thể
các Ban chỉ đạo, Tổ công tác hoạt động không hiệu quả
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Báo
cáo
|
Rà
soát Quý III/2018, báo cáo UBND Quý IV/2018
|
10
|
Xây dựng đề án, trình cấp có thẩm
quyền quyết định và thực hiện thí điểm mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô
thị, nông thôn ở những nơi có điều kiện
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
|
Cấp
có thẩm quyền
|
Đề
án
|
Thực
hiện từ năm 2021
|
11
|
Lựa chọn thí điểm việc hợp nhất Văn
phòng huyện ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp tại
một huyện, thành phố có đủ điều kiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định
|
Sở Nội
vụ
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Huyện ủy, Thành ủy
|
Ban
Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Báo
cáo
|
Thực
hiện từ năm 2018, hoàn thành trong năm 2019
|
12
|
Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại hoạt
động của các hội đặc thù
|
12.1
|
Xây dựng đề án đổi mới và nâng cao
chất lượng của các hội đặc thù của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả
|
Sở Nội
vụ
|
Các
hội đặc thù
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Đề
án
|
Quý
IV/2019
|
12.2
|
Phối hợp Sở Nội vụ xây dựng Đề án;
Thực hiện Đề án
|
Các
hội đặc thù
|
Sở Nội
vụ
|
|
|
Quý
I/2020
|
III
|
Quản lý biên chế
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng bản mô tả công việc và
khung năng lực của từng vị trí việc làm của đơn vị theo Quyết định số
2069/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm
trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình, làm cơ sở cho việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Tờ
trình, dự thảo Quyết định
|
Quý
IV/2018
|
2
|
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm của các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo Quyết định số
2069/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm
trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình. Thời gian hoàn
thành Quý IV/2018
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Quyết
định
|
Quý
IV/2018
|
3
|
Xây dựng đề án bố trí sắp xếp lại số
lượng chức danh công chức, chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp
xã, thôn, tổ dân phố
|
Sở Nội
vụ
|
Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Đề
án
|
Tháng
9/2018
|
4
|
Rà soát đánh giá thực trạng quản
lý, sử dụng công chức tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và đề xuất
các giải pháp khắc phục
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Báo
cáo
|
Tháng
8/2018
|
5
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
chính sách hỗ trợ kinh phí từ ngân sách tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức
và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP nghỉ tinh giản theo Nghị định
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Báo
cáo
|
Tháng
6/2018
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"; Nghị quyết 10/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW; Kế hoạch 62-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW do tỉnh Thái Bình ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 46/KH-UBND ngày 29/05/2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"; Nghị quyết 10/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW; Kế hoạch 62-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW do tỉnh Thái Bình ban hành
2.411
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|